Đề tài Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty hoá chất mỏ thuộc tổng công ty than Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG

I. TIỀN LƯƠNG

1.1. Các quan điểm cơ bản về tiền lương.

1.2 Các khái niệm về tiền lương.

II. CÁC YÊU CẦU VÀ CHỨC NĂNG CỦA TIỀN LƯƠNG.

2.1. Chức năng của tiền lương.

2.2. Yêu cầu của việc tổ chức tiền lương.

2.3. Những nguyên tắc cơ bản của tiền lương

2.4. Các hình thức trả lương.

2.5. Hình thức trả lương theo thời gian.

2.5.1. Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn

2.5.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng

2.6. Hình thức trả lương theo sản phẩm.

2.6.1. Điều kiện áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.

2.6.2. Các chế độ trả lương theo sản phẩm.

a) Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.

b) Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể

c) Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp.

d) Chế độ trả lương khoán.

e) Chế độ tiền lương theo sản phẩm có thưởng

f) Chế độ tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến.

2.7. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác trả lương ở Công ty hoá chất mỏ thuộc Tổng Công ty than Việt Nam.

CHƯƠNG II

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY HOÁ CHẤT MỎ

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY HOÁ CHẤT MỎ

1. Quá trình hình thành.

2. Quá trình phát triển.

3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của công ty Hoá chất Mỏ

a.cơ cấu tổ chức.

b.Đặc điểm:

4. Đặc điểm về lao động và quản lý tiền lương.

a.Đặc điểm lao động.

b.Công tác quản lý tiền lương.

II. THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY HOÁ CHẤT MỎ

1. Quỹ tiền lương ở công ty hoá chất Mỏ.

1.1. Những nguyên tắc chung về tiền lương ở Công ty Hoá chất Mỏ.

a.những căn cứ pháp lý khi ban hành quy chế tiên lương.

b. Những nguyên tắc chung về tiền lương ở công ty Hoá chất Mỏ.

1.2. Những cơ sở để xác định tiền lương.

a.Tiền lương tối thiểu điều chỉnh theo ngành, vùng.

2. Phương pháp xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương

2.1 Tổng quỹ lương kế hoạch.

2.2. Xác định đơn giá tiền lương

2.3 Quỹ lương cơ quan công ty.

3. Quản lý và sử dụng quỹ tiền lương theo kết quả sản xuất kinh doanh.

3.1. Phương thức giao khoán quỹ lương.

3.2.Tình hình thực hiện kế hoạch lao động - tiền lương của công ty.

III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY HOÁ CHẤT MỎ.

1. Những thành công trong công tác tiền lương ở công ty Hoá chất Mỏ.

2. Những hạn chế, tồn tại trong công tác chi trả lương cho lao động tại Công ty.

3. Nguyên nhân của những hạn chế trên.

CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOÀN CHỈNH CÔNG TÁC CHI TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY HOÁ CHẤT MỎ

I. TẠO NGUỒN TIỀN LƯƠNG:

1.1. Hoàn thiện và mở rộng hệ thống kênh phân phối.

1.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm

II. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG.

2.1. Các giải pháp chung.

2.2 Củng cố và hoàn thiện đội ngũ làm công tác định mức.

III. GẮN LIỀN LƯƠNG VỚI HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.

3.1. Gắn tiền lương với tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu.

3.2. Gắn tiền lương với nâng cao chất lượng sản phẩm

IV. ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ SẮP XẾP LẠI CƠ CẤU LAO ĐỘNG.

4.1. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ người lao động.

4.2 Tổ chức xắp xếp lại lao động.

V. HOÀN THIÊN CÔNG TÁC TRẢ THƯỞNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty hoá chất mỏ thuộc tổng công ty than Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ Công nghiệp: Công ty là đơn vị duy nhất có một hệ thống kho chứa vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả kho chìm và kho nổi) ở khắp ba miền đất nước với tổng số 63 nhà kho chứa 6.000 tấn thuốc nổ, đủ điều kiện chứa VLNCN theo tiêu chuẩn quy định + Vế xuất nhập khẩu Vật liệu nổ Công nghiệp: Công ty là đơn vị được Nhà nước cho phép xuất nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp. Công ty đã nhập khẩu nguyên liệu về sản xuất và cung ứng cho các nhà máy quốc phòng sản xuất VLNCN, bình quân từ 8 - 10 triệu USD/năm. + Hệ thống thông tin liên lạc: Công ty là đơn vị đầu tiên của ngành than thực hiện việc chỉ huy điều hành sản xuất hàng ngày trên mạng máy vi tính được nối mạng trong toàn quốc từ đầu năm 1997. Tổng số máy vi tính trong toàn công ty là 45 chiếc. Chương trình quyết toán tài chính và quản lý vật liệu nổ được sử dụng nối mạng toàn quốc. 3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của công ty Hoá chất mỏ a.cơ cấu tổ chức. Để đảm bảo đủ điều kiện nhiệm vụ được giao công ty Hoá chất mỏ sắp xếp cơ cấu tổ chức.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Hoá chất mỏ. b.Đặc điểm: Công ty Hoá chất mỏ là đơn vị duy nhất được chính phủ và Bộ công nghiệp giao chuyên về quản lý đảm bảo cung ứng vật liệu nổ công nghiệp cho cả nước. Công ty sản xuất kinh doanh và hoạt đông theo luật doanh nghiệp và chịu sự quản lý của Tổng công ty than Việt nam. Để đảm bảo điều kiện nhiệm vụ được giao công ty Hoá chất mỏ sắp xếp cơ cấu tổ chức (xem biểu) đặc điểm như sau: - Giám đốc Công ty (Nguyễn Như Hải) : Là đại diện pháp nhân của công ty có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo đúng pháp luật. Giám đốc Công ty do hội đồng quản trị của Tổng Công ty Than Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm. - Hai phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc được phân công theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của mỗi người. + Phó giám đốc kinh tế. + Phó giám đốc sản xuất - Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc thực hiện chức năng quản lý tài chính theo đúng quy định của Nhà nước. - Văn phòng công ty có 9 phòng ban + Văn phòng + Phòng KH & CHSX + Phòng thanh tra bảo vệ pháp chế + Phòng KTAT + Phòng thống kê kế toán tài chính + Phòng thương mại + Phòng thiết kế đầu tư + Phòng kiểm toán nội bộ Các phòng ban chức năng này đảm nhiệm các công việc cụ thể và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các phó giám đốc. Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tuyển dụng lao động, xây dựng thoả ước lao động với công đoàn Công ty. Trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch đã được Tổng Công ty duyệt, lập kế hoạch về các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh và quỹ tiền lương giao cho các đơn vị sản xuất. Xây dựng các chỉ tiêu lao động, các định mức về lao động, các chỉ tiêu kỹ thuật. Kiểm tra tổng hợp việc thực hiện các tiêu chuẩn định mức mà Công ty đã duyệt ở các đơn vị sản xuất. Xây dựng và ban hành cơ chế tuyển dụng, quy chế trả lương, nội dung về kỷ luật lao động, quy định giao khoán quỹ lương cho các đơn vị trên đơn vị sản phẩm và định mức, kiểm tra việc thực hiện các quy chế đó. Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý kỹ thuật nghiệp vụ kinh tế, công nhân kỹ thuật cho toàn Công ty theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý về công nghệ. Quyết toán tiền lương với các đơn vị sản xuất trên cơ sở định mức tiền lương của khối lượng công việc và sản phẩm, doanh thu đạt được, tổng hợp quỹ tiền lương của Công ty duyệt quyết toán. Xây dựng kế hoạch về nguyên vật liệu, hàng hoá kế hoạch sửa chữa lớn và đặt hàng. Xây dựng các phương án bảo vệ, PCCC, an ninh trật tự tại kho và trên đường vận chuyển. Xây dựng các phương án phòng chống bão lụt và kế hoạch bảo vệ môi trường. 4. Đặc điểm về lao động và quản lý tiền lương. a.Đặc điểm lao động. Lao động là tài sản quý giá của một doanh nghiệp, chất lượng, số lượng và quản lý lao động sẽ quyết định đến năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động. Công ty Hoá chất Mỏ có một đội ngũ cán bộ quản lý tương đối đông, đa dạng trên nhiều ngành nghề khác nhau. Kế hoạch bố trí lao động năm 2002 của công ty hoá chất mỏ Biểu số 2 STT Chức danh nghề Tổng số Trong đó Cung ứng Sx VLN Sx khác 1 Giám đốc, PGĐ, KTT 50 39 5 6 2 Trưởng, phó phòng và TĐ 95 73 17 5 3 CBNV quản lý 120 90 24 6 4 Lái xe chuyên dùng 4 2 2 0 5 Lái xe phục vụ 39 32 5 2 6 Lái xe tải, cẩu 85 73 10 2 7 Thợ sửa chữa các loại 51 37 13 1 8 Giao nhận áp tải 67 55 11 1 9 Bảo vệ 228 184 37 7 10 Thủ kho, CBNV kho 51 43 7 1 11 Bốc vác 103 93 10 0 12 T. trưởng, p.tàu biển 30 30 0 0 13 T. trtưởng, phó tàu sông 6 6 0 0 14 Thuỷ thủ tàu biển 53 53 0 0 15 Thuỷ thủ tàu sông 16 16 0 0 16 Bảo quản VSCN 35 30 5 0 17 Thử nghiệm VLN 22 13 9 0 18 SX VLN 403 0 403 0 19 Nổ mìn 125 125 0 0 20 Cấp dưỡng, phục vụ 38 23 15 0 21 SX than 10 0 0 10 22 May bao bì 8 0 8 0 23 SX dây điện 20 0 10 10 24 May bảo hộ lao động 29 0 0 29 25 Đóng vỏ hòm 9 0 0 9 Tổng cộng 1697 1017 591 89 Qua bảng kế hoạch bố trí lao động năm 2002 ta thấy công ty có đội ngũ công nhân viên đa ngành nghề, nó rất phù hợp với cơ chế ngày nay, đây là một đổi mới lớn của công ty trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đổi mới từ những năm 90 đến nay. Công ty nhận thấy rằng ngày nay hoạt động sản xuất kinh doanh không những chỉ một sản phẩm mà phải đa dạng hoá sản phẩm. Để thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh đa dạng hoá sản phẩm công ty rất coi trọng và chú ý tới công tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân viên cũng như việc trẻ hoá lực lượng lao động trong công ty. Do chính sách của nhà nước về tinh giảm biên chế cán bộ công chức Nhà Nước nên công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn về đào tạo lại đội ngũ công nhân viên để kịp thời với sự thay đổi, đổi mới của xã hội. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của công ty có trình độ chuyên môn khá, nhiệt tình, hăng say và có trách nhiệm cao trong công tác. Để hoàn thành nhiệm vụ công tác trong cơ quan công ty cũng như các đơn vị, đội ngũ cán bộ đang dần được tiêu chuẩn hoá theo tiêu chuẩn của ngành (về chuyên môn, nghiệp vụ, về chính trị, tuổi đời...) Công ty luôn tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chấp hành tốt các chính sách cán bộ của nhà nước quy định và làm tốt quy chế của Công ty đối với cán bộ. Từ đó đã khuyến khích được cán bộ học tập bồi dưỡng ngày càng nâng cao năng lực công tác b.Công tác quản lý tiền lương. Để chủ động cho các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời để quản lý tốt chế độ hạch toán, công ty đã triệt để chế độ giao khoán tiền lương cho các đơn vị trực thuộc. Trên cơ sở đơn giá tiền lương, công ty đã thiết lập quy chế trả lương, thưởng, khoán đơn giá tiền lương theo kết quả sản xuất kinh doanh nên đã khuyến khích người lao động làm việc tích cực, tăng năng suất, nêu cao ý thức làm chủ và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình và của toàn công ty. Hiện nay việc quản lý lao động tiền lương do phòng tổ chức nhân sự phụ trách dưới các đơn vị trực thuộc do phòng tổ chức hành chính phụ trách. * ở công ty, phòng tổ chức nhân sự có chức năng và nhiệm vụ sau: Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc công ty về tổ chức, quản lý lao động phù hợp với nhiệm vụ và phương hướng phát triển của công ty. Lập kế hoạch lao động và đào tạo, huấn luyện cán bộ công nhân viên chức nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn kiểm tra theo dõi thi nâng bậc. Quản lý hồ sơ CBCNV cơ quan công ty, lưu trữ các quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật. Nghiên cứu soạn thảo các văn bản. tiêu chuẩn viên chức, hợp đồng lao động, thoả ước lao động, nọi quy lao động giúp cho các đơn vị thực hiện đúng nội quy khi đã được lãnh đạo duyệt. Thống kê toàn bộ lực lượng CBCNV củ toàn bộ công ty. Làm thủ tục về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho CBCNV của toàn công ty. Nghiên cứu hướng dẫn áp dụng và tham gia kiểm tra về tiền lương với các đơn vị và thông qua kế hoach đơn giá tiền lương với Bộ công nghiệp, phụ cấp, tiền thưởng, vận dụng các chính sách của Nhà nước đối với ngành than và ngành xây dựng. Theo dõi việc chấp hành nội quy lao động, giờ giấc, tiền lương hàng tháng cho CBCNV trong công ty. * ở các đơn vị trực thuộc, phòng tổ chừc hành chính có chức năng và nhiệm vụ: Nghiên cứu và đề xuât với Giám đốc xí nghiệp về tổ chức biên chế lao động phù hợp với nhiệm vụ và hướng phát triển của xí nghiệp cũng như công ty. Xây dựng chức danh tiêu chuẩn CBCNV, kế hoạch tiền lương, tiền thưởng. Điều tiết thu nhập trong đơn vị bằng các nguồn thu hợp pháp. Thực hiện chế độ lương, thưởng và các chính sách đối với người lao động. Căn cứ vào số liệu do phòng tổ chức nhân sự của công ty cung cấp, phòng tài chính kế toán sẽ tính lương cho CBCNV trong cơ quan công ty cũng như các đơn vị trực thuộc. Cung cấp những số liệu cần thiết cho phòng tổ chức để lập kế hoach cũng như báo cáo thực hiện quỹ lương như: Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách. II. Thực trạng tiền lương ở công ty hoá chất mỏ 1. Quỹ tiền lương ở công ty hoá chất mỏ. 1.1. Những nguyên tắc chung về tiền lương ở Công ty Hoá chất mỏ. a.những căn cứ pháp lý khi ban hành quy chế tiên lương. Khi lập kế hoạch quỹ tiền lương, công ty căn cứ vào quyết định số 356NL/TCCB - LĐ, ngày 19/06/1993 của Bộ trưởng Bộ năng lượng (nay là Bộ công nghiệp) thành lập công ty Hoá chất mỏ. Căn cứ Nghị định 28/CP ngày 28/03/1997 của chính phủ về “đổi mới cơ chế quản lý tiền lương”.Thông tư số 13/LĐ - TBXH ngày 10/04/1994 của Bộ lao động thương binh và xã hội.Thông tư liên tịch số 18/1998/TTLT - BLĐTBXH - BTC ngày 31/12/1998 của Bộ lao động thương binh và xã hội và Bộ tài chính hưỡng dẫn thực hiện nghị định 28/CP và công văn số 4320/LĐTBXH/TL ngày 29/12/1998 hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong các doanh nghiệp Nhà nước của Bộ lao động thương binh và xã hội. Căn cứ quyết định số 329 QĐ/LĐTL&CTXH ngày 03/03/1999 của Tổng công ty than Việt nam về cơ chế điều hành và quản lý lao động tiền lương năm 1999 trong công ty. Sau khi nghiên cứu các văn bản hướng dẫn các chế độ trả lương hiện hành của Nhà nước và thực hiện sản xuất kinh doanh, căn cứ vào đề nghị của trưởng phòng tổ chức ngân sách sau khi trao đổi thống nhất với công đoàn công ty và hội đồng xây dựng cơ chế trả lương công ty, Giám đốc công ty Hoá chất mỏ ban hành quy chế quản lý tiền lương ngày 20/02/1999 áp dụng cho tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trong toàn công ty. b. Những nguyên tắc chung về tiền lương ở công ty Hoá chất Mỏ. - Việc giao khoán trả lương và thưởng phải trên quy định về chế độ tiền lương của Nhà nước, nhưng phải lựa chọn hình thức phù hợp cụ thể của từng đơn vị nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. - Khuyến khích nâng cao thu nhập cho người lao động bằng cách tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác, chống phân phối bình quân nhưng phải đơn giản dễ hiểu và kịp thời. - Các sản phẩm và dịch vụ phải có định mức và định biên lao động, đơn gía tiền lương hợp lý. Khi có sự thay đổi về điều kiện lao động thì phải thay đổi định mức lao động và đơn giá tiền lương cho phù hợp. - Thường hợp có những biến động lớn trong sản xuất kinh doanh do khách quan gây ra khi quyết toán tiền lương, Giám đốc công ty sẽ xem xét khi quyết định quỹ tiền lương được hưởng để đỡ ảnh hưởng thu nhập của CBCNVC. - Tiền lương và thu nhập của người lao động phải được thể hiện đầy đủ trong sổ thu nhập của cá nhân do công ty ban hành và sổ lương của doanh nghiệp theo mãu theo Bộ LĐTBXH ban hành theo Thông tư số 15/ LĐTBXH ngày 10/04/1997. Tiền lương chỉ được dùng trả lương, thưởng cho CBCNV trong đơn vị, tuyệt đối không được dùng tiền lương vào các mục đích khác. 1.2. Những cơ sở để xác định tiền lương. a.Tiền lương tối thiểu điều chỉnh theo ngành, vùng. Theo quy định tại Nghị dịnh số 26/CP ngày 21/01/1997, từ ngày 01/01/1997 mức lương tối thiểu chung là 144.000 đ/tháng. Theo quy định tại Nghị dịnh số 10/CP ngày 27/03/2000 từ ngày 01/01/2000 mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh là 180.000đ/tháng. Theo Nghị định số 77/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung là 210.000(đ/tháng) Đây là giới hạn dưới của khung lương tối thiểu của tất cả các đơn vị trong toàn công ty. Theo Nghị định 28/CP mức lương tối thiểu cho các doanh nghiệp được điều chỉnh theo ngành, vùng, nhưng phần tăng thêm tối đa không vượt quá 1, 5 lần so với lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Mức tiền lương tối thiểu được xác định theo công thức sau: TLminđc = TLminx (1 + kđc) kđc = k1 + k2 Trong đó: TLminđc:Tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp được phép áp dụng TLmin: Mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp k1: Hệ số điều chỉnh theo vùng (k1 = 0, 15) k2: Hệ số điều chỉnh theo ngành (k2 = 1, 3 ) Trong thực tế lương tối thiểu của công ty nay đang áp dụng là: TLminđc = 210.000 (1 + 0, 15 + 1, 3) = 514.500đ/người/tháng. Nhưng thu nhập riêng của từng CBCNV trong cơ quan có khác nhau về thu nhập là do phụ cấp, bậc tay nghề và trình độ văn hoá. Do đó thu nhập bình quân trong công ty là:1.320.000đ. Việc xác định mức lương tối thiểu của các đơn vị trực thuộc căn cứ vào quỹ tiền lương khoán sau khi trừ đi 10% để dự phòng khi điều kiện sản xuất biến động, để thưởng tác nghiệp quý, tháng... quỹ lương còn lại chia cho tổng hệ số lương phụ cấp và các khoản phụ cấp của đơn vị. Để tránh phân phối bình quân các đơn vị chia làm ba mức lương tối thiểu: Mức1: Là mức cao nhất, áp dụng với lao động làm việc trong dây chuyền sản xuất chính và số lao động quản lý, lao động có chuyên môn cao, nghiệp vụ giỏi, giữ vai trò quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mức 2: Xác định bằng 75 - 85% mức 1, áp dụng với lao động phụ trợ, lao động thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị. Mức3: áp dụng với lao động thủ công làm công việc giản đơn trong đơn vị và lao động hợp đồng theo thời vụ, xác định băng 50 – 60% mức1. b. Hệ số lương theo cấp bậc công việc và các chế độ phụ cấp lương Hệ số lương của công ty Hoá chất mỏ áp dụng theo Nghị định 26/Cp ngày 25/03/1993 của Chính phủ. Các khoản phụ cấp của công ty gồm:Phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng, phụ cấp chức vụ, phụ cấp làm đêm.Nguyên tắc chung là tất cả các khoản phụ cấp trên đều phải dựa vào đơn giá trả lương với năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác của từng chức danh lao động. Cấp bậc công việc, hệ số lương theo cấp bậc công việc được tính theo bảng sau: cấp bậc công việc để tính đơn giá tiền lương Biểu số 3a Chức danh ngành nghề Tổng số Cấp bậc công việc của CNV Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Công nhân khoan mỏ Công nhân SX thuốc nổ Công nhân SX dây điện Công nhân may Công nhân XDCB Thợ máy tàu thuỷ T. trưởng, p.tàu, đ.kéo Trưởng máy tàu thuỷ Công nhân vận tải Công ngân cơ khí Điện 97 413 12 33 9 54 15 17 119 30 31 20 4 3 3 2 3 3 12 14 39 2 20 1 2 2 80 8 10 60 1 22 2 25 6 8 97 141 3 2 2 14 6 9 170 5 2 5 4 2 2 7 1 6 Tổng cộng 830 30 75 123 124 274 188 16 Biểu số 3b Stt Cấp bậc Hệ số lương Thu nhập bình quân (người/tháng) 1 2 3 4 5 6 7 Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 3, 56 3, 60 3, 65 4, 28 4, 40 4, 42 4, 72 747.600 756.000 766.500 898.800 924.000 928.200 991.200 Theo mức lương tối thiểu Nhà nước quy định và các khoản phụ cấp mà công ty Hoá chất mỏ áp dụng, đến nay thu nhập của công nhân viên trong công ty tương đối ổn định đáp ứng được tối thiểu sinh hoạt của gia đình người lao động. Nay đang dần đựơc cải thiện thêm và nâng cao mức sống cho CBCNV cơ quan. Nhưng trong thực tế thu nhập của CBCNV trong công ty so với các đơn vị trực thuộc có phần cao hơn là do mức phụ cấp khác nhau dẫn đến hệ số lương của CBCNV trong công ty có phần cao hơn và thu nhập bình quân là:1.320.000đ/người/tháng. Với mức thu nhập này so với thu nhập bình quân chung của toàn CBCNV thì tương đối cao nhưng mức sống giữa các khu vực lại khác nhau, ở Hà nội mức sống cao hơn so với các tỉnh khác. Do vậy thu nhập này cũng chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu sinh hoạt của công nhân viên chức đang làm việc tại công ty. Nếu so sánh thu nhập của CBCNVC công ty với các ngành khác nhau cũng chỉ nằm trong bảng lương trung bình của thu nhập Hà nội. 2. Phương pháp xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương 2.1 Tổng quỹ lương kế hoạch. Quỹ lương là tổng số tiền mà người sử dụng lao động dùng để trả cho các loại lao động theo hình thức trả lương trong một thời gian nhất định. Tổng quỹ tiền lương trực thuộc Công ty Hoá chất mỏ được tính toán tách riêng cho từng loại sản phẩm (Cung ứng vật liệu nổ, sản xuất vật liệu nổ, sản xuất kinh doanh khác) và căn cứ vào các chỉ tiêu chủ yếu sau: - Khối lượng công việc phải thực hiện do đơn vị tự làm, khối lượng thuê ngoài - Định mức năng suất thiết bị, định mức và định biên lao động hợp lý. - Hệ số và mức lương theo cấp bậc công việc, các khoản phụ cấp hiện hành tính theo ba mức lương tối thiểu quy định tại công ty. Quỹ lương được hình thành từ các nguồn: Cung ứng vật liệu nổ, sản xuất vật liệu nổ, sản xuất kinh doanh khác và các nguồn nhờ công ty bổ sung tới đơn vị. Q = Qc.vln + Qsxvln + Qsxk + Qdp Trong đó: Q: Tổng quỹ lương của toàn công ty. Qc.vln: Quỹ tiền lương cung ứng vật liệu nổ. Qsxvln: Quỹ tiền lương sản xuất vật liệu nổ. Qsxk: Quỹ tiền lương sản xuất khác Qdp: Quỹ tiền lương dự phòng của công ty. Biểu số4: Báo cáo lao động thu nhập năm 2000 của công ty Hoá chất mỏ Chức danh ngành nghề Lao động BQ TổNG Quỹ TIềN LƯƠNG Và THU NHậP Thu nhập BQ năm 2000 Tổng số Lương và các khoản có t.chất lương BHXH trả thay lương I. Khu vực SX v.chất 1. XDCB Công nhân xây dựng 2.Giao thông vận tải T.trưởng, p.tàu, đ. kéo Máy trưởng, thợ máy Thủ thuỷ tầu Công nhân lái xe Công nhân bốc vác 3.Cung ứng V.tư, Vtải CBCNV kho Nhận tên cung ứng Nhận tên giao nhận Công nhân LĐ VSCN Nhân viên bảo vệ Công nhân áp tải CBNV QLKT CBNV QL H. chính CNV cấp dưỡng P.vụ CN sửa chữa các loại 4. SX vật chất khác SX thuốc nổ CN CN bắn mìn trên mỏ SX dây điện May BHLĐ May ống gió lò Dịch vụ khác SX giấy KD vỏ hòm SX chế biến than Vận tải kết hợp II.KVkhôngSX Vchất Nhà trẻ mẫu giáo 1622 20 20 357 22 26 61 94 154 682 33 15 12 100 193 70 135 48 21 55 556 347 39 24 34 7 35 22 36 19 21 21 21.965.927.682 220.841.152 220.841.152 4.780.237.944 332.188.325 390.450.257 749.945.439 1.326.636.289 1.981.044.633 8.428.088.668 374.259.713 174.868.872 134.786.590 1.225.577.908 2.393.690.990 915.748.564 1.713.232.018 607.758.822 239.161.228 649.003.963 8.550.336.058 6.063.654.618 585.929.347 261.072.352 359.462.389 74.794.701. 393.955.999 240.240.475 371.768.076 199.456.101 232.710.907 232.710.907 21.941.989.093 219.852.152 219.852.152 4.773.660.504 331.908.125 390.450.257 749.954.439 1.326.105.449 1.975.242.233 8.406.363.468 372.349.113 174.868.872 134.572.590 1.220.550.908 2.390.836.990 912.646.564 1.706.314.018 607.246.422 238.236.628 648.741.363 8.542.112.969 6.060.589.618 585.445.887 260.907.358 357.454.061 74.745.094 393.497.399 239.224.675 370.972.776 199.456.101 232.334.907 232.334.907 23.938.589 989.000 989.000 6.613.400 280.200 0 0 530.840 5.802.400 21.725.200 1.910.600 0 214.000 5.027.000 2.854.000 3.102.000 6.918.000 512.400 924.600 262.600 8.223.089 3.065.000 483.460 164.994 2.008.328 51.607 458.600 1.015.800 975.300 0 376.000 376.000 1.127.311 916.051 916.051 1.114.300 1.257.228 1.251.443 1.024.528 1.175.625 1.068.854 1.027.171 940.276 971.494 934.532 1.017.126 1.032.313 1.068.484 1.053.280 1.054.247 945.383 982.941 1.280.293 1.455.473 1.250.953 905.928 876.113 889.823 936.899 906.154 858.317 874.807 921.964 921.964 III. Tổng cộng 1643 24.505.364.583 22.174.324.000 37.926.729 1.124.687 2.2. Xác định đơn giá tiền lương Công ty xác định đơn giá tiền lương trên tổng doanh thu. Công thức tính đơn giá là: Trong đó: ĐGTL: Đơn giá tiền lương (được tính đ/1000đ doanh thu) QKH: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch. DTKH: Tổng doanh thu kế hoạch. Đơn giá tiền lương ở công ty Hoá chất mỏ được xác định theo từng loại sản phẩm, công việc của đơn vị (cung ứng vật liệu nổ, sản xuất vật liệu nổ, sản xuất kinh doanh khác) . Đơn giá này đã gộp chung khối lượng công việc đơn vị tự làm với công việc đơn vị được phép thuê ngoài. Đối với sản phẩm dở dang hoặc thành phẩm chưa tiêu thụ, đơn vị ứng tiền lương theo đơn giá để trả cho CNVC nhưng phải thanh toán vào doanh thu năm sau. Riêng tiền lương đối với công tác sửa chữa lớn tự làm các loại thiết bị, công trình kiến trúc theo cơ chế của công ty ban hành. Tiền lương XDCB tự làm xác định theo dự toán được duyệt bao gồm: Nhân công trực tiếp, chi phí trực tiếp, lương tính từ chi phí chung. Tổng hợp kế hoạch lao động Tiền Lương Năm 2001 Của Công Ty Hoá Chất Mỏ. Chức danh Hệ số tiền lương Lao động bố trí theo định biên Lương tháng/ng theo chế độ (1000đ) Tổng quỹ lương theo chế độ (tr.đ) Đơn giá tiền lương /1000 đồng trên doanh thu Thực hiện năm 2000 1.643 1.262 24.897 Cung ứng vật liệu nổ 4, 26 1.049 62 Sản xuất vật liệu nổ 4, 42 498 117 Sản xuất khác 3, 56 96 309 Ước thực hiện năm nay 1.695 1.619 27.854 Cung ứng vật liệu nổ 4, 28 1.017 63 Sản xuất vật liệu nổ 4, 72 589 134 Sản xuất khác 3, 06 89 309 Kế hoạch năm 2001 1.697 1.619 32.973 Cung ứng vật liệu nổ 4, 30 1.017 63 Sản xuất vật liệu nổ 4, 40 591 134 Sản xuất khác 3, 65 89 250 2.3 Quỹ lương cơ quan công ty. Quỹ lương cơ quan công ty do Tổng công ty duyệt, gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị Đơn giá hàng năm dựa vào tổng quỹ lương khoán và doanh thu từ sản xuất vật liệu nổ và cung ứng vật liệu nổ toàn công ty, từng quý căn cứ vào doanh thu sản xuất vật liệu nổ (VLN) và cung ứng vật liệu nổ và đơn gía tiền lương đã được duyệt, cơ quan công ty xác định quỹ lương được hưởng đã phân phối cho CNVC. Các tháng thứ nhất và thứ hai của quý tạm tính tiền lương bằng 100% đơn giá gốc, hết tháng thứ ba xác định doanh thu và quyết toán quỹ lương được hưởng lương trong quý. Lương tháng ba bằng lương trong quý trừ đi tiền lương các tháng trước. Trường hợp doanh thu thực hiện tăng hoặc giảm so với kế hoạch thì quỹ lương được quyết toán như sau: + Đạt trên 110% kế hoạch, quỹ tiền lương được quyết toán bằng 105 % đơn giá. + Đạt dưới 95% kế hoạch doanh thu thì cứ 1% hụt kế hoạch giảm 1% đơn giá tiền lương. Thực hiện Công văn số 214/CV - LĐTL ngày 01/02/2002 của Tổng công ty than Việt Nam về việc báo cáo quyết toán quỹ tiền lương năm 2001. Công ty Hoá chất mỏ báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2001 như sau: Biểu số 5 Báo cáo quyết toán quỹ tiền lương năm 2001 của công ty Hoá chất mỏ Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Thực hiện % Hiện vật Tấn - Cung ứng VLN - Sản xuất VLN - - 13.500 7.000 16.182 7.612 120 108, 7 Giá trị 1000đ - Cung ứng VLN - Sản xuất VLN - Sản suất KD khác + Bán NL + SXKD khác - - - - - 195.633.000 62.259.000 40.047.000 16.958.000 23.089.000 236.362.513 65.729.818 64.704.782 19.331.991 45.372.791 120, 8 105, 5 162 114 196 Lợi nhuận 1000đ 233.000 1.530.749 657 Đơn giá tiền lương đ/1000đ - Cung ứng VLN - Sản xuất VLN - Sản suất KD khác - - - 63 134 250 63 134 250 Chi phí TL theo đơn giá 1000đ 28.870.440 36.259.747 - Cung ứng VLN - Sản xuất VLN - Sản suất KD khác - - - 12.324.879 8.342.706 8.202.855 14.890.838 8.807.796 12.561.113 Lao động Người LĐ bình quân 1.643 1.643 Quỹ lương hạch toán 1000đ 24.926.655 Thu nhập bình quân 1000đ/n 1.084.398 1.217.285 Căn cứ Nghị định 28CP ngày 28/3/1997 của chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước và thông tư số 13/LĐTBXH ngày 10/4/1997 của Bộ LĐTBXH, thông tư số 18/1998/TTLT - BLĐTBXH - BTC ngày 31/12/1999 và thông tư số 19/ 1998/TTLT - BLĐTBXH - BTC ngày 14/8/1999 của liên bộLĐTBXH và Bộ Tài chính, chi phí tiền lương năm 2001 của công ty được quyết toán là:24.926.655.583 đồng 3. Quản lý và sử dụng quỹ tiền lương theo kết quả sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh, công ty Hoá chất mỏ buộc phải chú trọng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một trong những biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh là thực hiện quản lý chặt chẽ lao động và tiền lương, quản lý các chi phí thông qua việc giao khoán, đơn giá và quý tiền lương cho tất cả các đơn vị trực thuộc với phương thức phù hợp, linh hoạt tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động sản xuất kinh doanh. 3.1. Phương thức giao khoán quỹ lương. Giao khoán quỹ lương là hình thức trả lương gắn liền với hạch toán kinh tế nội bộ, là một nguyên tắc qủan lý sản xuất của toàn công ty cũng như ở từng đơn vị trực thuộc. Công ty Hoá chất mỏ giao khoán quỹ lương theo đơn giá tiền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3384.doc
Tài liệu liên quan