Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Du Lịch Việt Nam - Hà Nội

Lời mở đầu 1

CHƯƠNG I: Lý luận cơ bản về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 3

1.1. Một số vấn đề cơ bản về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. 3

1.1.1. Lao động và hạch toán lao động trong doanh nghiệp. 3

1.1.1.1. Lao động và phân loại lao động trong doanh nghiệp, 3

1.1. 1.2. Hạch toán lao động trong doanh nghiệp 4

1.1.2. Tiền lương và các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất. 6

1.1.2.1.Tiền lương. 6

1.1.2.2.Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất . 7

1.1. 3. Các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp . 10

1.1.3.1. Quỹ BHXH. 11

1.1.3.2. Quỹ BHYT. 11

1.1.3.3.Quỹ KPCĐ. 12

1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 12

1.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán. 12

1.2.2.Kế toán tiền lương. 13

1.2.2.1. Tài khoản hạch toán. 13

1.2.2.2. Phương pháp hạch toán. 14

1.2.4.Kế toán các khoản trích theo lương. 19

1.2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng. 19

1.2.4.2 Phương pháp hạch toán. 21

1.2.5.Các hình thức áp dụng sổ kế toán 22

1.2.5.1. Hình thức Nhật kí - sổ cái. 23

1.2.5.3. Hình thức Nhật ký- chứng từ 26

1.2.5.4. Hình thức Nhật kí chung 27

1.2.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính: 28

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội 29

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Du lịch Việt Nam – Hà Nội. 29

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 29

2.1.2 Nội dung hoạt động kinh doanh của Công ty: 31

2.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 33

2.2. Đặc điểm tổ chức kế toán của đơn vị 35

2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 35

2.2.2. Tổ chức sổ sách kế toán 37

2.3 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội: 40

2.3.1 - Đặc điểm lao động: 40

2 .3.2 Quỹ tiền lương: 42

2.3.2.1 Nguyên tắc trả lương: 42

2.3.2.2 Quỹ tiền lương: 42

2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội 47

2.3.3.1 Kế toán tiền lương: 47

2.3.3.2. Trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất 57

2.33.3. Hạch toán các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ. 61

Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội 70

3.1. nhận xét chung. 70

3.1.1 - Hình thức trả lương: 70

3.1.2. Chế độ trả lương 71

3.1.3 - Hạch toán các khoản trích theo lương : 71

3.2 - một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội 73

3.2.1 - Về công tác quản lý lao động: 73

3.2.2 Hoàn thiện cách tính trả lương 75

3.2.2.1. Tính trả lương cho bộ phận gián tiếp: 75

3.2.2.2 Tính trả lương cho bộ phận trực tiếp: 75

3.2.3 - Về chế độ trả lương: 77

3.2.4 - Về công tác hạch toán lương, các khoản trích theo lương 77

Kết luận 79

 

doc82 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Du Lịch Việt Nam - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g chiến chống Mỹ cứu nước toàn thắng vào Mùa Xuân năm 1975, đất nước chuyển sang một kỷ nguyên mới. Đây chính là điều kiện và cơ hội thuận lợi cho ngành Du lịch Việt Nam. Trong sự phát triển bùng nổ về du lịch trên thế giới từ giữa thế kỷ XX và ở nớc ta, từ những năm 80 hoạt động du lịch đã phát triển mạnh. Trước yêu cầu về tổ chức quản lý và chỉ đạo ngành, ngày 27/6/1978 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị định số 282/NQ- QHK6 thành lập Tổng cục Du lịch Việt Nam trên cơ sở một vụ của Bộ Nội Vụ. Từ đây Tổng cục Du lịch trực thuộc Hội Đồng Bộ Trởng. Sự kiện này đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong quá trình phát triển của ngành Du lịch Việt Nam. Bởi vì sự kịên này đã phán ánh mức độ nhận thức về tầm quan trọng và vai trò, hiệu qủa kinh tế- xã hội của du lịch đối với sự phát triển của nớc nhà. Chính sự thay đổi về mặt tổ chức này đã mở rộng thẩm quyền và chức năng của cơ quan quản lý du lịch . Giai đoạn này bộ máy tổ chức và quản lý của Tổng cục Du lịch Việt Nam dần được hoàn thiện. Ngày 9/4/1990, Tổng Công ty Du lịch Việt Nam đợc thành lập ( trên cơ sở Tổng cục Du lịch Việt Nam cũ ), trực thuộc Bộ Văn hoá- Thông tin- Thể thao và Du lịch, theo Nghị định số 119/HĐBT do Hội đồng Bộ trởng ngày 9/4/1990. Đây là tiền thân của Công ty Du lịch Việt Nam- Hà Nội ngày nay. Tổng Công ty Du lịch Việt Nam là đơn vị có quy mô hoạt động trong phạm vi cả nước, được trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng về phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và đa công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài với các hãng du lịch nớc ngoài và các thành phần kinh tế trong nước. Tháng 6/1991, Tổng Công ty Du lịch Việt Nam đợc chuyển về trực thuộc Bộ Thơng mại và Du lịch. Tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá IX đã quyết định tách Du lịch thành một ngành kinh tế độc lập ( cho phép thành lập lại Tổng cục Du lịch Việt Nam thực thuộc Chính phủ). Vì vậy, Chính phủ đã quyết định cho Tổng cục Du lịch Việt Nam bắt đầu hoạt động lại từ ngày 15/11/1992. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy củaTổng cục được quy định tại Nghị định 20/CP ngày 27/12/1992 của Chính phủ. Tiếp sau đó, Chính phủ ban hành Nghị dịnh số 02/CP ngày 5/1/1993 “về việc giải thể Tổng Công ty Du lịch Việt Nam”. Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đựơc bình thờng của đơn vị, Tổng cục Du lịch Việt Nam quyết định tách bộ máy quản lý của Tổng Công ty Du lịch Việt Nam bao gồm văn phòng của Tổng Công ty tại Hà Nội và Văn phòng của hai chi nhánh của Tổng Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng thành 3 công ty lữ hành trực tiếp hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế: 1. Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội có tên giao dịch quốc tế là Vietnamtourism in Hanoi. 2. Công ty Du lịch Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh có tên giao dịch quốc tế là Vietnamtourism in Hochiminh City. 3. Công ty Du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng có tên giao dịch quốc tế là Vietnamtourism in Danang City.Nay đổi là Vitour. Công ty Du lịch Việt Nam- Hà Nội đợc hình thành và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 26/3/1993 theo quyết định số 79/QĐ- TCCB của Tổng Du lịch về việc thành lập lại doanh nghiệp.Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch có quyết định số 118/DL-TC ngày 16/1/1993 về việc chuyển cơ quan Tổng Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội thành công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội trực thuộc Tổng cục Du lịch Việt Nam. Công ty DU lịch Việt Nam- Hà Nội được thành lập trên cơ sở chuyển đổi cơ quan văn phòng Tổng công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội, có thuận lợi cơ bản là tiếp thu và duy trì mối quan hệ với các hãng du lịch quốc tế lầ bạn hàng trong những năm qua của Tổng công ty Du lịch Việt Nam. Công ty Du lịch Việt Nam – Hà Nội có quy mô và phạm vi hoạt động trong cả nước . Hiện nay, Công ty có mối liên hệ với 30 nước trên thế giới và hàng trăm hãng du lịch vẫn thường xuyên gửi khách tới công ty. 2.1.2 Nội dung hoạt động kinh doanh của Công ty: - Căn cứ vào chủ trương, chính sách, chỉ tiêu, Pháp lệnh du lịch để xây dựng các kế hoạch và tổ chức thực hiện. - Nghiên cứu thị trường du lịch, xây dựng các chương trình du lịch, tổ chức dịch vụ, thông tin quảng cáo du lịch và bán các chơng trình du lịch đó. - Trực tiếp giao dịch và ký kết với các tổ chức, cá nhân về khách du lịch, tổ chức các dịch vụ phục vụ khách. - Thực hiện hoạt động điều hành, hướng dẫn du lịch. - Kinh doanh khách sạn du lịch. - Bán hàng lưu niệm. - Làm dịch vụ thơng mại tổng hợp và các dịch vụ du lịch bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi đối tợng khách du lịch. - Lập các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh. - Nghiên cứu hoàn thiện bộ máy tổ chức, quản lý của công ty, đào tạo bồi dỡng nhân lực. - Căn cứ vào chính sách kinh tế và pháp lệnh kế toán thống kê để tổ chức hạch toán, phân tích hoạt động kinh tế. Từ đó tăng ngân sách đảm bảo đời sống cho nhân viên. Từ ngày thành lập (26/3/1993) cho đến nay, công ty đã không ngừng đổi mới cơ chế quản lý, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng đợc nguồn vốn, đổi mới cơ sở vật chất, phơng tiện làm việc. Vì vậy cơ quan công ty đã trở nên khang trang, sạch đẹp, đội ngũ nhân viên ngày càng có trình độ cao, giỏi ngoại ngữ. Trong quá trình hoạt động dù gặp không ít khó khăn công ty vẫn nỗ lực vợt qua, hoàn thành nhiệm vụ đợc giao và ngày càng phát triển, góp phần khiêm tốn vào sự nghiệpchung của toàn ngành du lịch Việt Nam và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. 2.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng hướng dẫn Phòng điều hành Các chi nhánh Tổ xe Phòng tài chính kế toán Phòng thị trường Tổ thông tin quảng cáo Phòng hành chính tổ chức - Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hoạt động của công ty mình, có trách nhiệm tổ chức áp dụng những phương pháp công nghệ mới vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. - Các phó giám đốc : chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả của bộ phận mình phụ trách, đồng thời cùng với giám đốc bàn bạc kế hoạch kinh doanh của công ty. - Phòng thị trường: Có trách nhiệm tổ chức những tour du lịch nội địa và quốc tế, cuối mỗi tháng báo cáo cho phó giám đốc phụ trách về kết quả du lịch của toàn Công ty. - Phòng Điều hành: lập kế hoạch và triển khai các công việc, điều hành các chương trình do phong thị trường gửi tới. - Phòng hướng dẫn: căn cứ vào kế hoạch kinh doanh. tổ chức điều động và bố trí hướng dẫn viên cho các chương trình du lịch. - Phòng hành chính tổ chức: chịu trách nhiệm về nhân sự, chế độ lương theo dõi tình hình làm việc của các bộ phận, khen thưởng, kỷ luật, thay đổi đội ngũ cán bộ công nhân viên, - Phòng tài chính kế toán: thống kê và lập kế hoạch tổng hợp cho công ty, thực hiện các chính sách và chế độ kế toán của Nhà nước. - Tổ thông tin quảng cáo: cập nhật thông tin về nhà hàng khách sạn, các điểm tham quan du lịch, quảng cáo tất cả các sản phẩm của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Tổ xe: có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh và phục vụ khách trong lĩnh vực vận chuyển, quản lý và sử dụng các đầu xe đảm bảo hiệu quả và an toàn. - Các chi nhánh: hiện tại Công ty có chi nhánh tại thành phố Huế và tại thành phố Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ lo toàn bộ các dịch vụ cho khách ở khu vực miền Trung và miền Nam. Nhìn chung cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty tương đối gọn nhẹ, nửa tập trung nửa phân tán, có tính khoa học phù hợp với một đơn vị làm du lịch và xuất nhập khẩu đại diện cho địa phương và điều kiện môi trường kinh doanh như thành phố Hà Nội. Tạo điều kiện tập trung những chuyên gia và cán bộ giỏi trong từng lĩnh vực, đồng thời tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như phát huy khả năng sáng tạo của từng cá nhân. Ban giám đốc có thể tuỳ cơ ứng biến trong việc sử lý công việc. Mỗi phòng đều có trưởng phòng, phó phòng và số lượng nhân sự hợp lý dựa trên sự tính toán chi phí và doanh thu cũng như mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp trong từng thời kỳ đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho Công ty. 2.2. Đặc điểm tổ chức kế toán của đơn vị 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán Là một doanh nghiệp nhà nước tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bộ máy kế toán của Công ty thực hiện chức năng theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh dưới hình thức tiền tệ, hạch toán chi tiết các chi phí và tình hình doanh thu của quá trình hoạt động kinh doanh. Từ đó nắm bắt được những thông tin chính xác cung cấp kịp thời cho ban quản lý của Công ty giúp ban quản lý có cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh, để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Hàng ngày, tại phòng kế toán của Công ty tập hợp các số liệu chứng từ các nghiệp vụ phát sinh đưa lên từ các bộ phận để cập nhật số liệu vào máy tính. Sơ đồ 9: Bộ máy kế toán Kế Toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thu nhập Kế toán giá thành Kế toán phải thu Kế toán chi Kế toán thanh toán Thủ quỹ Thủ kho Các chi nhánh,khách sạn - Kế toán trưởng: Có trách nhiệm giúp giám đốc tài chính đôn đốc và giám sát việc tuân thủ chế độ thể lệ về kinh tế tài chính, tổ chức và chứng kiến việc bàn giao công việc của các nhân viên kế toán. - Kế toán tổng hợp: Tổng hợp báo cáo của các nhân viên kế toán để lên báo cáo tổng hợp toàn công ty, trình kế toán trưởng duyệt. -Kế toán thu nhập: Có chức năng theo dõi toàn bộ các khoản thu từ các bộ phận để tính ra doanh thu cho từng tháng, quý, năm để hạch toán lỗ lãi. - Kế toán giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ chi mua hàng hoá và chi phí của từng bộ phận để tính giá thành cho mỗi sản phẩm dịch vụ bán ra . - Kế toán phải thu: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu và thu nợ từ khách hàng, đồng thời đôn đốc những khách hàng có số nợ nhiều, những khản nợ khó đòi phải báo cáo ngay với kế toán trưởng để lập dự phòng. - Kế toán chi: Theo dõi tất cả các nghiệp vụ chi mua hàng hoá và các chi tiêu khác trong toàn bộ công ty. Cuối hàng tháng, quý, năm tổng hợp chi phí và phân loại để báo cáo với kế toán tổng hợp. - Kế toán thanh toán : Là người theo dõi tất cả các nghiệp vụ thanh toán như: thanh toán với người bán, thanh toán với công nhân viên, thanh toán với nhà cung cấp, thanh toán với cấp trên hoặc cấp dưới... - Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm vật chất về quản lý thu chi quỹ tiền mặt. Theo chế độ tài chính hiện hành, công ty được phép giữ lại trong quỹ tiền mặt một khoản tiền nhất định (gọi là định mức tồn quỹ) để chi tiêu cho nhu cầu thường xuyên, số còn lại được đưa vào ngân hàng. Sau khi thu - chi kế toán đóng dấu đã thu hoặc đã chi vào chứng từ để tránh nhầm lẫn, mọi khoản thu - chi phải có phiếu thu, phiếu chi hợp lệ. Căn cứ vào chứng từ thu - chi để ghi sổ quỹ. Cuối ngày phải kiểm kê quỹ đối chiếu với số dư trên sổ. Nếu có chênh lệch phải báo cáo ngay với kế toán tổng hợp để tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời. - Thủ kho: là người trông coi và theo dõi tình hình biến động của hàng hoá vật dụng trong kho có nhiệm vụ nhập xuất theo nhu cầu của công ty. - Các chi nhánh: Các chi nhánh, khách sạn thuộc Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội là những đơn vị hoạch toán độc lập, do vậy cuối mỗi tháng, mỗi quý, mỗi năm kế toán các đơn vị này có trách nhiệm nộp về Công ty những bản báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. 2.2.2. Tổ chức sổ sách kế toán Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là hình thức Chứng từ ghi sổ, (Xem sơ đồ số 10) do vậy về số lượng và loại sổ kế toán được mở phù hợp với yêu cầu của hình thức này và bám sát tình hình kinh doanh của công ty. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong cả năm (Theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm và kế toán trưởng phải duyệt trước khi ghi sổ. Hệ thống sổ sách kế toán của công ty đang dùng bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, và các sổ, thẻ kế toán chi tiết theo quy định của chế độ kế toán tài chính hiện hành. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh. Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán. Số liệu ghi trên sổ Cái dùng để kiểm tra đôi chiếuvới số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ thẻ kế toán chi tiết, dùng để lập báo cáo tài chính. Sổ thẻ kế toán chi tiết: Là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản, nguồn vốnvà kết quả kinh doanh của công ty. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại để lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối mỗi tháng kế toán tiến hành khoá sổ tính ra tổng số của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Căn cừ vào sổ cái để lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính. Sơ đồ số 10: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của Công ty Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Số đăng ký chứng từ gốc Báo cáo tài chính Bảng cân đối Số phát sinh Sổ cái Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày trên các bộ phận bán hàng các hàng hoá dịch vụ bán ra phải xuất hoá đơn cho khách hàng. Đối với những hoá đơn được thanh toán ngay thủ quỹ thu tiền và phản ánh ngay vào sổ quỹ của mình. Còn những hoá đơn nợ được chuyển ngay cho kế toán phải thu để theo dõi và đòi nợ. Riêng kế toán thu nhập phải theo dõi toàn bộ số liệu của tất cả các hoá đơn để biết được tổng doanh thu cho từng tháng sau đó so sánh với kế toán giá thành để kết chuyển -> xác định kết quả kinh doanh. Cuối tháng kế toán phụ trách phần việc nào thì tổng kết số liệu và in ra để so sánh với bộ phận liên quan và lưu vào sổ theo dõi. 2.3 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội: 2.3.1 - Đặc điểm lao động: Số lượng lao động trong công ty từ năm 2000 đến nay tương đối ổn định , tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay khoảng 200 người , trừ một số cán bộ chủ chốt ở chế độ biên chế còn hầu hết tiến hành ký hợp đồng lao động theo quy định của Nhà nước. Hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn tuỳ theo công việc của mỗi ngành nghề trong Công ty. Để quản lý về mặt số lượng, doanh nghiệp còn sử dụng sổ danh sách lao động ( lập chung cho toàn công ty và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động,đồng thời giám sát chặt chẽ về thời gian đối với những hợp đồng ngắn hạn. Việc quản lý và sử dụng lao động hợp lý trong Công ty phần nào thông qua bảng cơ cấu lao động sau: (Bảng số 02 - trang 37) Qua những số trong bảng trên đây có thể cho thấy rằng công tác quản lý lao động trong Công ty rất chặt chẽ. Chất lượng lao động ngày càng cao tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học là 54,7%. Đây chính là thế mạnh của công ty trong việc quản lý, đào tạo nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, đội ngũ lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ 22,1%, tỷ lệ này là hợp lý ở một công ty có nhiều chức năng, nhiều bộ phận kinh doanh như Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội. Việc quản lý lao động ở Công ty không chỉ thực hiện ở phòng tổ chức hành chính mà còn ở dưới các bộ phận. Các bộ phận có nhiệm vụ nắm rõ quân số hàng ngày, tình hình nghỉ phép, nghỉ ốm... của từng người lao động. Cuối tháng các mối kinh doanh gửi báo cáo lên phòng tổ chức hành chính từ các báo cáo này cuối năm phòng tổ chức hành chính lập " Báo cáo lao động" trong năm của toàn công ty. Bảng số 02: Cơ cấu lao động ở công ty STT Phân loại Số lượng Tỷ trọng% I Tổng số lao động 208 100 1 Theo giới tính - Nam 97 46.4 - Nữ 111 53.6 2 Theo hình thức làm việc - Lao động gián tiếp 46 22.1 - Lao động trực tiếp 162 77.9 3 Theo trình độ - Đại học trở lên 114 54.7 - Trung cấp và cao đẳng 34 16.6 - Tốt nghiệp PTTH 60 28.7 II Lao động là Đảng viên 59 28.3 III Độ tuổi - Dưới 30 tuổi 70 33.7 - Từ 31 - 45 84 42 - Từ 46 - 55 51 24.3 2 .3.2 Quỹ tiền lương: 2.3.2.1 Nguyên tắc trả lương: Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội đặt con người là yếu tố hàng đầu trong chiến lược kinh doanh cuả mình. Vì vậy công ty luôn cố gắng hoàn thiện hơn nữa các chế độ chính sách đối với cán bộ CNV. Việc trả lương trong Công ty phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Cơ chế trả lương phải khuyến khích được người lao động phát huy năng lực của mình đối với công việc. Cơ chế trả lương phải đảm bảo được sự công khai, dân chủ, công bằng, hợp lý phù hợp với doanh thu của đơn vị. Việc trả lương theo đúng quy định của nhà nước. Lương cho cán bộ CNV không thấp hơn lương tối thiểu do Nhà nước quy định. 2.3.2.2 Quỹ tiền lương: Đối với mọi công ty thuộc bất kỳ loại hình sản xuất nào, việc thành lập quỹ tiền lương kế hoạch là một yêu cầu rất cấn thiết. Xác định quỹ lương kế hoạch là căn cứ để xây dựng đơn giá tiền lương và tổng quỹ lương chung để lập kế hoạch tổng chi về tiền lương cho công ty mình. Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội là đơn vị kinh doanh trên các lĩnh vực du lịch lữ hành, khách sạn, các hoạt động vui chơi giải chí, xuất nhập khẩu, các dịch vụ khác... Vì vậy không thể xác định kết quả lao động bằng sản phẩm cụ thể như các doanh nghiệp sản xuất khác. việc tính thù lao lao động trong công ty căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức lương cấp bậc của CBCNV. Căn cứ vào thông tư số 13/LĐTBXH - Trung tâm Dịch vụ Tổng hợp ngày 10-04-1997 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước. Căn cứ vào hệ số định mức lao động trên số phòng của khách sạn được Tổng cục du lịch VN ban hành, quỹ tiền lương kế hoạch của công ty được lập như sau: ồ = ồ + ồ a) Tổng quỹ lương cả phép: ồ quỹ lương cả phép được tính thành 2 bước: * Tính quỹ lương chưa có lương làm thêm giờ và trả cho nghỉ phép ồV = [ Lđb x TLminđc ( Hcb + Hpc)] x 12 Trong đó: Lđb : ồ số lao động Hcb: Hệ số lương bình quân toàn công ty Hpc : Hệ số phụ cấp trách nhiệm bình quân toàn công ty TLminđc : Mức lương tối thiểu điều chỉnh của Công ty TLminđc = TLmin ( 1 + Hđc) Theo thông tư số 13 LĐTBXH - Trung tâm Dịch vụ Tổng hợp ngày 10 - 04-1997, mức lương tối thiểu ở mức tối đa cho phép đối với ngành du lịch khách sạn tại điểm có hệ số điều chỉnh là 2,1. Để đảm bảo các yêu cầu của thông tư: Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nước so với năm liền kề. Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề. Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội tính TLminđc tại điểm có Hđc = 1,2 TL minđc = 445.000 x 1,2 = 535.000đ Khi đó quỹ lương của Công ty năm 2006 là : ồVkh = [ 208 x 535.000 ( 4,36+ 0,07 ) ] x 12 =5.915.000.000đ Trong đó: 4,36 là Hệ số lương bình quân toàn Công ty được tính theo công thức sau: = 4,36 0,07 là Hệ số phụ cấp trách nhiệm bình quân toàn Công ty được tính theo công thức sau: = 0,07 * Tính quỹ lương thuê ngoài : ngoài = + Tiền thuê 22 x 535.000 x (4,36 0,07 ) x 30% Lượng tiền lương để thuê nhân công thay thế cho CBCNV nghỉ phép hàng năm tính bình quân toàn Công ty có 15 ngày phép/người/năm, theo chế độ quy định chung Công ty làm việc 22 ngày trong một tháng. Công ty có 8 trường hợp chưa được hưởng tiêu chuẩn phép. Mức tiền lương thuê nhân công ngoài được tính bằng 30% lương CBCNV đi làm. 15 - x 8) (208 lương =93.727.834 đ ồV cả phép năm2006 = 5.915.000.000 đ + 93.727.834 đ = 6.008.727.834 đ b. Tính tổng quỹ lương làm thêm giờ. Theo bản kế hoạch lao động tiền lương năm 2006, toàn Công ty có 9216 công làm thêm giờ, cụ thể như sau: Trực lãnh đạo : 380 công Khối dịch vụ buồng : 2000 công Khối dịch vụ ăn uống : 3000 công Khối dịch vụ bổ sung : 2396 công Khối kỹ thật : 960 công Đội bảo vệ + lái xe : 1440 công Tổng : 9216 công Tương đương với : ồV làm thêm = [ 35 x 535.000 x (4,36 + 0,07 ) ] x 12 = 995.421.000 đ ồquỹ lương kế hoạch năm 2006 = 6.008.727.834 đ + 995.421.000đ của Công ty = 7.004.148.834 đ Để hạch toán được tổng qũy lương làm thêm một cách chính xác, chứng từ gốc là các phiếu báo làm thêm giờ ( Xem Mẫu số 07 - LĐTL - trang 41). Đây là chứng xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sở để tính và trả lương cho người lao động. Phiếu này do người báo làm thêm giờ lập và chuyển cho người có trách nhiệm kiểm tra và ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và đồng ý thanh toán . Sau khi có đầy đủ chữ ký phiếu báo làm thêm giờ được chuyển đến kế toán lao động tiền lương để làm cơ sở tính lương tháng. Đơn vị: Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội Mẫu số :07 - LĐTL Bộ phận : Khối dịch vụ ăn uống Ban hành theo QĐ số 15-TC/QĐ/CĐKT Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính Phiếu báo làm thêm giờ Ngày 20 tháng 10 năm 2006 - Họ tên : Chử Tuyết Nhung - Nơi công tác : Bộ phận dịch vụ ăn uống Ngày tháng Những công việc đã làm Thời gian làm thêm Đơn giá Thành tiền Ký tên Từ giờ Đến giờ Tổng số giờ 20/10 18/10 Trực buồng Lễ tân 13h 7h 21h 11h 8 giờ 4 giờ 200.000đ 200.000đ 160.000 80.000 Nhung Nhung Người duyệt Người kiểm tra Người báo thêm giờ (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) * Sử dụng quỹ tiền lương: Từ quỹ tiền lương kế hoạch đã được duyệt, công ty trích 5% để lập quỹ dự phòng. Quỹ này được sử dụng vào các mục đích như: . Chi trả lương cho CBCNV nếu kinh doanh gặp khó khăn. . Tiền nghỉ mát. . Tiền mua quà tặng cho CBCNV hàng năm. ......... 95% quỹ lương kế hoạch dùng để chi trả lương cho CBCNV 2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội 2.3.3.1 Kế toán tiền lương: Đặc điểm kinh doanh của Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội là kinh doanh dịch vụ du lịch. Việc tính lương cho CBCNV không thể căn cứ vào một mức giá tiền lương cụ thể, tính lương phải trả chỉ dựa vào thời gian làm việc thực tế và mức lương cấp bậc. Sơ đồ số 11: Trình tự hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội: Chứng từ gốc - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán tiền thưởng - Bảng thanh toán BHXH - Chứng từ thanh toán Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký CT - GS Sổ cái TK334, 338 Bảng CĐPS Báo cáo Do tình hình kinh doanh không đạt hiệu quả, công ty không có khả năng lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, không có chế độ tiền thưởng mà chỉ có tiền lương cơ bản, mức tiền lương này được xác định như sau: = x Ngoài tiền lương cơ bản, hàng tháng CBCNV công ty còn nhận được các khoản phụ cấp ngoài tiền lương như: Phụ cấp trách nhiệm, tiền làm thêm giờ bồi dưỡng trực ca đêm. Mức tiền phụ cấp trách nhiệm được xác định như sau: Tiền phụ cấp = Lương tối thiểu x Hệ số trách nhiệm Cơ sở của việc tính lương theo thời gian là các bảng chấm công. Bảng này do từng phòng ban tổ dội theo dõi ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ với lý do nghỉ cụ thể của mỗi người. Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công để tính lương cho CBCNV các phòng ban tổ đội. Bảng số 03: Đơn vị: Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội Bộ phận: Hành chính tổ chức bảng chấm công Tháng 10 năm 2006 Số TT Họ và tên Cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Tổng số 1 2 3 4 ............. 28 29 30 công 1 Vũ Pháo TP x x x x ô x x 21 2 Nguyễn Cường PP x x x x x x x 22 3 Nguyễn Quang NV x x x ô x x x 21 4 Lê Hùng NV x x ô x ô x x 20 5 Phạm Bằng NV x x x x x x x 20 6 Trần Trường NV x x x x x x x 22 7 Nguyễn Hoàng NV x x x x x ô x 21 8 Trần Hoàn NV x x x x x x x 22 9 Lý Hà NV x x x x x xx x 22 Cộng 192 Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tại Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội việc thanh toán lương cho CBCNV chia làm 2 kỳ : Kỳ I : Tạm ứng lương vào ngày 5 hàng tháng. Số tiền tạm ứng có thể cố định hoặc căn cứ vào số lương được lĩnh tháng trước của từng người và bảng chấm công, thông thường số tiền tạm ứng bằng 50 % hoặc 40% yiền lương tháng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1-92.doc
Tài liệu liên quan