Đề tài Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng công trình Hưng Thịnh

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY GẠCH LÁT HOA VÀ MÁ PHANH ễ Tễ HÀ NỘI

1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Nhà Mỏy

1.2. Một số đặc điểm của Nhà Mỏy.

1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Nhà Mỏy.

1.2.2. Đặc điểm qui trỡnh cụng nghệ sản xuất.

1.3. Cơ cấu tổ chứcbộ mỏy quản lý của Nhà Mỏy.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TèNH HèNH TÀI CHÍNH

TẠI NHÀ MÁY

2.1. Đỏnh giỏ khỏi quỏt tỡnh hỡnh tài chớnh

của Nhà Mỏy.

2.1.1. Đỏnh giỏ sự biến động về tổng tài sản.

2.1.2. Xem xột ba mối quan hệ cõn đối lớn.

2.2. phõn tớch cơ cấu tài sản.

2.3. Phõn tớch cơ cấu nguồn vốn.

2.4. Phõn tớch tỡnh hỡnh và khả năng thanh toỏn

2.4.1. Phõn tớch tỡnh hỡnh thanh toỏn.

2.4.2. Phõn tớch nhu cầu và khả năng thanh toỏn.

2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh.

2.5.1. Phõn tớch hệ thống chỉ tiờu tổng quỏt.

2.5.2. Phõn tớch hiệu quả sử dụng vốn.

2.5.2.1. Phõn tớch hiệu quả sử dụng vốn cố định.

2.5.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

2.6. Đỏnh giỏ tổng quỏt về tỡnh hỡnh tài chớnh

của Nhà Mỏy.

2.6.1. Những kết quả đạt được.

2.6.2. Những tồn tại cần giả quyết.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN

& GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA NHÀ MÁY.

3.1. Phương hướng và mục tiờu phỏt triển.

3.2. Một số gải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Nhà Máy.

3.2.1. Về phớa Nhà Mỏy.

3.2.2. Một số kiến nghị đối với Nhà Nước.

Kết luận

Tài liệu tham khảo

 

doc69 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng công trình Hưng Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan trọng trong tổng số TSLĐ và đầu tư ngắn hạn vỡ tiền biểu thị cho cỏc hoạt động lưu thụng thường xuyờn trong cỏc doanh nghiệp, nú thể hiện khả năng thanh toỏn tức thời của doanh nghiệp. Lượng tiền quỏ nhiều hoặc quỏ ớt đều khụng tốt đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Ở đõy, vốn bằng tiền của Nhà Mỏy lại chiếm tỷ trọng quỏ nhỏ trong tổng số tài sản cũng như trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, chỉ chiếm 1.03% trong tổng tài sản; 1.9% trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn ở năm 2002. Nhưng cũng đó tăng lờn rất nhiều ở năm 2003 với sự gia tăng về số tuyệt đối là 934 111 nghỡn đồng, đạt 315% so với năm 2002. Tỷ trọng của vốn bằng tiền cũng tăng lờn đỏng kể, năm 2003, tiền chiếm 2.3% trong tổng tài sản; 3.9% trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn . Tuy vốn bằng tiền đó tăng rất mạnh ở năm 2003 nhưng nú vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản núi chung và trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn núi riờng. Điều này cho thấy khả năng thanh toỏn thường xuyờn cho cỏc hoạt động của Nhà Mỏy gặp rất nhiều khú khăn, hơn nữa Nhà Mỏy sẽ mất đi một số cơ hội đầu tư ngắn hạn mà cú khả năng sinh lợi cao. Như vậy, nhỡn chung về cơ cấu tài sản của Nhà Mỏy cũn nhiều bất cập và chưa hợp lý. Trong tương lai, Nhà Mỏy cần gia tăng hoạt động đầu tư vào TSCĐ như: cơ sở vật chất kỹ thuật , mỏy múc, cụng nghệ … để cú điều kiện nõng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm…theo hướng phỏt triển ổn định, lõu dài, bền vững. Ngoài việc xem xột cơ cấu tài sản cần đi sõu xem xột tỡnh hỡnh huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn nhằm đỏnh giỏ được khả năng tài trợ về mặt tài chớnh cũng như mức độ chủ động trong hoạt động kinh doanh hay những khú khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. 2.3. Phõn tớch cơ cấu nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn là quan hệ tỷ lệ của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn phản ỏnh trong mỗi đồng vốn đang sử dụng cú mấy đồng vốn được huy động từ cỏc khoản nợ và qua đú cũng thấy được mức độ đúng gúp của chủ sở hữu. Một cơ cấu vốn hợp lý phản ỏnh sự kết hợp hài hoà giữa vay nợ dài hạn, vay nợ ngắn hạn, nợ trỏi phiếu, nợ tớn phiếu và lợi nhuận lưu trữ của doanh nghiệp trong điều kiện nhất định. Vỡ vậy, cơ cấu vốn cũn cú thể được khỏi niệm như là việc điều hành cỏc khoản nợ vay để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy, cơ cấu nguồn vốn, sự biến động của nú cũng như tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số nguồn vốn là thụng tin rất quan trọng được nhiều người quan tõm như: Cỏc nhà quản lý doanh nghiệp, cỏc nhà đầu tư, ngõn hàng, cổ đụng… Họ quan tõm đến nguồn vốn cơ cấu của doanh nghiệp để đỏnh giỏ chớnh xỏc về khả năng tài chớnh của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo tớnh an toàn và hiệu quả cao cho cỏc nhà đầu tư. Từ bảng cõn đối kế toỏn của Nhà Mỏy Gạch Lỏt Hoa và Mỏ Phanh ễ Tụ Hà Nội ta cú bảng phõn tớch sau: Bảng 5: Phõn tớch cơ cấu nguồn vốn: Đơn vị: nghỡn đồng Cỏc loại nguồn vốn Năm 2002 Năm 2003 Chờnh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) A. Nợ phải trả 38 480 621 91.03 50 764 983 85.7 12 284 362 131.9 I. Nợ ngắn hạn 21 776 926 51.52 31 117 045 52.54 9 340 119 142.9 1. Vay ngắn hạn 19 061 655 45.10 27 041 676 45.66 9 340 119 142.9 2. Phải trả người bỏn 2 215 481 5.24 3 160 774 5.34 7 980 021 141.9 3. Người mua trả trước 4 128 0.009 4 128 0.007 945 293 142.7 4. Thuế và cỏc khoản nộp NN 42 187 0.1 357 336 0.6 0 847 5. Phải trả CNV 801 650 1.9 416 351 0.7 315 149 51.9 6. Phải trả nội bộ (476 483) 1.13 (42 234) 0.07 -385 299 8.9 7. Phải trả khỏc 128 306 0.3 179 012 0.3 -518 717 139.5 II. Nợ dài hạn 16 643 965 39.38 19 019 405 32.27 50 706 114.8 1. Vay dài hạn 16 643 65 39.38 19 019 405 32.27 2 465 710 114.8 2. Nợ dài hạn III. Nợ khỏc 60 000 0.14 538 533 0.91 487 533 897.6 B. Nguồn vốn CSH 3 788 441 8.96 8 458 271 14.28 4 669 830 223.3 I. Nguồn vốn , quỹ 2 173 503 5.14 8 025 662 13.55 5 852 159 369.3 II. Nguồn kinh phớ, quỹ khỏc 1 614 938 3.82 432 609 0.73 -1 182 329 26.8 Tổng nguồn vốn 42 269 062 100 59 223 254 100 16 954 192 140 Nguồn: Phũng TC - KT Bảng phõn tớch trờn cho thấy: Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số nguồn vốn, mặc dự năm 2003 vốn chủ sở hữu đó tăng lờn rất nhiều cả về số tuyệt đối là 4 669 830 nghỡn đồng, đạt 223.3% so với năm 2002 nhưng tỷ trọng của nú vẫn khụng đỏng kể so với tổng nguồn vốn. Điều này đó chứng tỏ khả năng tài chớnh của Nhà Mỏy là khụng được đảm bảo và mức độ độc lập tự chủ là rất yếu kộm, luụn phải chịu sự phụ thuộc vào cỏc nguồn cung ứng vốn từ bờn ngoài. Cũng chớnh vỡ nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất nhỏ đó kộo theo nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số nguồn vốn. Hơn thế nữa, năm 2003 số nợ phải trả lại tiếp tục tăng mạnh so với năm 2002 với số tăng tuyệt đối là 12 284 362 nghỡn đồng, đạt 131.9%. Từ đú cho thấy Nhà Mỏy đó tăng cường đi chiếm dụng vốn và vay nợ từ bờn ngoài. Trong cỏc khoản nợ phải trả thỡ nợ ngắn hạn tăng mạnh nhất, tăng 9 340 119 nghỡn đồng, đạt 142.9%. Tuy nhiờn, đi sõu xem xột cỏc khoản nợ ngắn hạn ta thấy tỷ trọng của một số khoản như: Người mua trả tiền trước, phải trả cụng nhõn viờn, phải trả nội bộ đó giảm. Điều này chỳng tỏ, mặc dự nợ phải trả năm 2003 tăng nhưng Nhà Mỏy vẫn cố gắng trả lương đầy đủ cho cụng nhõn viờn yờn tõm làm việc. Khoản thuế và cỏc khoản nộp Nhà nước năm 2003 lại tăng mạnh so với năm 2002 về số tuyệt đối là 315 149 nghỡn đồng, đạt 847%. Như vậy, việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của Nhà Mỏy là chưa đầy đủ, cần thực hiện tốt trong những năm tới. Nhỡn vào thực tế cơ cấu nguồn vốn của Nhà Mỏy ta thấy rằng hiện Nhà Mỏy đang lõm vào tỡnh trạng khủng hoảng tài chớnh trầm trọng, tổng nguồn vốn của Nhà Mỏy gần bằng số nợ phải trả mà xu hướng này ngày càng tăng lờn. Điều này cho thấy hiện nay Nhà Mỏy đang gặp khú khăn rất lớn về vấn đề tài chớnh. Qua đõy ta thấy rằng cơ cấu vốn của Nhà Mỏy là chưa hợp lý. Trong thời gian tới, Nhà Mỏy cần cú biện phỏp cải thiện kịp thời để cú thể hoạt động vững mạnh, độc lập tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Và với tốc độ tăng rất mạnh của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 so với năm 2002 như hiện nay là một dấu hiệu rất khả quan về sự cải thiện tỡnh hỡnh tài chớnh ngày càng tốt hơn. 2.4. Phõn tớch tỡnh hỡnh đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, cỏc doanh nghiệp cần phải cú tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cỏch liờn tục và hiệu quả. Muốn đảm bảo cú đủ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tập trung cỏc biện phỏp tài chớnh cho việc huy động , hỡnh thành nguồn vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp thường được hỡnh thành trước hết từ nguồn vốn của bản thõn chủ sở hữu: vốn gúp ban đầu và bổ sung trong quỏ trỡnh kinh doanh. Sau nữa là được hỡnh thành từ nguồn vốn vay và nợ hợp phỏp: Vay ngắn hạn, dài hạn và trung hạn, nợ người cung cấp, nợ cụng nhõn viờn chức… Cuối cựng nguồn vốn được hỡnh thành từ cỏc nguồn bất hợp phỏp như: Nợ quỏ hạn, vay quỏ hạn, chiếm dụng bất hợp phỏp…Để quản lý, người ta thường chia nguồn vốn thành 2 bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn lưu động được dựng để tài trợ cho tài sản lưu động. Vốn lưu động là yếu tố cú ảnh hưởng quyết định đến nghiệp vụ và qui mụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đú mức độ đảm bảo về vốn lưu động cần được quản lý chặt chẽ và thường xuyờn trong hoạt động tài chớnh của doanh nghiệp. Mục đớch của việc phõn tớch mức độ đảm bảo về vốn lưu động là xem xột vốn lưu động thừa hay thiếu. Muốn vậy, ta phải so sỏnh vốn lưu động thực tế với tài sản dự trữ thực tế. Nếu nguồn vốn thực tế > tài sản dự trữ thực tế thỡ phản ỏnh doanh nghiệp thừa vốn lưu động - Gọi là đảm bảo thừa và rất dễ bị chiếm dụng vốn. Nếu nguồn vốn lưu động thực tế < tài sản dự trữ thực tế thỡ phản ỏnh doanh nghiệp thiếu vốn lưu động - Gọi là đảm bảo thiếu và sẽ phải đi chiếm dụng vốn. Ta cú: NVLĐ thực tế = NVLĐ + Vay ngắn hạn Tài sản dự trữ thực tế = Hàng tồn kho + chi phớ trả trước + chi phớ chờ kết chuyển Để phõn tớch ta cần lập bảng sau: Bảng 6: Phõn tớch độ đảm bảo vốn lưu động: Đơn vị: nghỡn đồng Chỉ tiờu Năm 2002 Năm 2003 1. Nguồn vốn lưu động 661 940 3 943 737 2. Vay ngắn hạn 19 061 655 27 041 677 3.. Nguồn vốn lưu động thực tế 19 723 595 30 985 414 4. Tài sản dự trữ thực tế 10 691 654 17 083 257 5. Mức đảm bảo 9 031 941 13 092 157 Nguồn: Phũng TC - KT Qua bảng số liệu trờn ta thấy: Ở cả năm 2002 và năm 2003, nguồn vốn lưu động của Nhà Mỏy đều dư thừa để đảm bảo tài trợ cho cỏc tài sản lưu động. Điều này là do Nhà Mỏy đó đi vay thờm rất nhiều vốn ngắn hạn để tài trợ cho cỏc tài sản ngắn hạn. Như vậy, mặc dự đảm bảo được vốn lưu động một cỏch chắc chắn nhưng Nhà Mỏy lại phải chịu nhiều chi phớ cho việc trả lói vay. Vỡ vậy, Nhà Mỏy cần sử dụng số vốn thừa đú một cỏch hợp lý, trỏnh để vốn bị ứ đọng hoặc bị chiếm dụng vốn. Ngoài ra, khi nghiờn cứu tỡnh hỡnh đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, người ta cũn sử dụng chỉ tiờu nhu cầu vốn lưu động thường xuyờn để phõn tớch. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyờn là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ, đú là hàng tồn kho và cỏc khoản phải thu. Nhu cầu VLĐ thường xuyờn = Tồn kho và cỏc khoản phải thu - nợ ngắn hạn. Thực tế cú thể xảy ra những trường hợp sau: + Nhu cầu VLĐ thường xuyờn > 0 tức là tồn kho và cỏc khoản phải thu > nợ ngắn hạn. Tại đõy, cỏc chi tiờu ngắn hạn của doanh nghiệp > cỏc nguồn vốn ngắn hạn, doanh nghiệp phải dựng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho phần chờnh lệch. + Nhu cầu VLĐ thường xuyờn < 0 cú nghĩa là cỏc nguồn vốn ngắn hạn thừa để tài trợ cho cỏc khoản chi tiờu ngắn hạn của doanh nghiệp. Từ số liệu thực tế của Nhà Mỏy Gạch Lỏt Hoa và Mỏ Phanh ễ Tụ Hà Nội ta cú bảng phõn tớch sau: Bảng 7: Phõn tớch tỡnh hỡnh đảm bảo vốn lưu động Đơn vị: Nghỡn đồng Năm Tồn kho và cỏc khoản phải thu Nợ ngắn hạn Nhu cầu VLĐ thường xuyờn 2002 21 658 278 21 776 926 -118 648 2003 33 307 014 31 117 045 2 189 969 Nguồn: Phũng TC - KT Qua bảng phõn tớch trờn ta thấy: Năm 2002, nhu cầu vốn lưu động thường xuyờn của Nhà Mỏy < 0 cú nghĩa là nguồn vốn ngắn hạn dư thừa sau khi đó tài trợ cho cỏc khoản chi tiờu ngắn hạn. Năm 2003, nhu cầu vốn lưu động thường xuyờn của Nhà Mỏy lại >0 tức là tồn kho và cỏc khoản phải thu > nợ ngắn hạn. Hay nợ ngắn hạn khụng đủ để bự đắp cho cỏc sử dụng ngắn hạn nờn doanh nghiệp phải dựng nguồn vốn dài hạn để tài trợ phần chờnh lệch. Trong thời gian tới, Nhà Mỏy cần nhanh chúng giải quyết hàng tồn kho và cỏc khoản phải thu của khỏch hàng để cải thiện tỡnh hỡnh này. 2.5. Phõn tớch tỡnh hỡnh và khả năng thanh toỏn Tỡnh hỡnh và khả năng thanh toỏn phản ỏnh rừ nột chất lượng cụng tỏc tài chớnh. Nếu hoạt động tài chớnh tốt, doanh nghiệp sẽ ớt cụng nợ, khả năng thanh toỏn dồi dào, ớt đi chiếm dụng vốn cũng như ớt bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chớnh kộm thỡ sẽ dẫn đến tỡnh trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, cỏc khoản cụng nợ phải thu, phải trả dõy dưa kộo dài làm mất tớnh chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cú thể dẫn đến tỡnh trạng phỏ sản. 2.5.1. Phõn tớch tỡnh hỡnh thanh toỏn. Việc phõn tớch này cần xem xột cho cỏc khoản nợ phải thu và nợ phải trả để thấy được thực trạng, xu hướng biến động cũng như mức độ ảnh hưởng của nú đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Dựa vào bảng cõn đối kế toỏn và bảng thuyết minh bổ sung bỏo cỏo của Nhà Mỏy Gạch Lỏt Hoa và Mỏ Phanh ễ Tụ Hà Nội ta cú bảng phõn tớch tỡnh hỡnh thanh toỏn như sau: Bảng 8: Phõn tớch tỡnh hỡnh thanh toỏn Đơn vị: Nghỡn đồng Chỉ tiờu Năm 2002 Năm 2003 Chờnh lệch Số tiền % A. CÁC KHOẢN PHẢI THU 13 702 812 22 608 038 8 905 226 165 1. Phải thu của KH 13 597 567 20 881 035 7 283 468 153.5 2. Trả trước người bỏn 21 325 1 627 310 1 605 985 7 630 3. Phải thu khỏc 83 920 99 693 15 773 118.8 B. CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ 38 480 621 50 764 983 12 284 362 131.9 1. Vay ngắn hạn 19 061 655 27 041 677 7 980 002 141.9 2. Phải trả người bỏn 2 215 482 3 160 775 945 293 142.7 3. Người mua trả trước 4 129 4 129 0 4. Thuế và cỏc khoản nộp NN 42 189 357 336 315 147 847 5. Phải trả CNV 801 650 416 351 - 385 299 51.9 6. Phải trả nội bộ (476 484) (42 235) - 434 249 8.86 7. Cỏc khoản phải trả, phải nộp khỏc 128 370 179 012 50 706 139.5 8. Vay dài hạn 16 643 695 19 109 405 2 465 710 114.8 9. Chi phớ phải trả 60 000 538 533 478 533 897.6 (Nguồn phũng TC-KT) Từ bảng phõn tớch trờn cho thấy so với năm 2002 thỡ năm 2003 cỏc khoản phải thu tăng 8 905 226 nghỡn đồng, trong đú chủ yếu là do khoản trả trước người bỏn tăng mạnh, đạt 7630 % với số tuyệt đối là 1 605 985 nghỡn đồng. Tỡnh hỡnh này chứng tỏ nhà mỏy bị chiếm dụng vốn nhiều mà chủ yếu là bị người bỏn chiếm dụng, sau đú đến bị người mua chiếm dụng vốn vỡ khoản phải thu của khỏch hàng cũng tăng đỏng kể : so với năm 2002 thỡ năm 2003 cỏc khoản phải thu của khỏch hàng đó tăng 7 283 468 nghỡn đồng, đạt 753,5 % cỏc khoản phải thu khỏc cũng tăng 15 773 nghỡn đồng, đạt 118,8% so với năm 2002. Điều này cũng chứng tỏ nhà mỏy đó bị cỏc đơn vị khỏc chiếm dụng vốn ngày càng nhiều hơn. Như vậy, ở năm 2003, với sự tăng lờn của cỏc khoản phải thu đặc biệt là khoản trả trước người bỏn cho thấy đó tăng cường thu mua, dự trữ nguyờn vật liệu để chuẩn bị sản xuất một khối lượng hàng lớn, đỏp ứng nhu cầu thị trường. Nhưng mặt khỏc nú cũng phản ỏnh nhà mỏy đó để người bỏn chiếm dụng vốn quỏ nhiều, chưa tớch cực thu hồi cỏc khoản nợ và việc quản lý cỏc khoản nợ mà đơn vị cỏ nhõn khỏc chưa tốt. Từ năm 2002 đến năm 2003, cỏc khoản phải trả của nhà mỏy cũng tăng 12 284 362 nghỡn đồng, đạt 131,9% trong đú chủ yếu do thuế và cỏc khoản nộp nhà nước tăng đột biến là 315 147 nghỡn đồng, đạt 847% ; chi phớ phải trả cũng tăng đột biến 478 533 nghỡn đồng, đạt 897,6%. Điều này cho thấy nhà mỏy chưa thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, nhưng mặt khỏc nú cũng chứng tỏ rằng nhà mỏy đó cú một uy tớn khỏ vững chắc trờn thị trường, giữ được niềm tin và cú cỏc mối quan hệ tốt đẹp với cỏc bạn hàng nờn đó giỳp nhà mỏy chiếm dụng vốn một cỏch hợp phỏp. Trừ cỏc khoản vay ngắn hạn và dài hạn thỡ sự tăng lờn của cỏc khoản khỏc cũng đồng nghĩa với số vốn mà nhà mỏy đó đi chiếm dụng được của bạn hàng và cỏc đơn vị, cỏ nhõn khỏc. Tuy nhiờn, nếu nhà mỏy cứ tiếp tục lợi dụng nguồn vốn này một cỏch lõu dài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh thỡ sẽ rất nguy hiểm trong việc đối phú với cỏc khoản nợ cú thể diễn ra cựng một lỳc, sẽ mất quyền tự chủ trong kinh doanh và điều quan trọng hơn là sẽ mất dần uy tớn và lợi thế trong cạnh tranh. Bờn cạnh một số khoản mục trong cỏc khoản phải trả tăng lờn thỡ cú khoản phải trả cụng nhõn viờn giảm đi một cỏch rất đỏng kể: Năm 2003 đó giảm đi được 385 299 nghỡn đồng, đạt 51,9%. Điều này đó cho thấy một sự cố gắng lớn của nhà mỏy trong việc trả lương cho cụng nhõn viờn. Mặc dự cỏc khoản nợ phải trả của nhà mỏy tăng nhưng khoản phải trả cụng nhõn viờn lại giảm đó cho thấy nhà mỏy thực hiện tốt việc thanh toỏn lương cho cụng nhõn viờn trong nhà mỏy, tạo động lực thỳc đẩy cụng nhõn viờn yờn tõm, phấn khởi làm việc đem lại năng suất lao động cao. Tuy nhiờn, nhận xột trờn chỉ thấy được thực trạng và xu hướng biến động chung của tỡnh hỡnh thanh toỏn giữa năm 2002 so với năm 2003 mà thụi. Cũn để nhận biết được tỡnh hỡnh thanh toỏn cú ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hay khụng thỡ cần phải xem xột trờn gúc độ như bảng so sỏnh sau : Bảng 9: Phõn tớch sự ảnh hưởng của tỡnh hỡnh thanh toỏn đến hoạt động SXKD Đơn vị : nghỡn đồng Chỉ tiờu Năm 2002 Năm 2003 1. Tổng số cỏc khoản phải thu 13 702 812 22 608 038 2. Tổng số cỏc khoản phải trả 38 480 621 50 764 983 3. Tổng tài sản lưu động 22 438 866 35 060 419 4. % cỏc khoản phải thu so với TSLĐ 61.1% 64.5% 5. % cỏc khoản phải trả so với TSLĐ 171.5% 144.8% 6. % cỏc khoản phải thu so với cỏc khoản phải trả 35.6% 44.5% Nguồn: Phũng TC - KT Từ bảng so sỏnh trờn ta cú thể rỳt ra nhận xột sau: So với năm 2002 thỡ năm 2003, tỷ lệ cỏc khoản phải thu so với TSLĐ đó tăng lờn. Như vậy đó cho thấy tỡnh hỡnh tài chinh núi chung và tỡnh hỡnh thanh toỏn núi riờng của Nhà Mỏy đó diễn ra theo chiều hướng xấu đi. Bởi vỡ khi tỷ lệ cỏc khoản phải thu so với tài sản lưu động đó tăng lờn điều đú cũng cú nghĩa là tốc độ tăng của cỏc khoản phải thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động. Khi đú cỏc khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động và như vậy thỡ lượng tiền trong lưu thụng của Nhà Mỏy giảm đi do bị ứ đọng vốn từ cỏc khoản phải thu, gõy khú khăn cho hoạt động thanh toỏn, hơn nữa, Nhà Mỏy sẽ khụng cú cơ hội đầu tư ngắn hạn để sinh lời. Mặt khỏc, việc trang trải cho cỏc khoản mua sắm tài sản lưu động cũng bị hạn chế. Trong tương lai, Nhà Mỏy cần điều chỉnh lại tỷ lệ này để việc thanh toỏn của Nhà Mỏy được dễ dàng và thuận lợi hơn. Về tỷ lệ cỏc khoản phải trả so với tài sản lưu động ở cả năm 2002 và năm 2003 đều chiếm trờn 100% là một tỷ lệ rất đỏng lo ngại vỡ nú phản ỏnh tỷ lệ cỏc khoản phải trả là vụ cựng lớn, là quỏ sức chịu đựng so với tài sản lưu động của Nhà Mỏy tức là tổng số tài sản lưu động khụng đủ để trang trải cho cỏc khoản phải trả, khả năng trả nợ của Nhà Mỏy là rất yếu kộm và đó đưa Nhà Mỏy vào hoàn cảnh rất khú khăn khi phải đối mặt với cỏc chủ nợ, uy tớn bị giảm sỳt, mất tớnh chủ động trong sản xuất kinh doanh, chi phớ trả lói vay cao. Đứng trước tỡnh hỡnh đú, Nhà Mỏy đó tớch cực thu hồi cỏc khoản nợ, hạn chế cỏc khoản chi tiờu khụng cần thiết, tăng cường sản xuất những mặt hàng cú khả năng sinh lợi cao nhằm tạo ra lợi nhuận lớn cho Nhà Mỏy để tỡnh hỡnh thanh toỏn được cải thiện hơn, giỳp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà Mỏy được tốt hơn, hiệu quả hơn. Điều này đó được Nhà Mỏy khẳng định ở ngay năm 2003 là tỷ lệ cỏc khoản phải trả so với tài sản lưu động đó giảm đi đỏng kể từ 171.5% của năm 2002 đó giảm xuống cũn 144.8% ở năm 2003. Như vậy, sau một năm, khi biết được nguy cơ về tỡnh hỡnh thanh toỏn thỡ Nhà Mỏy đó tớch cực chủ động điều chỉnh, thay đổi cỏch thức làm ăn và đó đạt được hiệu quả. Phải núi rằng đõy là một sự tiến bộ đỏng biểu dương mà Nhà Mỏy cần tớch cực phỏt huy. Ở chỉ tiờu 6 là tỷ lệ cỏc khoản phải thu so với cỏc khoản phải trả đều nhỏ hơn 100% ở cả hai năm 2002 và 2003. Điều này chứng tỏ Nhà Mỏy luụn đi chiếm dụng vốn của cỏc đơn vị khỏc. Như vậy, hiệu quả hoạt động sản xuất của Nhà Mỏy sẽ khụng được bền vững bởi Nhà Mỏy luụn nằm trong tỡnh trạng lo lắng về việc trả nợ cho nờn mọi hoạt động của Nhà Mỏy đều rất khú khăn vỡ thiếu vốn. Tuy nhiờn, tỡnh trạng này đó cú dấu hiệu tốt dần lờn, biểu hiện là ở năm 2003, tỷ lệ này đó tăng lờn được 44.5% trong khi năm 2002 chỉ là 35.6%. Việc tồn tại cỏc khoản nợ phải thu, nợ phải trả trong hoạt động kinh doanh của cỏc doanh nghiệp là tất yếu khỏch quan. Tuy nhiờn, Nhà Mỏy cần theo dừi, điều tiết để cỏc khoản này chiếm tỷ trọng vừa phải thỡ nú mới khụng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.5.2. Phõn tớch nhu cầu và khả năng thanh toỏn Khả năng thanh toỏn của doanh nghiệp phản ỏnh mối quan hệ tài chớnh giữa cỏc khoản cú khả năng thanh toỏn trong kỳ với cỏc khoản phải thanh toỏn trong kỳ. Nếu doanh nghiệp cú đủ khả năng thanh toỏn thỡ tỡnh hỡnh tài chớnh sẽ khả quan và ngược lại. Để cú cơ sở đỏnh giỏ tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng trong thời gian tới, cần đi sõu vào nghiờn cứu nhu cầu và khả năng thanh toỏn để đỏnh giỏ năng lực của doanh nghiệp. Đõy là dấu hiệu thụng tin rất cần thiết đối với cỏc nhà đầu tư, ngõn hàng trước khi cú quyết định cung cấp vốn cho doanh nghiệp. Trỡnh tự phõn tớch gồm hai bước: * Bước 1: Lập bảng cõn đối nhu cầu và khả năng thanh toỏn. Từ tài liệu của Nhà Mỏy gạch lỏt hoa và mỏ phanh ụ tụ Hà Nội ta lập được bảng sau: Bảng 10: Cõn đối nhu cầu và khả năng thanh toỏn Đơn vị: Nghỡn đồng Nhu cầu thanh toỏn Số tiền Khả năng thanh toỏn Số tiền A. Cỏc khoản cần thanh toỏn ngay 3 980 266 A. Cỏc khoản dựng thanh toỏn ngay 319 400 I. Cỏc khoản nợ quỏ hạn 361 465 I. Cỏc loại tiền 319 400 1. Nợ ngõn sỏch 357 336 1. Tiền mặt 318 350 2. Nợ khỏch hàng 4 129 2. TGNH 1 050 II. Cỏc khoản nợ đến hạn 30 618 801 II Đầu tư ngắn hạn 1. Nợ người bỏn 3 160 775 B. Cỏc khoản dựng thanh toỏn trong thời gian tới 26 928 485 2. Tiền lương CNV 416 351 I. Thỏng tới 23 476 621 3. Nợ ngõn hàng 27 041 675 1. Phải thu của KH 20 881 035 B. Cỏc khoản phải thanh toỏn trong thời gian tới 725 142 2. Hàng gửi bỏn 305 538 I. Thỏng tới 301 615 3. NVL dự trữ vượt định mức 1 083 467 1. Nợ ngõn hàng 63 082 4. Phải thu khỏc 99 693 2. Nợ khỏc 238 533 5. Hàng hoỏ tồn kho 1 106 888 II. Quý tới 423 527 II. Quý tới 3 451 864 1. Nợ ngõn hàng 123 527 1. Thành phẩm tồn kho 3 451 864 2. Nợ khỏc 300 000 2. Vay Tổng 31 705 408 Tổng 27 247 885 Nguồn: Phũng TC - KT Qua bảng phõn tớch trờn ta dễ dàng thấy rừ nhu cầu và khả năng thanh toỏn của Nhà Mỏy theo từng mức độ khỏc nhau trong những khoảng thời gian khỏc nhau. Một cỏch tổng quỏt nhất thỡ khả năng thanh toỏn của Nhà Mỏy chưa đủ cho nhu cầu thanh toỏn do nhu cầu thnah toỏn lớn hơn khả năng thanh toỏn tuy mức độ chờnh lệch là thấp. Về cỏc khoản cần thanh toỏn ngay thỡ Nhà Mỏy chỉ thanh toỏn được 319 400 nghỡn đồng trong khi nhu cầu thanh toỏn là 30 980 266 nghỡn đồng, như vậy, là chờnh lệch quỏ lớn. Điều đú cú nghĩa là vào thời điểm hiện tại Nhà Mỏy đó mất khả năng thanh toỏn, nhưng đú chỉ là thời điểm tạm thời thụi, khụng thể chỉ nhỡn vào đú mà kết luận ngay rằng Nhà Mỏy sẽ đi đến phỏ sản được. Vỡ ta phải xột vào thời điểm lỳc đú là Nhà Mỏy đang tăng cường sản xuất với khối lượng sản phẩm lớn nhằm đỏp ứng được nhu cầu cao của cỏc đơn đặt hàng cũng như của thị trường. Do vậy mà chi phớ về tiền lương cụng nhõn rất lớn, lượng vốn vay ngõn hàng nhiều, hơn nữa, số tiền trả trước của khỏch hàng cũng nhiều đó dẫn tới nhu cầu thanh toỏn ngay chờnh lệch nhiều như vậy. Chỉ trong một thời gian ngắn sau, sau khi Nhà Mỏy đó sản xuất hoàn thành xong sản phẩm, đem đi bỏn thỡ sẽ thu hồi được vốn và trang trải được cỏc khoản nợ. Và điều này đó được khẳng định ngay ở khoản mục (B) là khả năng thanh toỏn đó vượt rất xa so với nhu cấu thanh toỏn trong thời gian tới. Và như vậy là Nhà Mỏy đó cú thể trang trải được gần hết số nợ của mỡnh. Trong tương lai Nhà Mỏy sẽ cũn tiếp tục tăng khả năng thanh toỏn nhiều hơn nữa và nhu cầu thanh toỏn sẽ ngày càng giảm đi, tỡnh hỡnh tài chớnh của Nhà Mỏy từ đú sẽ ngày một vững mạnh. Tuy nhiờn, để đỏnh giỏ chớnh xỏc khả năng thanh toỏn cần thực hiện bước 2: Bước 2: Tớnh một số chỉ tiờu phản ỏnh khả năng thanh toỏn của doanh nghiệp. Khả năng thanh toỏn tổng quỏt = Khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán Tỷ số này phản ỏnh mối quan hệ giữa khả năng thanh toỏn và nhu cầu thanh toỏn của doanh nghiệp, là cơ sở để đỏnh giỏ khả năng thanh toỏn và tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp. - Nếu tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ khả năng thanh toỏn và tỡnh hỡnh tài chớnh khả quan. - Nếu tỷ lệ này < 1 thỡ cú nghĩa là khả năng thanh toỏn và tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp gặp nhiều khú khăn. Hệ số này càng nhỏ càng chứng tỏ doanh nghiệp cú khả năng thanh toỏn và tỡnh hỡnh tài chớnh khụng vững chắc và sẽ mất dần khả năng thanh toỏn. Khi hệ số này tiến tới 0 thỡ doanh nghiệp cú nguy cơ phỏ sản. Khả năng thanh toỏn ngắn hạn = TSLĐ Nợ ngắn hạn Tỷ số này cho biết khả năng đỏp ứng cỏc khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp phải thanh toỏn trong vũng một năm hay một kỳ kinh doanh là cao hay thấp. Cỏc nhà tài trợ cho vay ngắn hạn luụn quan tõm tới chỉ số này để quyết định xem cú nờn cho doanh nghiệp vay hay khụng. Nếu hệ số này xấp xỉ bằng 1 thỡ doanh nghiệp cú đủ khả năng thanh toỏn cỏc khoản nợ ngắn hạnvà thể hiện là tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp là bỡnh thường. Nếu chỉ số này nhỏ hơn 1 thỡ doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khú khăn trong thanh toỏn ở thời gian tới. Tỷ suất thanh toỏn nhanh ( Tức thời ) = Tiền mặt Nợ ngắn hạn Thực tế cho thấy, tỷ suất này nếu > 0.5 thỡ tỡnh hỡnh thanh toỏn tương đối khả quan, cũn nếu < 0.5 thỡ doanh nghiệp cú thể gặp khú khăn trong việc thanh toỏn cụng nợ và do đú cú thể bỏn gấp hàng hoỏ để trả nợ vỡ khụng đủ tiền để thanh toỏn. Tuy nhiờn, nếu tỷ suất này quỏ cao lại phản ỏnh một tỡnh hỡnh khụng tốt vài vốn bằng tiền quỏ nhiều sẽ phải chịu chi phớ cơ hội đầu tư sinh lời, cú thể thất thoỏt, vũng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tỷ suất thanh toỏn vốn lưu động = Tiền mặt TSLĐ Chỉ tiờu này phản ỏnh khả năng chuyển đỏi thành tiền của tài sản lưu động là nhanh hay chậm, từ đú xỏc định được doanh nghiệp cú đủ tiền, thừa tiền hay thiếu tiền phục vụ cho việc thanh toỏn ngắn hạn. Thực tế cho thấy hệ số thanh toỏn của vốn lưu động tớnh ra mà lớn hơn 0.5 hoặc nhỏ hơn 0.1 thỡ đều khụng tốt. Vỡ: khi hệ số này > 0.5 thỡ lượng tiền của doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0601.doc
Tài liệu liên quan