Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương ở Công ty Vật tư - Vận tải - Xi măng

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG 3

I. BẢN CHẤT CỦA TIỀN LƯƠNG. 3

1. Khái niệm tiền lương. 3

2. Các yêu cầu và chức năng của công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp. 4

2.1. Yêu cầu của tiền lương trong doanh nghiệp. 4

2.2. Chức năng của công tác tiền lương. 4

II. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG. 5

1. Các nguyên tắc cơ bản của công tác tổ chức tiền lương. 5

2. Các điều kiện của công tác tổ chức tiền lương: 5

2.1. Tổ chức phục vụ nơi làm việc. 5

2.2. Điều kiện lao động. 5

2.3. Phân công và hiệp tác lao động. 5

2.4. Định mức lao động. 6

2.5. Bố trí sử dụng lao động. 6

2.6. Đánh giá thực hiện công việc. 6

3. Quỹ lương và các phương pháp xây dựng quỹ lương. 6

3.1. Quỹ lương. 6

3.2. Phân loại quỹ lương. 6

3.3.Các phơng pháp xây dựng quỹ lương. 7

3.4. Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương. 8

4. Các hình thức trả lương. 10

4.1. Trả lương theo thời gian. 10

4.1.1. hình thức trả lương theo thời gian đơn giản. 10

4.1. 2. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: 11

4. 2. Trả lương theo sản phẩm. 11

4. 2. 2. Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể. 13

4. 2.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp 15

4. 2. 6. Hình thức trả lương sản phẩm luỹ tiến. 17

5. Công tác tổ chức tiền lương cấp bậc. 18

5. 1. Thang lương 18

5. 2. Mức lương 18

5. 3. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật 19

6. Định mức lao động 19

6. 1. Xác định định mức lao động cho đơn vị sản phẩm 19

6.2. Phương pháp định mức lao động tổng hợp theo định biên. 21

III- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG 22

1.Môi trường của công ty. 22

1.1.Chính sách của công ty 22

1.2. Bầu không khí của công ty. 22

1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 22

1.4.Khả năng chi trả của công ty 22

2. Thị trường lao động 22

2.1. Tiền lương trên thị trường. 22

2.2. Chi phí sinh hoạt. 23

2.3. Công đoàn 23

2.4.Nền kinh tế và pháp luật 23

3.Bản thân người lao động 23

3.1. Sự hoàn thành công tác 23

3.2. Thâm niên 23

3.3. Trình độ năng lực quản lý và khả năng sử dụng công nghệ trong công việc 23

4.Bản thân công việc 24

5. Chế độ chính sách của nhà nước về lao động tiền lương 24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬT TƯ-VẬN TẢI-XI MĂNG 25

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬT TƯ-VẬN TẢI-XI MĂNG 25

1. Quá trình hình thành và phát triển 25

2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty Vật tư - Vận tải - Xi măng. 3. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. 25

4. Các đặc điểm có liên quan đến công tác tổ chức tiền lương. 25

4.1. Cơ cấu tổ chức. 25

4.2 Những mặt hàng kinh doanh chính : 25

4.3 Cơ cấu lao động 25

4.4 Xác định lao động biên: 25

III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬT TƯ - VẬN TẢI - XI MĂNG . 25

1. Công tác quỹ lương của Công ty vật tư - vận tải - xi măng . 25

1.1 Cách xác định quỹ lương. 25

1.2 Tình hình sử dụng quỹ lương. 25

1.3. Hệ số phụ cấp bình quân, cấp bậc bình quân của công ty. 25

2. Các hình thức và chế độ trả lương được áp dụng ở công ty. 25

2.1. Hình thức trả lương theo thời gian. 25

2.2. hình thức trả lương theo sản phẩm 25

3. Tiền thưởng 25

3.1. Quỹ khen thưởng, đối tượng xét thưởng. 25

3.2. Tiêu chuẩn xét thưởng – thơi hạn xét thưởng – mức tiền thưởng. 25

3.3. Tiền thưởng được tính 25

4.Điều kiện tổ chức tiền lương của công ty 25

4.1 Tổ chức phục vụ nơi làm việc. 25

4.2 Điều kiện lao động. 25

4.3 Phân công hiệp tác lao động. 25

4.4 Đánh giá thực hiện công việc. 25

CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG. 25

MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬT TƯ - VẬN TẢI - XI MĂNG . 25

I. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬT TƯ - VẬN TẢI - XI MĂNG TRONG THỜI GIAN TỚI. 25

II. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬT TƯ - VẬN TẢI - XI MĂNG . 25

1. Hoàn thiện công tác kinh doanh. 25

2. Hoàn thiện công tác chia lương cho người lao động. 25

3. Hoàn thiện việc xây dựng hệ số chức danh công việc. 25

4- Hoàn thiện công tác khen thưởng. 25

5- Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương. 25

5.1 Tổ chức phục vụ nơi làm việc: 25

5.2 Bố trí sử dụng lao động. 25

5.3 Điều kiện lao động. 25

5.4 Phân công hiệp tác. 25

6 - Sắp xếp bố trí sử dụng lao động. 25

7- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. 25

8- Nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý và công tác tuyển dụng. 25

KẾT LUẬN 25

TÀI LIỆU THAM KHẢO 25

 

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương ở Công ty Vật tư - Vận tải - Xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiều bước thăng trầm trong suốt quá trình phát triển. Ngay từ ngay đầu thành lập công ty đã xúc tiến tìm kiếm nghiên cứu và tổ chức khai thác nguồn hàng nguồn phương tiện vận tải và các luồng tuyến vận tải hàng hoá sao cho đảm bảo chất lượng, khôi lượng nhanh chóng với chi phí và giá thành thấp nhất. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng công ty đã từng bước vượt qua thử thách ban đầu và tự khẳng định vai trò vị trí của mình bằng kết quả cuối cùng là đáp ứng từng phần các loại vật tư đầu vào cho các nhà máy sản suất xi măng. Công ty đã phát triển các mạng lưới các trạm cở ở đầu nguồn để khai thác nguồn hàng, tổ chức bốc xếp, kiểm tra chất lượng hàng hoá, các trạm trung chuyển gồm kho bãi để chuyển giao từ phương thức vận tải đường thuỷ sang phương thức vận tải đường bộ và đường sắt, các trạm cuối nguồn để tiếp nhận hàng hoá và thực hiện giao nhận cho các nhà máy xi măng. Cho đến nay, công ty đã có nhiều mối quan hệ làm ăn với nhiều công ty khác, xí nghiệp ỏ cà Miền Bắc, Miền Nam như công ty Than Hòn Gai, công ty Than Cầm Phả, Công ty kinh doanh thạch cao, Công ty vận tải thuỷ Vĩnh Phú, Vận chuyển xi măng vào các tỉnh phía nam và nhiều đơn vị vận tải đường thuỷ và đường bộ của tư nhân và các tổ chức quốc doanh. Năm 1993 là năm mà công ty gặp nhiều khó khăn, mà khó khăn lớn nhất cơ bản nhất người đông, công ăn việc làm thiếu và không ổn định, địa bàn hoạt động khắp ba miền, nhiều hình thức vận tải, giao nhận, tổ chức bộ máy có sự thay đổi, việc kinh doanh mặt hàng xi măng không còn nữa, nguồn than khan hiếm, giá thành biến động liên tục. Nhờ có sự giúp đỡ của các cấp, các ngành, các công ty bạn, nhờ có sự đoàn kết nhất trí quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã vượt qua được những khó khăn đi vào ổn định và công việc kinh doanh có những tiến triển tốt cho đến nay. 2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty Vật tư - Vận tải - Xi măng. Qua mỗi lần thay đổi tên gọi thì chức năng nhiệm vụ của công ty cũng thay đổi cho phù hợp . Cho đến nay Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: Tổ chức và thực hiện kinh doanh vật tư dầu vào cho sản xuất của các nhà máy xi măng và phipro xi măng (Bao gồm: Nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư và phụ tùng thiết bị ) bảo đảm chất lượng, số lượng, tiến độ và giá cả theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tận dụng năng lực, phương tiện vận tải của đơn vị và ngoài xã hội để kinh doanh vận tải vật tư đầu vào cho sản xuất của các nhà máy xi măng. Ngoài chức năng và nhiệm vụ trên, công ty còn tổ chức các cửa hàng, đại lý bán lẻ xi măng theo đúng quy chế hành nghề xi măng của Bộ đã ban hành để phục vụ trực tiếp và thuận lợi cho nhu cầu sử dụng của nhân dân. Công ty vật tư - vận tải - xi măng là đơn vị thành viên của liên hiệp các xí nghiệp xi măng, có trách nhiệm thực hiện theo điều lệ tạm thời về tổ chức và hoạt động của liên hiệp do Bộ xây dựng ban hành. Đồng thời, công ty chịu sự quản lý của Nhà nước, của Bộ xây dựng và các cơ quan khác có liên quan. 3. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nhìn chung những năm gần đây công ty có những bước phát triển tốt, luôn thực hiện vượt kế hoạch sản xuất kinh doanh mà công ty đặt ra. Doanh số bán hàng năm sau cao hơn năm trước, số nộp Ngân sách ngày càng tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên ổn định và từng bước cải thiện cùng với sự phát triển kinh doanh, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ được nâng lên hơn trước. Kết quả kinh doanh được phản ánh qua bảng sau: Chỉ tiêu SXKD Đơn vị Thực hiện 1999 Kế hoạch 2000 Thực hiện 2000 Kế hoạch 2001 Doanh thu Triệu đồng 464.111 308.000 320.855 255.566 Lợi nhuận Triệu đồng 2.560 2.600 2.742 2.624 Nộp Ngân sách Triệu đồng 3.103 2.800 3.541 3.232 Để đạt được kết quả đó là do công ty đã có chiến lược kinh doanh đúng đắn và thể hiện được vai trò chủ đạo của doanh nghiệp, trở thành đơn vị kinh doanh có uy tín, chuyên cung cấp các mặt hàng vật liệu xây dựng là chủ yếu. Qua bảng trên ta thấy rằng doanh thu, lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên qua các năm cùng với sự phát triển của công ty. Nộp Ngân sách tăng làm cho công ty tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường và khẳng định được chính mình. Đây là hướng làm ăn mang lại lợi nhuận cao mà công ty đã thực hiện được trong những năm qua. Để tiếp tục duy trì sự ổn định và phát triển công ty cần phải luôn cải tiến về mọi mặt cả về tổ chức lẫn các mặt hàng kinh doanh cho phù hợp với sự phát triển của đất nước. Kế hoạch đặt ra năm 2001 giảm như vậy là do số lượng lao động của công ty giảm, các cơ sở kinh doanh xi măng và bán các loại vật liệu của công ty không còn nằm trong sự kiểm soát của công ty mà chỉ đi bán cho các nhà máy sản xuất kinh doanh xi măng nhằm hưởng hoa hồng do các công ty sản xuất xi măng trả. Vì vậy, chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, lợi nhuận, nộp Ngân sách năm 2001 giảm. 4. Các đặc điểm có liên quan đến công tác tổ chức tiền lương. 4.1. Cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức Công ty vật tư - vận tải - xi măng thể hiện qua sơ đồ sau: Qua sơ đồ ta thấy, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là mô hình đã và đang được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong các doanh nghiệp. Hoạt động theo chế độ một thủ trưởng đứng đầu là giám đốc lãnh đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, dưới là phó giám đốc và trợ lý giám đốc, kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu giúp việc giám đốc. Qua sơ đồ cơ cấu ta thấy nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban trong công ty như sau: a1) Ban giám đốc. Với vai trò và chức năng là trung tâm điều khiển mọi hoạt động và chức năng của công ty, Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc trình độ tiến sĩ kinh tế, 1 phó giám đốc cử nhân kinh tế . Giám đốc phụ trách và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, bộ trưởng về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác kinh tế kế hoạch, tổ chức lao động tiền lương, tài chính kế toán. Phó giám đốc trực tiếp phụ trách các lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật,xây dựng cơ bản, phụ trách phòng kỹ thuật, văn phòng công ty, đoàn vận tải thuỷ bộ và một số lĩnh vực khác có liên quan đến phòng kế hoạch. A 2) Phòng tổ chức lao động tiền lương Có chức năng tham mưu về công tác tổ chức cán bộ lao động tiền lương thực hiện mọi chính sách, chế độ đối với người lao động, tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Phòng tổ chức lao động tiền lương có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty. Định hướng lập phương án về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ. Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động kể cả trong biên chế và lao động hợp đồng. Lập phương án tiền lương sản phẩm cho toàn công ty. Thực hiện quản lý và chỉ đạo tiền lương, quản lý lao động. Xây dựng mức hao phí lao động, an toàn lao động, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, thực hiện các chế độ đối với công nhân viên. Tổ chức công tác thanh tra, thi đua, khen thưởng. a3) Văn phòng Có chức năng đảm bảo công tác hành chính, hậu cần, quản trị, an ninh toàn công ty, trang bị các dụng cụ làm việc, phục vụ các điều kiện làm việc, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên toàn công ty, quản lý tài sản thuộc công ty. a4) Phòng kinh tế kế hoạch. Là phòng tham mưu, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc tổ chức chỉ đạo các mặt công tác, kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng quản lý các hệ thống chỉ tiêu kế hoạch và hợp đồng kinh tế, giá cả thị trường, đầu tư xây dựng cơ bản, tổng hợp các mặt thực hiện kế hoạch kinh doanh, quyết toán vật tư và tính hiệu quả kinh doanh. Phòng có nhiệm vụ: Xây dựng và quản lý các chỉ tiêu kế hoạch của công ty Xây dựng chi phí lưu thông kế hoạch giá thành cho từng mặt hàng kinh doanh có sự quản lý, hướng dẫn của cấp trên đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức khai thác vật tư, hàng hoá, hình thành các chỉ tiêu kinh doanh các mặt hàng của công ty. Xác định phương hướng đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch sửa chữa lớn cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng trong công ty. a5) Phòng tài chính kế toán thống kê. Giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc trong việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế hoạch tài chính, hạch toán thống kê toàn công ty theo đúng quy định của Nhà nước và pháp lệnh kế toán thống kê đã ban hành. Có nhiệm vụ: Tổ chức bộ máy, hình thức kế toán thống kê từ cơ sở cho đến công ty phù hợp với năng lực và thực tế nhằm phát huy hiệu quả bộ máy quản lý. Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ và trung thực toàn bộ các hoạt động kinh doanh và tài sản của công ty. Tính toán chính xác kết quả kinh doanh, kiểm kê tài sản... Cân đối vốn, sử dụng điều hoà các loại vốn phục vụ trong kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất việc sử dụng vốn. Các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công. a6) Phòng điều độ. Có chức năng và nhiệm vụ sau: Căn cứ vào kế hoạch năm, quý, tháng của công ty, thực hiện điều phối để hoàn thành kế hoạch. Thống kê theo dõi hàng hoá vận tải, xếp dỡ hàng ngày, số lượng hàng mua bán, hàng đi đường. Tham gia phối hợp điều hành các phương tiện vận tải, phối hợp giữa nguồn hàng xếp dỡ. Thông tin sản xuất giữa công ty với nhà máy, xí nghiệp, các cơ quan kinh tế có liên quan. a7) Ban thanh tra. Tham mưu giúp giám đốc thực hiện công tác quản lý và các công tác thanh tra, kiêm tra, phát hiện ngăn ngừa, sửa chữa các khuyết điểm và phát huy các ưu điểm. Có nhiệm vụ sau: Thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị, phòng bantoàn công ty về việc thực hiện chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tổ chức thanh tra, xác minh giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của cán bộ công nhân viên chức. Phát hiện các việc làm sai trái, những biểu hiện tiêu cực, thiếu tinh thần trách nhiệm, quan liêu trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh ... a8) Phòng kinh doanh vận tải. Là đơn vị trực thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc công ty. Tham mưu giúp giám đốc lập và kiểm tra các phương án vận tải vật tư đầu vào cho sản xuất xi măng trên cơ sở được giao. Có nhiệm vụ sau: Lập kế hoạch phương án vận tải, xếp dỡ bảo quản các mặt hàng vật tư đầu vào cho các nhà máy sản xuất xi măng. Phối hợp các phòng ban có liên quan. Tổ chức triển khai thực hiện vận tải hàng hoá vật tư ở các khâu và phân công các công đoạn tổ chức mối quan hệ để thực hiện nhiệm vụ giữa các phòng và các chi nhánh trong công ty. Phối hợp với đoàn vận tải thuỷ bộ điều hành kế hoạch vận tải theo kỳ. a9) Phòng kinh doanh xi măng. Trực thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc công ty, tham mưu giúp giám đốc công ty tổ chức điều hành triển khai công tác kinh doanh xi măng trên các địa bàn. Tìm hiểu thị trường, khách hàng, sự biến động của giá cả thị trường xi măng trong từng thời kỳ để lập phương án kinh doanh xi măng có hiệu quả. Phối hợp với các phòng ban quản lý, ban hành các quyết định có liên quan đến kinh doanh xi măng. Trực tiếp quản lý và điều hành kinh doanh xi măng các trung tâm ở Hà Nội. a10) Phòng kinh doanh xi măng. Cũng trực thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc. Tham mưu giúp giám đốc lập và triển khai các phương án mua bán, vận tải, xếp dỡ các loại phụ gia. Ký kết và thanh lý các loại hợp đồng khi được giám đốc uỷ quyền. Nhiệm vụ: Lập kế hoạch, đề xuất các phương án triển khai cụ thể về mua bán, vận tải, xếp dỡ. Tổ chức công tác nghiệp vụ kinh tế trong sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Nhà nước. a11) Phòng kỹ thuật Có chức năng quản lý về chất lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất kinh doanh và kỹ thuật xe, máy tham mưu quản lý toàn bộ hệ thống định mức kỹ thuật, hao hụt, xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu, vật tư ở công ty. Nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật công nghệ trong sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ: Quản lý và chịu trách nhiệm về mặt chất lượng sản phẩm, hàng hoá, cung ứng vận tải, tập hợp các văn bản quy định tiêu chuẩn chất lượng. Quản lý về mặt kỹ thuật của các đơn vị nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm kinh doanh. Quản lý về mặt kỹ thuật ở các đơn vị sản xuất. a12) Trung tâm kinh doanh vật liệu xây dựng. Trực thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc công ty, trực tiếp khai thác tiêu thụ một số chủng loại xi măng và vật liệu xây dựng. Có nhiệm vụ sau: Tổ chức kinh doanh tiêu thụ các loại xi măng theo hình thức bán tại cửa hàng và bán đến chân công trình xây dựng. Kinh doanh tiêu thụ các loại vật liệu xây dựng khác. Sử dụng đúng nguyên tắc và có hiệu quả vốn, lao động được giao trong quá trình kinh doanh. a13) Đoàn vận tải thuỷ bộ. Đoàn trưởng: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật hiện hành về quá trình thực hiện, triển khai chức năng nhiệm vụ và mọi hoạt động khác của đoàn vận tải thuỷ bộ. Đoàn phó: Giúp việc đoàn trưởng theo từng mảng công việc, a14) Các khối chi nhánh. Là đơn vị trực thuộc và chịu sự điều hành trực tiếp của công ty với hình thức kế toán báo sổ. Nhiệm vụ: Thay mặt công ty làm công tác tiếp thị, nắm bắt nhu cầu tiếp nhận tiêu thụ xi măng trên địa bàn được phân công. Tổ chức quản lý hệ thống bán lẻ, đại lý xi măng trên địa bàn hoạt động phối hợp các đơn vị có liên quan đề xuất phương hướng tiêu thụ xi măng... 4.2 Những mặt hàng kinh doanh chính : Bảng: những mặt hàng kinh doạnh chính Mặt hàng Năm1999 (Tấn) Năm 2000 (Tấn) KH 2001 (Tấn ) I /Than cám. Mua vào Bán ra A-Công ty xi măng Hoàng Thạch b-Công ty xi măng Hải Phòng. c- Công ty xi măng Bỉm Sơn d- Công ty xi măng Bút Sơn e- Công ty xi măng địa phương f- Công ty xi măng Chinfong II/ Xỉ Pi rít Mua vào Bán ra A-Công ty xi măng Hoàng Thạch b-Công ty xi măng Hải Phòng. c- Công ty xi măng Bỉm Sơn d- Công ty xi măng Bút Sơn e- Công ty xi măng Sao Mai f- Công ty xi măng địa phương g- Công ty xi măng Nghi Sơn III/ Xỉ Phả Lại Mua vào Bán ra A- Công ty xi măng Hải Phòng. b-Công ty xi măng Hoàng Thạch c- Các đơn vị khác d- Xỉ CLC xuất bán IV/ Xi măng Mua vào A- Xi măng Hoàng Thạch b- Xi măng Hải Phòng đen c- Xi măng Hải Phòng trắng d- Xi măng Bỉm Sơn e- Xi măng Bút Sơn. 2. Bán ra V/ Các mặt hàng khác 1. Đá Bô xít a- Mua vào b- Bán ra. 2. Quặng sắt a- Mua vào b- Bán ra 408.215 393.639 112.348 63.553 169.979 47.759 17.506 +TCK 18.446 1.522 751 8.579 7.594 12.510 12.018 11.113 905 348.612 251.379 62.503 130 34.589 346.304 11.233 11.233 2.099+TCK 5.505 562.247 498.736 140.680 74.126 153.938 127.997 1.781 (HHVT) 20.420 16.495 6.099 10.396 14.211 13.364 422 ( Hao hụt) 15 1 (XM TQ) 6 5 2 15 11.528 10.443 6.810 5.726 500.000 +TCK 508.000 135.000 78.000 140.000 125.000 30.000(XMNA) 17.300 17.300 6.000 11.300 12.600 12.600 10.000 2000 (Bán XK) 16.000 15.000(XMHT) Ký hiệu : XMHT: Xi măng Hoàng Thạch; XK: Xỉ khô XMTQ: Xi măng Tuyên Quang; TCK : Tồn cuối kỳ XMNA: Xi măng Nghệ An; HHVT: Hao hụt vận tải Qua bảng trên ta thấy các hoạt động mua vào và bán ra của công ty liên tục tăng qua 2 năm 1999 và 2000. Điều đó chứng tỏ sự trưởng thành trong công tác kinh doanh của công ty. Quá trình này diễn ra làm tăng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, làm cho lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên. Từ đó, có thể thực hiện công tác trả lương và công tác tổ chức tiền lương thuận lợi hơn. Quá trình này làm tăng thu nhập của người lao động trong công ty, có lợi nhuận để bổ sung các quỹ của công ty như là quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, tiền ăn trưa... là động lực cho công ty tiếp tục phát triển. Đối với việc kinh doanh xi măng ở các cửa hàng đến năm 2001 là không còn nữa bởi vì công ty đã chuyển các trung tâm này thành các cửa hàng ký gửi bán xi măng cho các công ty xi măng để hưởng % hoa hồng trên lượng bán ra của các trung tâm. Chính vì vậy, kế hoạch năm 2001 không còn việc kinh doanh xi măng mà chỉ kinh doanh các loại vật tư cho các công ty xi măng mà thôi. 4.3 Cơ cấu lao động Cơ cấu lao động của công ty được xác định khá cụ thể và được phân loại rõ ràng đối với từng loại lao động phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Đối với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng được xác định rõ ràng và phân chia theo nhu cầu cụ thể của các đơn vị trực thuộc trong công ty. Biểu:Bảng thống kê cơ cấu lao động 31/10/2000 Cơ cấu lao động ồCBCNV 306 Nữ 107 CNKT&TC 188 CBNV 67 CBLĐ 47 LĐPT 4 I/Khối văn phòng 1. Giám đốc 2. Công Đoàn 3. Phòng TCLĐTL 4. Văn phòng 5. Phòng KT-KH 6. Phòng KDVT 7. Phòng kỹ thuật 8. PhòngKDPhụ gia 9. Phòng TC-KTTK 10. Ban thanh tra 11. Phòng điều độ 12. Phòng KDXM 13. Văn phòng đại diện 122 3 2 8 33 12 11 8 8 13 3 7 12 2 54 1 2 4 12 9 3 3 4 8 1 2 4 1 40 1 28 1 2 1 5 2 51 1 4 1 8 6 5 6 10 2 7 1 29 3 1 3 2 3 3 3 2 2 1 3 1 2 II/ Khối chi nhánh 1. Đoàn vận tải 2. TT KDVLXD 3. Quảng Ninh 4. Phú Thọ 5. Hoàng Thạch 6. Bỉm Sơn 7. Hải Phòng 8. Phả Lại 9. Hà Nam 184 26 17 24 11 15 38 8 25 20 53 3 8 7 3 4 11 2 3 6 148 22 14 20 8 10 32 6 20 16 16 3 1 1 1 2 3 1 2 2 18 1 2 3 2 3 2 1 3 1 2 1 1 Ký hiệu: CBCNV: Cán bộ công nhân viên; CNKT&TC: CN kỹ thuật & trung cấp CBNV: Cán bộ nghiệp vụ ;CBLĐ: CB lãnh đạo LĐPT: Lao động phổ thông Qua bảng trên ta thấy cơ cấu cán bộ công nhân viên trong công ty là khá hợp lý, phù hợp với công ty sản xuất kinh doanh, trong đó đội ngũ công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông chiếm tỷ lệ lớn. Lao động trong công ty hầu hết đã qua trường lớp và được đào tạo chỉ có 4 lao động phổ thông. Do đặc điểm của công ty chủ yếu là sản xuất kinh doanh chỉ có số ít là làm dịch vụ về vật liệu xây dựng do đó, tỷ lệ công nhân trong công ty là hợp lý với 188 công nhân kỹ thuật và 4 lao động phổ thông. Ngoài ra có 67 cán bộ nghiệp vụ chuyên trách được phân phối theo nhu cầu của từng lĩnh vực của công ty, các cán bộ này làm công tác chuyên môn ở từng phòng ban. Với 47 cán bộ lãnh đạo của công ty làm nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty nhằm đưa công ty phát triển đi lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó còn có 18 lao động hợp đồng tại chi nhánh Phả Lại. 4.4 Xác định lao động biên: Định biên lao động tổng hợp của công ty được xây dựng theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Số lao động định biên được tính bằng cách lấy số lao động thực tế cộng với số lao động bổ sung như sau: Lđb=Lc +Lpv +Lb + Lql Lao động bổ sung được tính như sau: Lbs = ( Lc +Lpv ) x Số ngày nghỉ theo chế độ quy định 365-113 Trong đó: Lbs: Lao động bổ sung Lql: Lao động quản lý Lc : Lao động chính Lpv: Lao động phục vụ Biểu : Bảng phân loại lao động tính đến ngày 31/10/2000. ồ Lao động Lao động (Bình quân trong năm KH ) Lc Lpv Lql Số lao động 320 180 20 120 % so với tổng 100 56,2 6,3 37,5 VD: Theo tính toán của công ty. Theo chế độ cũ trong tháng làm việc 26 ngày do tổng số ngày nghỉ trong năm là 60 ngày. Theo quy định mới thì các công chức nhà nước được nghỉ thêm ngày thứ bảy, do đó số ngày nghỉ trong 1 năm là 113 ngày. Vậy lao động bổ sung xác định trong năm là: 113 = 90 (người) 252 Lbs = ( 180 +120 ) x Ta thấy công ty có những thuận lợi sau: Việc đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước sẽ tạo ra nhu cầu mới trên thị trường đó là có cơ hội để công ty nắm bắt, phát huy thế mạnh và sở trường của mình để mở rộng địa bàn kinh doanh. Công ty đã tích luỹ được các kinh nghiệm quỹ báu, công tác tổ chức có đội ngũ cán bộ trưởng thành. Có sự chỉ đạo của các cấp, các ngành, cơ quan địa phương để công ty xác định được đúng năng lực của mình. Bên cạnh những thuận lợi trên đây, công ty cũng phải đối mặt với những khó khăn sau: Sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể, các tổ chức Những biến động về giá cả, cung cầu trong thị trường trong nước và trên thế giới. Có nhiều vấn đề nảy sinh phức tạp đòi hỏi phải giải quyết kịp thời và hiệu quả. Đảm bảo vốn kinh doanh là một vấn đề lớn. Hiện nay phải tạo được nguồn vốn để đáp ứng được tốc độ tăng trưởng doanh số, đồng thời phải tăng hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty tuy đã có nhiều tiến bộ song với sự phát triển của cơ chế thị trường đòi hỏi công ty cần phải bồi dưỡng, đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của công ty. III. Thực trạng công tác tổ chức tiền lương ở Công ty vật tư - vận tải - xi măng . 1. Công tác quỹ lương của Công ty vật tư - vận tải - xi măng . 1.1 Cách xác định quỹ lương. Quỹ lương của công ty được tính theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/LĐXH-TT ngày 10/4/1997 Hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước. Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của công ty qua bảng sau: Các chỉ tiêu Đơn vị tính 1999 % KH/ TH 2000 % KH/TH KH TH KH TH Doanh thu Lợi nhuận Nộp NS Lao động định biên HS phụ cấp bq HS lương cấp bậc bq Lương tối thiểu áp dụng Quỹ lương tính theo đơn giá Tổng quỹ lương chung Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng người đồng/tháng 1000đ 1000đ 470.000 2.500 4.280 766 0,056 2,43 315.000 8.987.850 9.443.139 464.111 2.560 3.103 615 0,056 2,43 315.000 9.191.046 9.391.751 99 103 79 100 100 100 102 99 308.000 2.600 2.800 432 0,05 2,692 360.000 6.241.017 5.742.211 330.855 2.742 3.451 399 0,05 2,692 360.000 6.782.000 6.886.785 107 105 123 92 100 100 100 108,7 119,9 Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện các chỉ tiêu hầu hết vượt mức kế hoạch. Riêng chỉ có doanh thu năm 1999 đạt 99% ảnh hưởng của các cửa hàng kinh doanh xi măng, không bán được nhiều so với kế hoạch do đó doanh thu giảm. Số lượng lao động đặt ra là 766 người nhưng do tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu chỉ cần 615 người do đó số lượng lao động giảm đi 161 người. Ngoài ra, quỹ tiền lương của công ty được phép chi là 9.390.751.000 đồng nhưng thực tế với số lao động giảm do đó quỹ lương thực tế chi ra là: 8.139.281000 đồng (86%) Năm 2000 các chỉ tiêu đều đạt nhưng chỉ có lao động sử dụng thực tế bình quân là giảm do nhu cầu hoặc chuyển đi nơi khác do Tổng công ty chỉ định. * Quỹ lương theo đơn giá. Quỹ lương theo đơn giá của công ty được tính theo hướng dẫn tại Thông tư 13/LĐTB XH- TT ngày 10/4/1997. Quỹ lương kế hoạch được xác định theo công thức: ồ Vđgkh=(Lđb + TLmin( Hcb + Hpc) +Vgt) x 12 tháng Trong đó: ồ Vđgkh: Tổng quỹ lương tính theo đơn giá kế hoạch Lđb: Lao động định biên TLmin: Tiền lương tối thiểu lựa chọn trong khung định mức. Hcb: Hệ số cấp bậc bình quân. Hpc: Hệ số phụ cấp lương bình quân trong đơn giá. Vgt: Quỹ lương bộ phận gián tiếp Trên thực tế, Vgt công ty đã tính trong lao động định biên . Lđb = Lc + Lpv + Lql +Lbs =180 + 20 + 120 + 90 = 410 (người) Hệ số lương cấp bậc bình quân: Căn cứ vào Thông tư 13/LĐTBXH ngày 10/4/1997 (Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nhân, chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số cấp bậc công việc bình quân (Hcb) của tất cả số lao động định mức để xây dựng đơn giá tiền lương). Từ đó công ty căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của từng phòng ban, căn cứ vào nhu cầu phấn đấu thực hiện kế hoạch, nhu cầu học hỏi để thăng tiến, yêu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ để xây dựng hệ số cấp bậc (Hcb) bình quân cho toàn công ty cũng như xây dựng hệ số cấp bậc cho từng cá nhân của mỗi phòng ban. Hệ số phụ cấp: Theo Thông tư 13/LĐTBXH ngày 10/4/1997, công ty áp dụng các loại phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tổ trưởng, phó phòng để xây dựng hệ số phụ cấp. Lương tối thiểu: Theo Nghị định số 10/2000/NĐCP ngày27/3/2000 của Chính phủ quy định tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp nhà nước và Thông tư liên tịch số 11/2000 TTLT-Bộ LĐTBXH-BTC ngày 6/9/2000 của liên tịch Bộ LĐTBXH- BTC hướng dẫn thực hiện tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp nhà nước. Mức lương tối thiểu Nhà nước quy định 01/01/2000 là 180.000 đồng/tháng. Công ty Vật tư - Vận tải - Xi măng đã áp dụng hệ số điều chỉnh và hệ số điều chỉnh không quá 1,5 lần. Do đó, mức lương tối thiểu của Công ty Vật tư - Vận tải - Xi măng hiện nay là 210.000 đồng. Tiền lương cấp bậc tối thiểu của công ty là: TLmin = 210.000 (1+ Hđc)= 210.000 (1 +0,72)= 360.000 (đồng/tháng) Hđc là hệ số điều chỉnh của tiền lương tối thiểu. Từ đó, công ty xây dựng quỹ lương như sau: ồ Vđgkh = (432 x (2,692 +0,5) x360.000 + 93.960.000) x12 =6.241.017.000 đồng Trong đó Vgt = 93.960.000 đồng. * Quỹ lương làm thêm giờ: Được xác định theo thông tư 18/Bộ LĐTBXH ngày 2/6/1993 của Bộ Lao động thương binh và xã hội được tính theo công thức: Qgt = (Hcb +Hpc) x TLx 1,5 x Giờ công làm thêm 22 x 8 Trên thực tế, công ty dự tính được bình quân 1 người làm thêm là 120giờ/ năm; số người làm thêm là 183 người: ồ giờ = 183 x 120 = 21.960 (giờ) Qgtkh= (2,692+0,05)x360000x1,5960 x 21.960 = 184.613.727 (đồng) 22 x 8 1.2 Tình hình sử dụng quỹ lương. Quỹ lương thực hiện của Công ty được thể hiện qua bảng sau: Biểu: bảng quỹ lương thực hiện của công ty Các chỉ tiêu Đơn vị tính 1999 %TH/KH 2000 %TH/KH KH TH KH TH Tổng doanh thu ồ LĐ biên ồquỹ lương NSLĐbq/người TLbq chung Tr.đ Người Tr.đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0585.doc
Tài liệu liên quan