Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp

Chương I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 3

1.1Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3

1.2.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 5

1.2.1 Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 5

1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 9

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 10

1.3 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 11

1.3.1. Nguyên tắc và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 11

1.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12

1.3.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 14

1.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 16

1.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 21

1.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 23

1.3.7. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp 26

1.3.8.Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương thức khoán gọn 27

Chương II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp 32

2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thông Hiệp 32

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty 32

2.1.2 Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 33

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 33

2.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty 36

2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 36

2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty TNHH Thông Hiệp 38

2.3. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp 39

2.3.1. Một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp 39

2.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 40

2.3.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 43

2.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 46

2.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 49

2.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 53

Chương III. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp 62

3.1. Nhận xét chung về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán tại công ty TNHH Thông Hiệp 62

3.2. Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thông Hiệp 63

3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 64

3.4. Quan điểm và yêu cầu hoàn thiện 65

3.5. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thông Hiệp 66

 

 

doc75 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1098 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ, đội thi công là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường. Nó gắn với lợi ích vật chất của người lao động với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của tổ, đội… Trong các doanh nghiệp áp dụng phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được tiến hành như sau: * Hạch toán tại đơn vị giao khoán. Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng. - Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán: Nợ TK 141(1413. Chi tiết đơn vị nhận khoán) Có TK 152, 153, 111,… - Khi thanh lý hợp đồng, căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao, kế toán phản ánh số chi phí thực tế: Nợ TK 621, 622, 623, 627 Nợ TK 1331: Thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu có Có TK 141 (1413): giá trị xây lắp giao khoán nội bộ - Trường hợp giá trị xây lắp giao khoán nội bộ phải trả lớn hơn số đã tạm ứng, ghi nhận hay thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán: Nợ TK 141 (1413. Chi tiết đơn vị) Có TK 111, 112, 3388,… - Trường hợp số đã tạm ứng lớn hơn giá trị giao khoán nội bộ, số thừa phải thu hồi ghi: Nợ TK 111, 112, 334, 1388,… Có TK141 (1413. Chi tiết đơn vị) Đơn vị giao khoán sử dụng TK141 (1413)- được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán để phán ánh quan hệ nội bộ với đơn vị nhận khoán, đồng thời phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công trình trong đó phản ánh theo cả giá thầu và giá giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.8: hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao khoán trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng TK111,112,334, 1388 TK152,153, 111,112,… TK141 (1413) TK621, 622, 623, 627 TK1331 Tạm ứng vật tư, vốn và bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán Quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao Thuế GTGT được khấu trừ Thu hồi số đã tạm ứng lớn hơn giá trị giao khoán TK 111, 112, 3388,… Bổ sung số tạm ứng thiếu cho đơn vị nhận khoán Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính. Kế toán tại đơn vị giao khoán sử dụng TK136 (1362 – phải thu về khối lượng giao khoán nội bộ) để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về vật tư, tiền, khấu hao tài sản cố định… cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết theo từng đơn vị. Đồng thời tài khoản này cũng sử dụng để phản ánh giá trị xây lắp hoàn thành nhận bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý riêng. Tài khoản này chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán - Khi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán nội bộ ghi: Nợ TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán) Có TK 111, 112, 152,153, 311,… - Khi nhận khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ do đơn vị nhận khoán bàn giao, căn cứ vào giá trị khối lượng xây lắp khoán nội bộ, kế toán đơn vị giao khoán ghi: Nợ TK 154 (1541. Chi tiết công trình): giá trị giao khoán nội bộ Nợ TK 1331: thuế giá trị gia tăng được khấu trừ nếu có Có TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán): tổng giá trị xây lắp giao khoán nội bộ phải trả - Thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán: Nợ TK 136 (1362, Chi tiết đơn vị nhận khoán) Có TK 111, 112, 336… - Trường hợp số đã tạm ứng lớn hơn số phải trả, phần chênh lệch khi thu hồi ghi: Nợ TK 111, 112, 334, 1388… Có TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán) Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao khoán (trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng) TK1541 TK136 (1362) TK111, 112, 152, 153, 214 Giá trị giao khoán nội bộ Tạm ứng cho đơn vị nhận khoán nội bộ Nhận khối lượng xây lắp giao khoán hoàn thành TK1331 TK 111, 112, 336 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) TK111,112, 334,1388 Thu hồi số đã tạm ứng lớn hơn giá trị giao khoán Bổ sung số tạm ứng thiếu * Hạch toán tại đơn vị nhận khoán Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không được phân cấp quản lý tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục. Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính thì sử dụng TK336 (3362 “phải trả về khối lượng xây lắp nội bộ”) để phản ánh tình hình nhận tạm ứng và quyết toán khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khoán. - Khi nhận tạm ứng, kế toán đơn vị nhận khoán ghi: Nợ TK 152, 153, 111, 112… Có TK 336 (3362) - Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các TK 621, 622, 623, 627, và 154 (1541). Khi hoàn thành bàn giao kế toán đơn vị nhận khoán ghi: + Nếu đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng: Nợ TK 336 (3362 ): giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn giao Có TK 1541:giá thành công trình nhận khoán bàn giao cho đơn vị giao khoán + Nếu đơn vị cấp dưới hạch toán kết quả riêng: BT1: phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao Nợ TK 632 Có TK 154 (1541) BT2: ghi nhận giá thanh toán nội bộ Nợ TK 336 (3362): Tổng số phải thu đơn vị cấp trên về khối lượng giao khoán nội bộ bàn giao Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ Có TK 3331: thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp nếu có Khoản chênh lệch giữa số đã tạm ứng với giá trị công trình nhận khoán nội bộ bàn giao sẽ được thanh toán bổ sung hoặc nộp lại Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: TK111, 112, 152, 153 TK627 Sơ đồ 1.10: hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị nhận khoán TK621 TK622 TK623 TK1541 TK3362 K/C chi phí NVLTT K/C chi phí NCTT K/C chi phí sử dụng MTC K/C chi phí sản xuất chung Nhận tạm ứng Giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn giao (đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng) TK 111, 112 Nộp lại số nhận tạm ứng thừa Kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp (đvị cấp dưới hạc toán kết quả tiêng) TK 632 T Thuế GTGT đầu ra nếucó TK 3331 TK 512 Doanh thu nội bộ Chương II Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông hiệp. 2.1. Đặc Điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thông Hiệp 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cty TNHH Thông Hiệp được thành lập trên cơ sở giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2102000118 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 09/01/2001 Tên giao dịch của công ty: Công ty Thông Hiệp –(TNHH) Tên viết tắt:Thông Hiệp Co.,LTD Vốn điều lệ: 4.000.000.000 VNĐ (Bốn tỷ Việt Nam Đồng) Trụ sở chính: Khu công nghiệp Từ Sơn – dốc Sặt – xã Đồng Quang – huyện Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh Nghành nghề kinh doanh chính của công ty TNHH Thông Hiệp : + Chuẩn bị mặt bằng xây dựng. + Xây dựng các công trình dân dụng. + Xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình ngầm dưới đất, dưới nước, công trình đường ống cấp thoát nước, trạm bơm. + Đổ và hoàn thiện bê tông. + Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng, hoàn thiện công trình xây dựng Mặc dù mới được thành lập trong một khoảng thời gian không lâu (hơn 3 năm và những ngày đầu mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhưng với chủ trương, đường lối đúng đắn cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã vượt qua được khó khăn ban đầu, từng bước phát triển và ngày càng đứng vững trên thị trường: Công ty đã xây dựng nhiều công trình, trong đó có cả những công trình có giá trị hàng tỷ đồng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, vốn và tài sản được bảo toàn và bổ xung, tài chính luôn lành mạnh và luôn đủ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thu nhập của người lao động được tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, chất lượng lao động ngày càng cao. 2.1.2. Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Hiện nay các công trình của Công ty đang thực hiện chủ yếu theo quy chế đấu thầu. Khi nhận được thông báo mời thầu, Công ty tiến hành lập dự toán công trình để tham gia dự thâu. Nếu thắng thầu, Công ty ký kết hợp đồng với chủ đầu tư khi trúng thầu Công ty lập dự án, ký kết hợp đồng với bên chủ đầu tư. Và sau đó tiến hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ thi công, phương án đảm bảo các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán, Công ty sẽ tiến hành khoán gọn cho các đội thi công có thể là cả công trình hoặc khoản mục công trình. Khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư. Quy trình hoạt động của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau : Sơ đồ 2.1 sơ đồ sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Thông Hiệp Dự thầu Tiếp nhận hợp đồng Lập kế hoạch Thi công Nghiệm thu và bàn giao Quyết toán và thẩm định kết quả Thanh lý hợp đồng 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cty Thông Hiệp là một đơn vị kinh doanh, xuất phát từ yêu cầu kinh doanh phải có hiệu quả và để quản lý tốt quá trình kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng với bộ máy quản lý gọn nhẹ, quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Với mô hình tổ chức như trên, hoạt động của Công ty thống nhất từ trên xuống dưới, Giám Đốc Công ty điều hành qúa trình sản xuất kinh doanh thông qua các văn bản, quyết định, nội quy…Còn các phòng ban, các đội xây dựng có trách nhiệm thi hành các văn bản đó. Đứng đầu mỗi phòng ban, đội xây dựng đều có các trưởng phòng đội trưởng. Công việc của toàn Công ty được tiến hành một cách thuận lợi do đã được phân chia ra thành các thành phần cụ thể và giao cho các bộ phận chuyên trách khác nhau. Các trưởng phòng, đội trưởng sẽ thay mặt cho phòng mình, đội mình nhận phần việc được giao, sau đó sắp xếp cho các nhân viên của mình những công việc cụ thể tuỳ theo trình độ và khả năng của họ. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi giám sát và nắm bắt kết quả hoạt động thuộc lĩnh vực mình được giao. Chức năng của các phòng ban. Ban Giám Đốc: Giám Đốc: Là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước các cơ quan chức năng, trước các nhà đầu tư, và trước cán bộ công nhân viên trong toàn công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phó Giám Đốc: Phó giám đốc là những người giúp Giám Đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc, trước pháp luật những công việc được phân công. Phòng kế hoạch: Phòng kế hoạch lập kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công, chi tiết theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể của Công ty, giao khoán cho các đội xây dựng và soạn thảo nội dung các hợp đồng kinh tế. Phòng kỹ thuật – vật tư – thiết bị (KT-VT-TB). Chỉ đạo các đơn vị trong công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, thường xuyên giám sát, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, đảm bảo đúng chất lượng. Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm, công trình với các tổ đội sản xuất theo quy định của công ty, của chủ đầu tư. Trên cơ sở đó xác định chất lượng, khối lượng tháng, quý theo điểm dừng kỹ thuật. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý của các đơn vị, lập kế hoạch cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất đảm bảo chất lượng, kịp tiến độ. Quản lý điều phối mọi nguồn vật tư, thiết bị, phụ tùng trong toàn công ty . Phòng kế toán : Tham mưu về tài chính cho Giám đốc Công ty, thực hiện công tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, phản ánh trung thực kịp thời tình hình tài chính, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát giúp Giám đốc soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đội sản xuất Phòng tổ chức – hành chính: Tham mưu cho Giám Đốc về vấn đề tổ chức lao động của công ty, quản lý sử dụng lao động và tiền lương, thực hiện các chính sách xã hội đối với người lao động, công tác bảo hộ lao động. Ngoài ra còn thực hiện các công việc hành chính như mua văn phòng phẩm, văn thư, y tế, hội nghị tiếp khách. Đồng thời là nơi nhận công văn, giấy tờ, giữ con dấu của công ty. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Phó Giám đốc Phòng kỹ thuật-vật tư-thiết bị Phòng kế toán Phòng tổ chức-hành chính Phòng kế hoạch Các đội thi công 2.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TNHH Thông Hiệp 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán là một nội dung quan trọng của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. Việc vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán thích hợp với diền kiện cụ thể của từng doanh nghiệp về tổ chức sản xuất, tính chất và qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phân cấp quản lý... đã chi phối nhiều đến việc sử dụng cán bộ, nhân viên kế toán, việc thực hiện chức năng phản ánh giữa giám đốc và kế toán. Vận dụng mô hình tổ chức nào (tập trung hay phân tán hay vừa tập trung vừa phân tán) đều xuất phát từ yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp. ở công ty Thông Hiệp bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo mô hình này, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3: cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Kế toán tiền lương, TSCĐ Kế toán tiền mặt, tiền gửi, thanh toán Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán vật tư, công cụ : Mối quan hệ chức năng : Mối quan hệ qua lại Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế tóan của công ty, tham mưu cho Giám Đốc về công tác tài chính của Công ty, tập hợp số liệu của các kế toán viên khác, lập sổ kế toán tổng hợp hay báo cáo quyết toán. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán: Là người theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi tình hình thanh toán của công ty với các nhà cung cấp , với khách hàng, nhà đầu tư. Kế toán vật tư công cụ:Theo dõi tình hình nhập xuất của các loại vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ. Hàng tháng cùng với phòng vật tư, các chủ công trình đối chiếu số lượng nhập, xuất, tồn. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và kế toán TSCĐ: Hàng tháng lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán truởng ký duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Tính ra số BHXH cho từng cán bộ công nhân viên . Đồng thời kế toán viên này còn đảm nhiệm phần hành kế toán tài sản cố định. Thủ quỹ: Căn cứ vào các phiếu thu chi được Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt làm thủ tục thu, chi tiền mặt. . Lập sổ quỹ và xác định số tiền tồn quỹ cuối ngày, cuối tháng. Phát tiền lương hàng tháng tới từng nguời lao động. Ngoài phòng kế toán thì ở đội thi công xây dựng còn có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ theo dõi hoạt động kinh tế phát sinh ở bộ phận mình quản lý Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động, trên cơ sở bảng chấm công do các tổ gửi đến lập bảng thanh toán tiền lương cho đội. Sau đó gửi về phòng kế toán làm căn cứ để phát trả lương và kế toán chi phí nhân công. Sau khi hoạt động kinh tế phát sinh, các nhân viên kế toán thu thập chứng từ ban đầu chuyển về phòng kế toán và mở sổ theo dõi số lượng vật liêu, số công lao động, số chi phí sử dụng máy tiêu hao,...để thông tin cho kế toán được chính xác Phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, sẽ tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp, cung cấp thông tin cho việc quản lý và phân tích kế toán. 2.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH Thông Hiệp. Cty TNHH Thông Hiệp áp dụng hình thức kế toán : Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức tổ chức bộ sổ kế toán vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Hình thức này thuận lợi cho phân công lao động thủ công nhưng không thuận lợi cho việc cơ giới hóa tính toán Những sổ sách kế toán chủ yếu sử dụng trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ : _ Nhật ký chứng từ _ Bảng kê _ Sổ cái _ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thông Hiệp được thể hiện ở sơ đồ sau Sơ Đồ 2.4: Trình tự tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thông Hiệp Bảng tổng hợp chi tiết các TK loại 6 Bảng tổng hợp chi tiết TK 154 Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Thẻ tính giá thành Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê 4 Nhật ký – Chứng từ 7 Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra 2.3. thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh thông hiệp. 2.3.1. một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp. Cũng như các doanh nghiệp khác, để tiến hành sản xuất thi công tạo ra sản phẩm Công ty TNHH Thông Hiệp phải sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất, thi công. Toàn bộ chi phí của Công ty bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành: vật liệu chính (xi măng, sắt, thép,…), vật liệu phụ, vật tư hoàn thiện công trình…). Nguồn cung cấp vật liệu trực tiếp của công ty là xuất từ kho Công ty hoặc mua ngoài chuyển đến công trình. Đối với vật liệu mua ngoài, giá thực tế vật liệu được xác định là giá mua không thuế còn chi phí thu mua được hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng ngoài hóa đơn được tính là một khoản thu nhập khác Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản chi trả cho người lao động bao gồm tiền lương trả cho công nhân viên trong danh sách, tiền công trả cho lao động thuê ngoài. Cty chỉ tiến hành trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT đối với công nhân trong danh sách và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Còn đối với lao động thuê ngoài do hợp đồng lao động ngắn hạn và quan hệ thuê mướn diễn ra mang tính tự phát nên Công ty không tiến hành trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT đối với bộ phận lao động này Chi phí sử dụng máy thi công: Là những khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm của Công ty, bao gồm: Chi phí nhiên liệu, động lực phục vụ cho xe máy, tiền lương công nhân vận hành máy, …nhưng không bao gồm chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài được tính vào chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm: chi phí tiền lương, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua goài và một số chi phí khác bằng tiền như điện, nước, tiếp khách. Tuy nhiên chi phí sản xuất chung không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân sử dụng máy thi công mà những khoản này được hạch toán vào TK642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”. Sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng. Đối tượng để Công ty ký kết hợp đồng thi công là các công trình, hạng mục công trình. Do vậy, Công ty tập hợp chi phí thi công theo công trình, hạng mục công trình. Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành được chia theo khoản mục, nguyên tắc chung là chi phí phát sinh tại công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Đối với các chi phí dùng chung cho nhiều công trình, công ty phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành của Công ty cũng được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Cũng như các doanh nghiệp khác, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của từng công trình, hạng mục công trình phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên giao thầu và Công ty TNHH Thông Hiệp. Do công ty chủ yếu thống nhất việc thanh toán được thực hiện sau khi hoàn thành toàn bộ công trình nên giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối tháng đó. Kỳ tính giá thành là thời điểm công trình, hạng mục công trình hoàn thành 2.3.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở để tạo ra sản phẩm, đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty và bao gồm nhiều chủng loại, có tính năng công dụng khác nhau. Do đó, việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí vật liệu chính xác hay không có ảnh hưởng rất lớn đến qui mô giá thành, công ty đặc biệt chú ý đến công tác hạch toán loại chi phí này Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu của Công ty bao gồm: Nguyên vật liệu xuất từ kho Công ty, nguyên vật liệu mua ngoài Để phục vụ sản xuất thi công các công trình, hàng tháng phòng KT-VT-TB căn cứ vào khối lượng dự toán các công trình sẽ xây dựng, tiến độ thi công từng công trình, hạng mục công trình, căn cứ vào tình hình sử dụng vật liệu,... để lập kế hoạch mua, dự trữ và cung cấp cho các đội đầy đủ, kịp thời; đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội thi công. Các đội căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công, nhu cầu vật liệu cho từng giai đoạn thi công cụ thể để tính lượng vật tư cần phục vụ sản xuất và lập giấy yêu cầu cấp vật tư. Nếu vật tư đã có sẵn trong kho dự trữ của Công ty thì sẽ được xuất kho chuyển đến công trình, nếu không có thì phòng VT-KT-TB sẽ liên hệ mua và chuyển đến chân công trình. Đối với vật liệu mua ngoài xuất thẳng tới chân công trình thì giá thực tế vật liệu xuất dùng là giá mua ghi trên hóa đơn của người bán, còn chi phí thu mua được hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng ngoài hóa đơn được tính vào thu nhập bất thường và phản ánh ở TK 711. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán đội lập bảng kê chi tiết TK 621, bảng kê phản ánh tất cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho từng công trình Bảng 2.1 Bảng kê chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Trường mầm non Cẩm Giang Tháng 8 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Có TK đối ứng nợ TK 621 Số hiệu Ngày tháng 152 112 331 03/XK 5/8 Xuất kho xi măng, thép 10.152.000 012356 6/8 Mua chịu gạch xây 2.151.300 … … … … … … Cộng 30.570.000 7.700.200 3.313.000 Định kỳ, kế toán đội lập phiếu giao nhận chứng từ và gửi các chứng từ gốc và các bảng kê về phòng kế toán. Tại phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ kế toán do các đội gửi lên, kế toán sẽ phản ánh vào các nhật ký chứng từ, lập bảng tổng hợp chi tiết TK 621, đồng thời lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ (bảng phân bổ số 2) cho các công trình. Bảng phân bổ này dùng để phản ánh giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng theo từng công trình, hạng mục công trình. Bảng 2.2 Bảng tổng hợp chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 8 năm 2004 STT Tên công trình Ghi có các TK đối ứng với nợ TK 621 Tổng cộng 152 111 112 331 1 Trường MN Cẩm Giang 30.570.000 7.700.200 3.313.000 41.583.200 2 Hội trường Xuân Thụ 13.109.659 1..650.000 14.759.659 … … … … … … … Tổng cộng 200.306.400 3.314.500 18.173.900 25.028.850 246.823.650 Số liệu của bảng tổng hợp chi tiết TK 621 được dùng làm căn cứ để ghi vào “Bảng tổng hợp chi tiết” TK 154 đồng thời là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 621. Bảng 2.3 Bảng phân bổ vật liệu, côngcụ dụng cụ Tháng 8 năm 2004 STT Ghi có các TK Ghi nợ các TK 152 153 1 - TK 621 200.306.400 + Trường MN Cẩm Giang 30.570.000 + Hội Trường Xuân Thụ 13.109659 …………… …………. 2 - TK 627 3.785.180 3.415.200 + Trường MN Cẩm Giang 220.600 303.200 + Hội Trường Xuân Thụ 304.678 125.600 …………… ………….. ………… 3 - TK 623 1.448.720 304.400 …. Tổng cộng 205.540.300 4.450.300 Trên cơ sở của bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các nhật ký chứng từ liên quan, kế toán giá thành sẽ phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình vào bảng kê số 4, từ bảng kê số 4 tổng hợp chi phí vào nhật ký chứng từ số 7, số liệu của nhật ký chứng từ só 7 được dùng để ghi sổ cái TK 621. 2.3.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công là một khoản mục chi phí quan trọng và chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng giá thành công trình. Tổ chức hạch toán tốt chi phí nhân công có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho việc cung cấp các thông tin cho quản lý được nhanh chóng, chính xác, kịp thời, giúp cho các nhà lãnh đạo có thể đưa ra các quyết định đúng đắn để khuyến khích lao động và bù đắp được công sức mà người lao động bỏ ra. Từ đó, giúp người lao động nâng cao ý thức góp phần làm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm đồng thời đảm bảo thu nhập cho bản thân. Lao động tại công ty gồm hai nguồn, lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài. Trong một số trường hợp như các công trình ở xa, điều kiện di chuyển lao động khó khăn hoặc công trình bước vào giai đoạn nước rút, Công ty tiến hành thuê mướn lao động bên ngoài (chủ yếu là lao động tại nơi thi công). Công việc này làm giảm chi phí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1058.Doc
Tài liệu liên quan