Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Tân Mỹ

Bên cạnh, những ưu điểm trên công tác kế toán nguyên vật liệu không tránh khỏi những nhược điểm, một số vấn đề vẫn còn tồn tại tại công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty:

ã Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

 Nguyên vật liệu của công ty khá nhiều chủng loại chủ yếu là nhập khẩu và mua ngoài mà công ty lại chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm tránh sự thiệt hại cho công ty khi mà giá cả biến động hay sự chênh lệch về giá trị giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.

ã Về bảng mã vật tư

 Công ty đã có hệ thống mã vật tư nhưng chưa có sổ danh điểm vật tư, công ty chưa áp dụng và cụ thể hóa thành hệ thống danh điểm vật tư cho từng loại, từng nhóm nguyên vật liệu theo một trật từ nhất định. Điều này, gây khó khăn cho việc ghi chép vào sổ kế toán, đối chiếu, kiểm tra giữa các chứng từ có liên quan vì vật liệu tại công ty đa dạng và phong phú về chủng loại và kiểu cách.

 

 

doc82 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Tân Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ang đi đường”: Phản ánh trị giá vốn thực tế vật tư mà doanh nghiệp đã mua nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho. Kết cấu: Bên Nợ: Trị giá vật tư đang đi đường. Bên Có: Trị giá vật tư đang đi đường tháng trước, tháng này đã về nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay. Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vật tư đang đi đưòng cuối kỳ. * Nội dung: Tài khoản 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”: Phản ánh việc trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Kết cấu: Bên Nợ: Hoàn dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Bên Có: Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính vào chi phí sản xuất phí. Số dư Có: Phản ánh số trích lập dự phòng hiện có. * Ngoài các tài khoản liên quan trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm vật tư còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK111, TK 112, TK 141, TK 128, TK 411, TK 621, TK 627, TK 641, TK 331… Trình tự hạch toán c.1. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Trường hợp tăng vật tư: + Khi doanh nghiệp tiến hành mua nguyên vật liệu về nhập kho chưa thanh toán cho người bán hay thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng cho cán bộ thu mua, tiền vay ngắn hạn ngân hàng. Nợ TK 152- Trị giá vật liệu Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Có TK 331, 111, 112, 141, 311- Tổng giá thanh toán + Hàng đi đường kỳ trước về nhập kho Nợ TK 152- Giá trị hàng đang đi đường về nhập kho Có TK 151- Giá trị hàng đang đi đường về nhập kho + Nhập kho nguyên vật liệu do nhận góp vốn liên doanh Nợ TK 152- Giá trị do hội đồng liên doanh đánh giá Có TK 411- Giá trị do hội đồng liên doanh đánh giá + Nhập kho nguyên vật liệu do tự gia công chế biến Nợ TK 152- Giá trị vật liệu nhập kho Có TK 154- Giá trị vật liệu xuất kho tự gia công + Nhập do nhận lại vốn góp liên doanh Nợ TK 152- Giá trị vốn góp Có TK 128, 222- Giá trị vốn góp Trường hợp giảm vật liệu: + Khi doanh nghiệp xuất kho vật liệu phục vụ cho chế tạo sản phẩm Nợ TK 621 Có TK 152 + Khi doanh nghiệp xuất kho vật liệu phục vụ cho quản lý phân xưởng, cho bộ phân quản lý doanh nghiệp, bộ phận bán hàng Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 152 + Khi doanh nghiệp xuất bán trực tiếp hoặc gửi bán vật liệu Nợ TK 632, 157 Có TK 152 + Khi doanh nghiệp xuất kho vật liệu để cho vay tạm thời Nợ TK 136, 138 Có TK 152 Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp - Các Trường hợp tăng nguyên vật liệu: + Khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu về nhập kho chưa thanh toán cho người bán, hay đã thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… Nợ TK 152- Giá trị vật liệu nhập kho ( bao gồm cả thuế) Có TK 331, 111, 112.. Tổng giá thanh toán + Khi doanh nghiệp nhập kho nguyên vật liệu do nhận lại vốn góp liên doanh Nợ TK 152- Giá trị vốn góp Có TK 128, 222- Giá trị vốn góp - Các trường hợp giảm vật liệu: + Khi doanh nghiệp xuất kho vật liệu phục vụ cho chế tạo sản phẩm Nợ TK 621 Có TK 152 + Khi doanh nghiệp xuất tự chế, thuê ngoài gia công chế biến Nợ TK 128, 222 Có TK 152 Các trường hợp tăng, giảm vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có thể khái quát theo sơ đồ: TK331,111,112,141,311 TK 152 TK 621 Nhập do mua ngoài (Tổng giá thanh toán) Xuất kho cho chế tạo sản phẩm TK627,641,642 Xuất dùng tính ngay vào chi phí TK 333 Thuế nhập khẩu TK 151 Nhập kho hàng đang đi đường kỳ trước TK632,157 Xuất bán trực tiếp, gửi bán TK 411 TK 154 TK 128.222 Nhập do nhận vốn góp liên doanh, cổ phần Nhập do tự chế, thuê ngoài gia công chế biến Nhập do nhận lại vốn góp liên doanh TK154 Xuất tự chế, thuê ngoài gia công chế biến TK128,222 Xuất vốn liên doanh TK136,138 Xuất cho vay tạm thời 1.4.2.2. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Đặc điểm Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật tư trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư tồn kho cuối kỳ và cuối kỳ. Trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho, xuất kho hàng ngày được phản ánh trên TK “mua hàng”. Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà được căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tình theo công thức: Số lượng hàng tồn đầu kỳ Số lượng hàng tồn cuối kỳ Số lượng hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng xuất kho = + - Tài khoản sử dụng Kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất vật tư theo phương pháp kiểm kê định kỳ vẫn sử dụng TK 152. Tài khoản này không phản ánh tình hình nhập xuất vật tư trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và tồn kho đầu kỳ. * Nội dung:Tài khoản 611 “ Mua hàng”: Phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư tăng, giảm trong kỳ. Kết cấu: Bên Nợ: Kết chuyển trị giá vốn của vật tư tồn kho đầu kỳ; trị giá vốn thực tế của vật tư tăng trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư tồn kho cuối kỳ; trị giá vốn thực tế của vật tư giảm trong kỳ. Tài khoản này không có số dư và được mở theo hai tài khoản cấp 2: TK 6111: Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ TK 6112: Mua hàng hóa * Nội dung: Tài khoản 152 “ Nguyên vật liệu”: dùng để kết chuyển trịgiá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và tồn kho đầu kỳ Kết cấu: Bên Nợ: Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ. Dư Nợ: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ * Nội dung: Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”: Phản ánh trị giá hàng mua của đơn vị hiện đang còn đi đường và hàng đã về nhập kho. Kết cấu: Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ. Số dư Nợ: Trị giá vốn thực tế của hàng đang đi đường tồn kho cuối kỳ. * Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan sau: TK111,112,128,222,641,642,331… Trình tự hạch toán c.1. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Các trường hợp tăng vật tư +Kết chuyển vật liệu tồn kho đầu kỳ Nợ TK 151, 152 Có TK 611 + Khi doanh nghiệp mua vật liệu nhập kho chưa thanh toán với người bán, hay thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng….. Nợ TK 611 Nợ TK 133 Có TK 331, 111, 112 + Khi nhập kho vật liệu do được quyên tặng Nợ TK 611 Có TK 711 …….. -Các trường hợp giảm vật tư + Kết chuyển vật liệu tồn kho đầu kỳ Nợ TK 151, 152 Có TK 611 + Các khoản được giảm trừ Nợ TK 111, 112, 331 Có TK 611 + Khi doanh nghiệp xuất bán vật tư Nợ TK 632 Có TK 611 …….. Các trường hợp tăng, giảm vật tư theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: TK 151, 152 K/c tồn đầu kỳ TK 111,112,331 Tổng giá thanh toán Thuế GTGT Nhập do mua ngoài TK 611 TK 333 TK 411 TK 711 Thuế nhập khẩu Nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần Được quyên tặng TK151,152 K/c tồn cuối kỳ Các khoản được giảm trừ Xuất dùng cho sản xuất TK 632 Xuất bán TK 128,222 Xuất góp vốn liên doanh TK 111,112,331 TK 621,627 c.2. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được khái quát theo sơ đồ: TK 151, 152 K/c tồn đầu kỳ TK 111,112,331 Tổng giá thanh toán TK 611 TK 333 TK 411 TK 711 Thuế nhập khẩu Nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần Được quyên tặng TK151,152 K/c tồn cuối kỳ Các khoản được giảm trừ Xuất dùng cho sản xuất TK 632 Xuất bán TK 128,222 Xuất góp vốn liên doanh TK 111, 112, 331 TK 621, 627 1.5. Kiểm kê và đánh giá lại vật tư 1.5.1. Khái niệm là việc cân đong,đo, đếm số lượng xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn hình thành tài sản hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm kê, đối chiếu với số lượng trong sổ kế toán. Thông qua kiểm kê và đánh giá lại vật tư để ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực và xử lý kịp thời những vật tư thiếu hụt, kém phẩm chất. Kiểm kê thường được kiểm kê định kỳ vào cuối kỳ hoặc cuối năm trước khi lập báo cáo tài chính; trong chia tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động mua, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp; chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp; xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường. Ngoài ra, việc kiểm nhận vật tư trước khi nhập kho cũng là một trường hợp kiểm kê. Trước khi tiến hành kiểm kê doanh nghiệp phải thành lập hội đồng hoặc ban kiểm kê, sau khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê, trường hợp có chênh lệch số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi sổ kế toán( hoặc chứng từ) doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân và phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý váo sổ kế toán theo từng trường hợp cụ thể. Đánh giá lại vật tư nhằm xác định giá trị hợp lý của vật tư tại thời điểm đánh giá lại. Việc đánh giá lại vật tư thường được thực hiện khi có quyết định của Nhà nước; khi đem góp vốn liên doanh; khi chi tách, hợp nhất, sáp nhập, giả thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, hoặc mua, bán, khoán cho thuê doanh nghiệp; khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Khi đánh giá lại vật tư phải lập hội đồng đánh giá hoặc ban đánh giá, sau khi đánh giá phải lập biên bản đánh giá lại vật tư, chênh lệch đánh giá lại giá trị ghi trên sổ kế toán được phản ánh vào tài khoản 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản 1.5.2. Kế toán các nghiệp vụ liên quan tới kiểm kê và đánh giá laị vật tư 1.5.2.1. Trường hợp kiểm nhận vật tư a. Trường hợp kiểm nhận vật tư theo phương pháp KKTX Được khái quát theo sơ đồ: TK 152 TK 3381 TK 152 TK 1381 Trị giá hàng thực nhập Trị giá hàng thiếu chờ xử lý TK 331 Trị giá hàng thừa chờ xử lý b. Trường hợp kiểm nhận vật tư theo phương pháp KKĐK Được khái quát theo sơ đồ: TK 152 TK 3381 TK 611 TK 1381 Trị giá hàng thực nhập Trị giá hàng thiếu chờ xử lý TK 331 Trị giá hàng thừa chờ xử lý 1.5.2.2. Trường hợp kiểm kê vật tư Kế toán các nghiệp vụ liên quan tới kiểm kê vật tư theo phương pháp KKTX. Được khái quát theo sơ đồ: TK 152 TK 3381 TK 152 TK 1381 Trị giá vốn thực tế thiếu chờ xử lý Trị giá vốn thực tế thừa của vật tư Kế toán các nghiệp vụ liên quan tới kiểm kê vật tư theo phương pháp KKĐK. Được khái quát theo sơ đồ: TK 611 TK 152 K/c trị giá vốn thực tế của vật tư tồn kho cuối kỳ 1.5.2.3. Trường hợp đánh giá lại vật tư a. Trường hợp đánh giá lại vật tư theo phương pháp KKTX Được khái quát theo sơ đồ: TK 412 TK 152 Chênh lệch đánh giá tài sản( chênh lệch tăng) Chênh lệch đánh giá tài sản( chênh lệch giảm) Trường hợp đánh giá lại vật tư theo phương pháp KKĐK Được khái quát theo sơ đồ: TK 412 TK 611 Chênh lệch đánh giá tài sản( chênh lệch tăng) Chênh lệch đánh giá tài sản( chênh lệch giảm) 1.5.4. Phương pháp kế toán xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại vật tư. 1.5.4.1. Đối với trường hợp kiểm nhận vật tư Được thể hiện qua sơ đồ: TK 3381 TK 152 Trả lại cho người bán TK 331 Doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số thừa TK 711,632 Thừa không xác định được nguyên nhân TK 1381 Đơn vị bán giao tiếp hàng thiếu Thừa không xác định được nguyên nhân( đưa vào giá vốn) Ngoài ra, nếu doanh nghiệp chỉ nhập kho số theo hóa đơn kế toán ghi: Nợ TK 152 (611) Có TK 331 Số hàng thừa coi như giữ hộ đơn vị bán kế toán tiến hành: Ghi đơn: Nợ TK 002 Khi xử lý số thừa, ghi đơn: Có TK 002 1.5.4.2. Đối với trường hợp kiểm kê vật tư Được thể hiện qua sơ đồ: TK 3381 Thừa không xác định được nguyên nhân được xử lý TK 1381 Phần thiếu hụt còn lại sau khi trừ đi phần bồi thường( đưa vào giá vốn) TK 138,334,111 Người chịu trách nhiệm bồi thường TK 711,632 TK 642 Vật tư thiếu hụt trong định mức 1.5.4.3. Đối với đánh giá lại vật tư Được thể hiện qua sơ đồ: TK 411 TK 412 Chênh lệch đánh giá tài sản( chênh lệch tăng) Chênh lệch đánh giá tài sản( chênh lệch giảm) 1.7. Các hình thức sổ kế toán 1.7.1. Khái niệm: Hình thức kế toán là hệ thống sổ cái kế toán, bao gồm số lượng sổ, kết cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ được sử dụng để ghi chép, tổng hợp hệ thống hóa số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự nhất định và phương pháp ghi sổ nhất định, nhằm cung cấp các tài liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế tài chính, phục vụ cho việc thiết lập các báo cáo kế toán. Mỗi hình thức có một hệ thống sổ kế toán riêng. Các doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định để lựa chọn, áp dụng một hệ thống sổ kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn, phải mở sổ, ghi chép, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán theo đúng các quy định của Luật kế toán và quyết định số 167/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp mở hệ thống sổ kế toán cho kỳ kế toán năm. Các nghiệp vụ kinh tế tài chính được phản ánh ghi chép vào sổ kế toán một cách đầy đủ, thường xuyên, liên tục, chính xác, trung thực và đúng với chứng từ kế toán. Các hình thức sổ kế toán quy định áp dụng: Hình thức sổ kế toán nhật ký chung Hình thức sổ kế toán nhật ký- sổ cái Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Hình thức sổ kế tóan chứng từ ghi sổ 1.7.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung Đặc trưng: Là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của từng nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liêuh trên các nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.7.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Đặc trưng: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là các chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.7.4. Hình thức sổ kế toán nhật ký- sổ cái Đặc trưng: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết lợp ghi theo thứ tự thời gian và nội dung kinh tế( theo tài khỏan kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký- sổ cái. Căn cứ vào nhật ký- sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng cân đối tổng hợp chứng từ gốc. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký- sổ cái Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký- sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.7.5. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Chương 2 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH TÂN Mỹ 2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Tân Mỹ Công ty tân mỹ là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm cơ khí tiêu dùng phục vụ nghành xây dựng dân dụng và công nghiệp ngày 26/5/1999 công ty chính thức được thành lập tên đơn vị công ty TNHH Tân mỹ , tên giao dịch đối ngoại Tân Mỹ company limited.tên viết tắt thương hiệu Tân Mỹ.Trụ sở giao dịch của công ty tại số 77 Lê Văn Hưu,quận Hai bà Trưng Hà Nội .Điều lệ công ty đã được toàn thể thành viên công ty thông qua ngày 30/4/1999.Với tổng số vốn điều lệ tự khai là 600.000.000 đồng trong đó bằng tiền là sáu trăm triệuđồng,ngày chính thức cấp giấy phép đăng ký kinh doanh la ngày 3/6/1999 của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội.Công ty được thành lập với nghành nghề kinh doanh là: chuyên buôn bán tư liệu sản xuất chuyên bán tư liệu sản xuất Đại lý mua,đại lý bán, ký gửi hànghoá Sản xuất sản phẩm cơ khí hàng Inox. Là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng do nắm bắt được nhu cầu thị trường có chiến lược kinh doanh đúng đắn nên công ty ngày càng chiếm được uy tín của khách hàng. Vì hiện nay trên thị trừơng có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh giống như công ty tân mỹ như hoàn mỹ ,tân á, sơn hà, ….nhưn g công ty vẫn ngày càng phát triển , có quan hệ buôn bán và hợp tác với khách hàng trong cả nước với số vốn ngày càng lớn và có uy tín đứng vững trên thị trường. Với sản phẩm chính là bồn chứa nước làm bằng Inox sản phẩm bồn chứa nước Inox này được lắp đặt thuận tiện trên các mài nhà với các sản phẩm đơn lẻ hoặc hệ thống dàn cung cấp nước nóng từ 100 lít đến 10.000 lít khi lắp đặt các sản phẩm này sẽ đemlại cho khách hàng tiện lợi, an toàn và tiết kiệm chi phí điện,ga cho ngứời sử dụng.Ngày 28/8/2000 công ty thay đổi kinh doanh lần thứ nhất nâng tổng vốn điều lệ tăng 800.000.000 đồng nâng tổng số vốn vốn điều lệ lên 1.400.000.000 một tỷ bốn trăm triệu đồng có thông báo số 01 ngày 25/7/2000 của công ty.Hiện nay vốn điều lệ của công ty đã tăng lên rất nhiều so với khi mới thành lập số vốn 3.000.000.000 và mở thêm các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của ty ở khắp cả nước với thị trường chính là Hà Nội. Là một trong những doanh nghiệp đạt chứng chỉ ISO 9001. Công ty luôn mở rộng hình thức kinh doanh mua bán sẵn sáng hợp tác với bạn hàng trong nước và nước ngoài để đổi mới trang thiết bị tăng sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh và mở rộng dây truyền. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Sau đây là một số chỉ tiêu mà công ty đạt được trong những năm qua: STT 1 2 3 4 5 6 Chỉ tiêu Giá trị tổng sản lượng Tổng doanh thu Các khoản phẩi nộp ngân sách Lợi nhuận ròng Số lao động bình quân Thu nhập bình quân 1 người/tháng ĐVT Trđ - - - Người 1000đ Năm 2003 200.000 233.000 2.437 2.020 300 1.650 Năm 2004 260.000 270.000 2.700 2.300 318 1.700 2.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của công ty 2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty công ty TNHH Tân Mỹ là một doanh nghiệp có quy mô lớn có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập có tài khoản tại ngân hàng bằng đồng việt nam và ngoại tệ tại ngân hàng trong cả nước như ngân hàng công thương hai bà trưng, ngân hàng ngoại thương .. xuất phát từ đặc điểm nhiệm vụ và quy mô của công ty mà bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến tham mưu.Tất cả các phòng ban chức năng và nhà máy thành viên đều chịu sự lãnh đạo chung của tổng giám đốc. 2.2.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty Hội đồng quản trị Giám đốc Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức Phòng dịch vụ khách hàng Phòng vật tư Chi nhánh công ty Xưởng sản xuất : quan hệ trực tuyến 2.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty Tổng Giám Đốc công ty:à người thay mặt hội đồng quản trị để điều hành công ty, quyết định mọi phương án sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển của công ty hiện tại và trong tương lai.Giám đốc còn có chức năng chịu mọi trách nhiệm với nhà nước trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chi nhánh công ty: Là nơi để phân phối sản phẩm đi tiêu thụ trên thị trường nhằm đảm bảo cân bằng giữa cung và cầu.Các chi nhánh này còn có chức năng là tìm hiểu và mở rộng thị trường. Trưởng phòng kế toán:Phụ trách các vấn đề về thuế, công nợ,và mọi số liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trưởng phòng kỹ thuật: Là người chịu trách nhiệm điều hành,giám sát, kiểm tra toàn bộ chất lượng sản phẩm,an toàn lao động.Đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Quản đốc phân xưởng: Điều hành các phân xưởng sản xuất sao cho sản phẩm ra đúng tiến độ, đạt tiêu chuẩn chất lượng. Trưởng phòng kinh doanh: Lập ra các chiến lược,sách lược về marketting như quảng cáo sản phẩm mới, mở rộng thị trường, tiến hành các đợt khuyến mại hấp dẫn thu hút sự chú ý, quan tâm của người tiêu dùng, ngoài ra còn nghiên cứu tình hình thị trường, thị hiếu,sở thích của khách hàng.Đồng thời là nơi nghiên cứu các động thái và chiến lược hoạt động của các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn tiêu thụ của công ty. Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, hồ sơ, con người, đào tạo cán bộ công nhân viên về mặt nghiệp vụ tay nghề.Đồng thời còn là nơi tiếp nhận giấy tờ, công văn, lưu trữ tài liệu, quản lý về mặt cơ sở vật chất của công ty. Hơn thế nữa,phòng tổ chức còn phụ trách về việc tính lương cho toàn bộ cán bộ công nhân viên làm việc tại công ty. Phòng vật tư: có nhiệm vụ cung cấp toàn bộ vật tư, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, hàng gia công … Để phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty. Việc cung cấp trên dựa vào kế hoạch sản xuất của công ty sao cho cung cấp kịp thời, hiệu quả cao, tránh thừa, thiếu nguyên vật liệu, nhiên liệu, gây lãng phí hoặc giảm tiến độ sản xuất. Phòng dịch vụ khách hàng: là nơi điều phối hàng hoá tới các cửa hàng, đại lý, chi nhánh, người tiêu dùng. Đồng thời cung cấp sự phục vụ nhiệt tình nhất, thái độ phục vụ hoà nhã, lịch sự, văn minh, cung cấp dịch vụ bảo hành một cách nhanh nhất đối với các sản phẩm gặp sự cố do bất kỳ nguyên nhân tại bên nào. giao hàng,xếp hàng. 2.3. Quy trình cộng nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Tân Mỹ *sơ đồ qui trình sản xuất bồn chứa nước bằng INOX + Đối với phần chụp hai đầu và nắp bồn Cắt, Xể ép thuỷ lực Nguyên liệu Đột, xén Tẩy, rửa KCS Nhập kho Xuất kho + Đối với phần chân bồn Tạo hình Lốc V Cắt Nguyên liệu KCS Hàn Mài, sơn Nhập kho + Đối với phần thân bồn: Định vị Hàn dọc. Cắt, xẻ Nguyên liệu Cán sóng đa gân, đơn gân Đột lỗ, khoét cổ Hàn nắp, cổ Hàn chụp trên, dưới Nhập kho Hoàn thiện KCS Thử nước 2.4. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty 2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 2.4.1.1. Nhiệm vụ, chức năng của bộ máy kế toán Là một công cụ hữu hiệu phục vụ cho quản lý kinh tế trong doanh nghiệp, công tác kế toán đỏi hỏi phải tổ chức hợp lý để thực sự hoạt động có hiệu quả. Công ty TNHH Tân Mỹ dựa trên những quy định của nhà nước về kinh tế và đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty mà tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán trung tâm của công ty. 2.4.1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp KT tập hợp chi phí và tính gía thành. Thủ quỹ KT thành phẩm , tiêu thụ TP, KT tiền lương vàBHXH KT thanh toán KT NVL và CCDC Kế toán TSCD 2.4.1.3. Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán trong công ty Kế toán trưởng là người phụ trách chỉ đạo chung các hoạt động của phòng kế toán và chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo công ty về công việc của phòng kế toán, trực tiếp lập các báo cáo tài chính. Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp tổng tất cả các số liệu do các kế toán viên cung cấp. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tài sản cố định và tính giá thành: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính giá thành của sản phẩm sản xuất, theo dõi tình hình thanh toán lương, các khoản trích theo lương, tình hình biến động của toàn bộ tài sản cố định toàn công ty. Thủ quỹ: là người và quản lý các khoản vốn bằng tiền của công ty, phản ánh số liệu hiện có và tình hình tăng giảm quỹ của công ty, là người phát lương cho công nhân viên. Kế toán TSCĐ Ghi chép, phản ánh tổng hợp, chính xác kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Theo dõi tình hình nhượng bán thanh lý tài sản cố định. Kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kỳ, chịu trách nhiệm thanh lý các hợp đồng và thanh toán với khách hàng kịp thời đầy đủ chính xác. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, công nợ phải thu: có nhiệm vụ theo dõi hạch toán chi tiết và tổng hợp về sản phẩm hoàn thành nhập kho, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Đồng thời, theo dõi tình hình thanh toán với người mua. Thủ quỹ kiêm theo dõi việc huy động vốn: có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt và thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt theo yêu cầu của kế toán trưởng và Ban lãnh đạo, theo dõi cả tình hình huy động vốn của doanh nghiệp. Tập hợp chi phí và tính giá thành: Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành phẩm, tính toán giá trị của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ. 2.4.2. Tổ chức công tác kế toán Phương pháp kế to

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0198.doc
Tài liệu liên quan