Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera

Phần 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera

1.1: Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera

1.1.1: Giai đoạn từ 1974 - 1991

1.1.2: Giai đoạn từ 1996 - nay

1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp bộ máy tài chính

1.2.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh

1.2.2: Đặc điểm phân cấp quản lý sản xuất tại Công ty

1.2.3: Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

1.3: Đặc điểm thị trường và sản phẩm

1.3.1: Đặc điểm thị trường tiêu thụ

1.3.2: Đặc điểm sản phẩm

1.4: Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera

1.4.1: Đặc điểm lao động kế toán

1.4.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

1.5: Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán

1.5.1: Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán

1.5.2: Đặc điểm tổ chức vận dụng tài khoản kế toán

1.5.3: Đặc điểm tổ chức vận dụng sổ sách kế toán

1.5.4: Đặc điểm tổ chức vận dụng báo cáo kế toán

Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera

2.1: Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera

2.2: Phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera

2.3: Thủ tục và chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera

2.4: Quy trình kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera

2.5: Quy trình kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglaera

2.6: Kiểm kê nguyên vật liệu

Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera

3.1: Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera

3.1.1: Những thành tựu

3.1.2: Những tồn tại và nguyên nhân

3.2: Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera

3.3: Một số ý kiến đề xuất

 

doc67 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a, thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ theo công văn số 1495/CT- DN của cục thuế Phú Thọ. Công ty cổ phần Việt Trì tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp báo cáo thuế vào ngày 20 hàng tháng. 1.5.2: Đặc điểm tổ chức vận dụng tài khoản kế toán. Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Loại 1: TK 111, 112, 131, 152, 153, 156, ... Loại 2: TK 214, 211, 241, ... Loại 3: TK 311, 331, 333, 338, ... Loại 4: TK 411, 412, 421, ... Loại 5: TK 511, 515 Loại 6: TK621, 622, 627, 642, 641, 632 Loại 7: TK 711 Loại 8: TK 811 Loại 9: TK 911 1.5.3. Đặc điểm tổ chức vận dụng sổ sách kế toán. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và yêu cầu quản lý, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên máy vi tính và đã được lập trình theo chương trình kế toán (trừ một số phần hành kế toán chưa cài đặt như kế toán lương, bảo hiểm xã hội, kế toán giá thành). Theo hình thức này kế toán căn cứ vào chứng từ gốc cập nhật số liệu vào các phân hệ nghiệp vụ của chương trình kế toán trên máy vi tính: kế toán công nợ phải thu, kế toán công nợ phải trả, kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán bán hàng, kế toán hàng tồn kho, kế toán chi phí và tính giá thành, kế toán tài sản cố định. Sơ đồ 1.5.3: Trình tự ghi sổ kế toán nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu kiểm tra 1.5.4. Đặc điểm tổ chức vận dụng báo cáo kế toán Báo cáo tài chính của Công ty được trình bày bằng đồng Việt Nam, được lập theo hướng dẫn của "chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam" . Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo từng quý. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp. Nội dung các chỉ tiêu trên, các báo cáo tài chính được lập theo đúng mẫu của quyết định 15. Báo cáo tài chính được lập và trình bày dựa trên 06 nguyên tắc: Hoạt động liên tục; cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh. báo cáo tài chính tuân thủ các nguyên tắc kế toán, thủ tục kế toán và các thông lệ báo cáo được chấp nhận rộng rãi tại Việt Nam. Các báo cáo kế toán công ty được lập hàng quý, bao gồm: Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01 - DN) Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02 - DN) Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09 - DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Ngoài ra để phục vụ nhu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu điều hành công ty còn lập thêm một số báo cáo chi tiết như: báo cáo kiểm kê quỹ tiền mặt, và báo cáo kiểm kê chi tiết của một số tài khoản khác Phần 2 Thực trạng kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera 2.1: Đặc điểm quản lý nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera. Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên chí phí và giá thành luôn được công ty coi trọng hàng đầu vì điều đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến sự tồn tại và phát triển của công ty trong cơ chế thị trường. Chính vì lẽ đó, kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty được đặt lên vị trí quan trọng và luôn được quản lý một cách chặt chẽ, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Đối với chi phí nguyên vật liệu chính: Nguyên vật liệu chính bao gồm những thứ nguyên liệu, vật liệu nửa thành phẩm mua ngoài mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể của sản phẩm. Trong điều kiện thực tế của Công ty, nguyên liệu chính được sử dụng cho sản xuất tại công ty bao gồm: Đất sét, cao lanh, feldspar, thạch anh, BaCo3, thuỷ tinh lỏng, phụ ga, men, chi phí nguyên liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm nên đòi hỏi công ty phải theo dõi chặt chẽ, quản lý cụ thể để góp phần hạ giá thành sản phẩm. Đặc điểm nguyên vật liệu chính tại công ty rất đa dạng và phong phú, chủ yếu là mua ngoài. Có những loại được người cung cấp mang tới giao tại công ty có nghĩa là giá bán ghi trên hoá đơn là giá nhập kho, nếu có chi phí khác thì chỉ là chi phí bốc dỡ, chuyển vào kho. Giá nhập kho gồm cả giá hoá đơn và những chi phí khác phát sinh. Các chủng loại sản phẩm xí bệt: bệt tay gạt (VI5, VI44, V02.8M), bệt 2 nhấn ( VT 18M, EU 5, VT34, V02.3), bệt cao cấp két liền Co502, C0504,... Chủng loại sản phẩm chậu: VTL2, VTL3, VTL4, VU7M, VU9M,... Sản phẩm khác: bide, tiểu treo, chân chậu, két treo, xí xổm. Các nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm sứ vệ sinh bao gồm: Feldspar, cao lanh, đất sét, thạch anh, BaC03, thuỷ tinh lỏng, men, các chất phụ gia khác như CMC, ZrSi04, sô đa (Na2C03), bột nhẹ. Ngoài ra còn có các nguyên liệu khác như bi nghiền, khuôn thạch cao. Nguồn nguyên liệu chính đều là nguyên liệu trong nước (70 - 80%), vừa rẻ, vừa tiết kiệm chi phí vận chuyển lại phù hợp với điều kiện sản xuất tại Việt Nam hơn các nguyên liệu khác. Một số các nguyên liệu chính hàng năm công ty vẫn đặt mua với khối lượng lớn tại các tỉnh như Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Quảng Ninh,... Tuy nhiên, một số chất phụ gia công ty vẫn phải nhập từ Đài Loan, Nhật, Anh như chất tạo keo CMC, chất tạo đục cho men ZrSi04. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho. Ở đây công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Nghĩa là ở kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho theo số lượng. Ở phòng kế toán, kế toán mở thẻ chi tiết nguyên vật liệu và theo dõi ghi lên thẻ cả mặt số lượng và giá trị tại kho. * Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty: Nguồn cung cấp nguyên vật liệu tại Công ty chủ yếu ở bên ngoài với nhiều nguồn khác nhau, phương thức vận chuyển chủ yếu bằng đường bộ. Do vậy công tác quản lý nguyên vật liệu gặp nhiều thuận lợi. Từ đó tiết kiệm chi phí, cước phí vận chuyển, nhằm tăng lợi nhuận cho Công ty. Do vậy công tác quản lý nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng và cần phải được tổ chức tốt, kịp thời, chính xác. Khâu thu mua: Công ty thu mua nguyên vật liệu của nhiều nguồn cung cấp khác nhau nên đòi hỏi phải quản lý quá trình thu mua sao cho đủ về số lượng, đúng về chủng loại, giá cả hợp lý với chi phí thu mua thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt phục vụ sản xuất kinh doanh. VD: Nguyên vật liệu :đất sét (kg) Nguồn cung cấp (tỉnh, thành phố): Hải Dương Cao lanh ( kg) ; chủ yếu do Yên Bái, và Phú Thọ cung cấp Thạch anh ( kg): chủ yếu do Yên Bái cung cấp Thạch cao (kg): chủ yếu do nhập ngoại Thuỷ tinh lỏng (kg): chủ yếu do Phú Thọ cung cấp CMC(kg) do thành phố Hồ Chí Minh cung cấp ......... Khâu bảo quản: phải đảm bảo việc bảo quản nguyên vật liệu đúng chế độ quy định, tổ chức tốt kho tàng dự trữ, trang bị đầy đủ các phuơng tiện nhằm bảo quản nguyên vật liệu được tốt nhất tránh hao hụt. Khâu dự trữ: Công ty muốn sản xuất liên tục thì khâu dự trữ cũng rất quan trọng, dự trữ vật liệu với số lượng hợp lý tránh thất thoát vốn do nguồn nguyên liệu dự trữ quá nhiều. Khâu sử dụng: thực hiện sử dụng nguyên vật liệu theo đúng định mức tiêu hao đối với từng thứ, từng loại vật liệu, đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả góp phần hạ thấp chi phí nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Tóm lại, quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua tới khâu bảo quản, sử dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp, của Công ty. Tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera tháng 5/2001, thể hiện tình hình xuất nguyên vật liệu theo bảng tổng hợp hàng xuất sau: từ số liệu của định khoản, mã nguyên vật liệu, mã kho, đối tượng sử dụng đã nhập, số liệu được chuyển thẳng vào các sổ chi tiết và các dòng (quản lý từng loại nguyên vật liệu) trên sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn.. Từ đó số liệu được chuyển thẳng vào các sổ nhật ký chung, bảng tổng hợp nhập, xuất tồn 2.2: Phân loại và tính giá nguyên, vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera. * Phân loại nguyên vật liệu: Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại, mỗi loại vật liệu có vai trò và công dụng khác nhau đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nên để có thể hạch toán chính xác việc nhập, xuất nguyên vật liệu cũng như quản lý tốt nguyên vật liệu việc phân loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty dựa vào công dụng của từng vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp được phân thành các loại sau: Nguyên vật liệu chính: là những thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ..) Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh như ga.. Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc thiết bị Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lặp, kết cấu, công cụ, khí cụ..) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản. Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (thạch cao, gạch, sắt). Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên như: bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng... Nguyên liệu, vật liệu: Công ty sử dụng chủ yếu là nguyên liệu trong nước như: Fenspat, đất sét, cao lanh, thạch anh, các hoá chất phụ gja, bột màu. Nhiên liệu: công ty sử dụng gas LPG Chất lượng nguyên vật liệu, nhiên liệu đảm bảo đúng tiêu chuẩn của Công ty được kiểm nghiệm chặt chẽ theo quy định của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000. Định mức tiêu hao vật tư: thực hiện triệt để tối đa về tiêu hao nhỏ nhất trong sản xuất. Giá cả nguyên vật liệu được thoả thuận giữa người mua và người bán. Trang bị máy móc, dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh và các máy móc thiết bị khác nhau nhằm phục vụ cho sản xuất sản phẩm sứ. Bảng 2.2: Bảng định mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng cho 1 kg sản phẩm STT Tên ĐVT ĐM tiêu hao 2007 (1kg/sp) Ghi chú 1 Nguyên liệu xương Kg 1.4705 2 Nguyên liệu men Kg 1145 3 Nhiên liệu ga Kg 2915 4 Điện KWh 5781 5 Nước M3 154 6 Thạch cao Kg 11 ( Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch đầu tư) Một số danh mục các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ STT Mã vật tư Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Nguồn cung cấp ( tỉnh, tp) Đơn giá BQ (đ/đvkl) 1 1001 Đất sét Kg 8.316 Hải Dương 574 2 1002 Cao lanh Kg 3.510 Yên Bái 460 3 1003 Penspat Kg 6.218 Phú Thọ 495 4 1004 Thạch anh Kg 979 Yên Bái 960 5 1005 Thạch cao Kg 11.428 Nhập ngoại 3500 6 1006 Màu xanh Kg 2 TPHCM 65.000 7 1012 Thuỷ tinh lỏng Kg 15 Phú Thọ 12.500 8 1001 Xơ gai Cái 121.800 Thị trường 2.500 9 1003 Bao bì caston Bộ 250.000 Thị trường 12.000 10 1004 Tem nhãn Cái 250.086 Thị trường 700 (Nguồn: phòng kinh doanh) Qua một số các danh mục nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ trên ta thấy công ty sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu với nhiều nguồn cung cấp khác nhau và mức giá cũng đa dạng. Do vậy Công ty luôn có phương thức tính toán hợp lý trong sản xuất để đạt kết quả cao mà chi phí bỏ ra thấp. 2.3: Thủ tục và chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera. Từ chứng từ gốc như hợp đồng mua bán hàng, hoá đơn GTGT, biên bản nghiệm thu nguyên vật liệu nhập kholàm cơ sở để kế toán viết phiếu nhập kho. Khi xuất kho nguyên vật liệu thủ kho căn cứ vào giấy yêu cầu xuất vật tư do quản đốc phân xưởng lập và gửi giấy yêu cầu xuất vật tư để làm phiếu xuất vật tư và tính tiêu hao vật tư cho một tháng cho từng bộ phận và từ đó tính giá thành sản phẩm. Để hạch toán các loại nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất của Công ty các loại chứng từ được sử dụng là: Phiếu đề nghị xuất vật tư: do đơn vị có nhu cầu sử dụng vật tư lập Hoá đơn giá trị gia tăng; do người bán vật tư cung cấp Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho: hai phiêu này được lập làm 3 liên theo đúng quy định của nhà nước. Trong đó, liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho người bán hàng và nhập hàng, liên 3 là luân chuyển giữa thủ kho và kế toán vật tư. Chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu: do đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty rất đa dạng và phong phú, chủ yếu là mua ngoài. Có những loại được người cung cấp mang đến giao tại công ty. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho. Ở đây công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Nghĩa là ở kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho theo số lượng. Ở phòng kế toán, kế toán mở thẻ chi tiết nguyên vật liệu và theo dõi ghi lên thẻ kho cả về mặt số lượng và giá trị tại kho. Hàng ngày căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, các phân xưởng, các tổ sản xuất tại Công ty lập phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, vật liệu. Các phiếu này sẽ được đưa đến phó giám đốc phụ trách sản xuất xem xét và duyệt nếu hợp lý. Sau đó được chuyển xuống cho thủ kho, cuối cùng được chuyển lên phòng kế toán để tập hợp số liệu và hạch toán. Giá nguyên vật liệu xuất kho của Công ty được tính theo phương pháp giá bình quân gia quyền. Cuối tháng căn cứ vào tổng số nhập và tồn đầu kỳ tính ra giá xuất kho của từng loại nguyên vật liệu. Đối với phiếu nhập kho cũng có quy trình luân chuyển tương tự nhưng với phiếu nhập kho luôn đi kèm với hoá đơn mua vật tư hàng hoá, đây sẽ là căn cứ để lập các phiếu chi thanh toán tiền hàng. Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán nguyên vật liệu theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán nguyên vật liệu Lập giấy đề nghị nhập (xuất) vật tư Người giao hàng hoặc đơn vị có nhu cầu NVL Phó giám đốc phụ trách sản xuất Ký duyệt giấy đề nghị nhập (xuất) vật tư Cán bộ phòng kỹ thuật và các bộ phận khác liên quan Lập phiếu nhập (xuất) vật tư Thủ kho Kiểm nhận vật tư (xuất kho vật tư) Tập hợp số liệu từ các chứng từ nhập vào máy, bảo quản lưu trữ chứng từ Kế toán vật tư * Quá trình nhập kho: bao gồm các chứng từ Phiếu nhập kho. Biên bản giao nhận. Hoá đơn mua hàng Các chứng từ khác có liên quan Đối với nguyên vật liệu về nhập kho, trước khi nhập kho đều phải làm thủ tục kiểm tra về quy cách, số lượng, chất lượng. Những nguyên vật liệu đúng theo yêu cầu như đã thoả thuận trong hợp đồng sẽ được nhập kho. Nếu nguyên vật liệu đạt yêu cầu như thoả thuận cán bộ phòng kỹ thuật sẽ lập biên bản giao nhận và căn cứ vào hoá đơn của người bán (hoá đơn giá trị gia tăng) để lập phiếu nhập kho, sau đó thủ kho sẽ tiến hành nhập toàn bộ số nguyên vật liệu đã được phòng kỹ thuật kiểm tra. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: Liên 1: lưu tại quyển gốc Liên 2: thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho. Sau đó thủ kho chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư để vào sổ theo dõi. Liên 3: giao cho khách hàng Khi lập phiếu nhập kho, cán bộ phòng kỹ thuật sẽ ghi số lượng cần nhập theo yêu cầu vào cột số lượng “yêu cầu”. Khi tiến hành nhập kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập vào cột số lượng “ thực nhập” trên phiếu nhập kho và sau khi nhập kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập vào thẻ kho để theo dõi. Kế toán vật tư sẽ ghi định khoản “đơn giá”, “thành tiền” vào phiếu nhập kho sau khi nhận được phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan. Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho được khái quát như sau: (1) - Nhân viên kỹ thuật kiểm nghiệm vật tư về chất lượng, quy cách, số lượng. (2) - Nhân viên phòng kế hoạch đầu tư lập biên bản giao nhận và lập phiếu đề nghị nhập kho. (3) - Cán bộ phòng kế hoạch đầu tư lập phiếu nhập kho và ký vào phiếu nhập kho rồi chuyển xuống cho thủ kho. (4) - Thủ kho nhập vật tư, ghi số thực nhập vào phiếu nhập, ký vào phiếu nhập kho, ghi thẻ kho và chuyển phiếu nhập cho kế toán vật tư. (5) - Kế toán vật tư ghi đơn giá, tính thành tiền, định khoản trên phiếu, ghi sổ. Vd: Ngày 10 tháng 3 năm 2008 sau khi nhân viên kỹ thuật kiểm tra nguyên vật liệu, Công ty tiến hành nhập kho một số loại nguyên vật liệu mua của Công ty khoáng sản Yên Bái theo hoá đơn BN/2007 số 0060288 và hoá đơn số BN/2007B số 0060299 ngày 10/3/2008. Mẫu số 01- GTKT - 3LL BN/2007B 0060288 Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 10 tháng 03 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty khoáng sản Yên Bái Địa chỉ: Yên Bái Điện thoại: 029.858.667 MS: 2600104533 Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Mạnh Hùng Tên đơn vị: Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera Địa chỉ: Phường Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 2600107351 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Cao lanh Yên Bái Kg 3.510 460 1.614.600 Cộng tiền hàng 1.614.600 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 161.460 Tổng cộng tiền thanh toán 1.776.060 Số tiền viết bằng chữ : ( Một triệu bảy trăm, bảy mươi sáu nghìn, không trăm sáu mươi đồng chẵn) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu) Mẫu số 01- GTKT - 3LL BN/ 2007B 0060299 Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 10 tháng 03 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty khoáng sản Yên Bái Địa chỉ: Yên Bái Điện thoại: 029.858.667 MS: 2600104533 Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Mạnh Hùng Tên đơn vị: Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera Địa chỉ: Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cao lanh Yên Bái Kg 3.510 460 1.614.600 2 Thạch cao Kg 11.428 350 3.999.800 3 Đất sét Hải Dương Kg 8.316 574 4.773.384 4 Thạch anh Yên Bái Kg 979 960 939.840 5 Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ Kg 15 12.500 187.500 Cộng tiền hàng 11.515.124 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.151.512 Tổng cộng tiền thanh toán 12.666.636 Số tiền viết bằng chữ : ( Mười hai triệu, sáu trăm sáu mươi sáu nghìn sáu trăm ba mươi sáu ngàn đồng chẵn) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu) Biên bản giao nhận đường bộ Ngày 10 tháng 03 năm 2008 Số hoá đơn: 0060299 Số xe: 21K- 5234 Đơn vị giao hàng: Công ty khoáng sản Yên Bái Bên giao: Nguyễn Văn Hoàng Bên nhận: 1 -Nguyễn Mạnh Hùng 2 - Nguyễn Thị Hằng Chủng loại Khối lượng giao nhận ( Kg) Cao lanhYên Bái 3.510 Thạch cao 11.428 Đất sét Hải Dương 8.316 Thạch anh Yên Bái 979 Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ 15 Quy cách phẩm chất: Đủ quy cách phẩm chất Bên nhận Bên giao ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công.ty cổ phần Việt Trì Viglacera Mẫu số: 01- VT Bộ phận: Phòng kế hoạch ( Ban hành theo qđ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Phiếu nhập kho Ngày 10 tháng 03 năm 2008 Nợ TK 152 Số: 1005 Có TK 331 Họ tên người giao: Nguyễn Mạnh Hùng Theo hoá đơn GTGT số 0060299 ngày 10 tháng 03 năm 2008 Của Công ty khoáng sản Yên Bái - MST: 2600104533 Nhập tại: kho số 1 Địa điểm: Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera Stt Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 01 Cao lanh Yên Bái 1002 CLYB Kg 3.510 3.510 460 1.614.600 02 Th ạch cao 1005 Kg 11.428 11.428 350 3.999.800 03 Đất sét Hải Dương 1001 HD Kg 8.316 8.316 574 4.773.384 04 Thạch anh Yên Bái 1004 YB Kg 979 979 960 939.840 05 Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ 1012 PT Kg 15 15 12.500 187.500 Cộng: 11.515.124 Tổng số tiền: ( Mưòi một triệu, năm trăm mười lăm nghìn một trăm hai mươi bốn nghìn đồng chẵn) Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 10 tháng 03 năm 2008 Người lập phiếu Ng ười giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu) * Quá trình xuất kho: bao gồm các chứng từ Lệnh xuất kho Phiếu xuất kho Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Các chứng từ khác Khi đơn vị sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, bộ phận đó viết phiếu đề nghị lĩnh vật tư. Phiếu này sẽ được đưa lên cho phó giám đốc phụ trách sản xuất xem xét và ký lệnh xuất vật tư. Sau đó từng bộ phận lập phiếu xuất vật tư của từng bộ phận đó, rồi gửi phòng kế toán - kế toán vật tư, phiếu xuất kho lập thành 3 liên: Liên 1: lưu tại quyển gốc Liên 2 : giao cho người xuất kho ( thủ kho) Liên 3: giao cho người nhận Khi lập phiếu xuất kho, cuối tháng gửi cán bộ phòng kế toán vật tư ghi số lượng xuất theo yêu cầu vào cột số lượng. Khi lĩnh vật liệu, đơn vị lĩnh phải đem phiếu xuất kho giao cho thủ kho ghi số lượng thực xuất vào phiếu xuất và ký. Sau mỗi lần xuất, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi phiếu xuất cho kế toán vật tư và cuối kỳ kế toán vật tư sẽ tính ra đơn giá xuất và ghi vào cột “đơn giá”, “thành tiền”. Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho: (1) - Đơn vị sản xuất viết phiếu đề nghị xuất vật tư (2) - Phó giám đốc phụ trách sản xuất ký duyệt xuất vật tư (3) - Phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho, gửi cho thủ kho. (4) - Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để tiến hành giao vật tư, ghi số xuất vào phiếu xuất, ghi thẻ kho, cuối kỳ kế toán vật tư sẽ tiến hành tính đơn giá, thành tiền và ghi sổ. VD: Ngày 31/3/2008 phân xưởng sản xuất số 1 đề nghị xuất một số nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất của Công ty. Phó giám đốc phụ trách sản xuất đã ký lệnh xuất kho. Vật liệu xuất tại kho số 1 Đơn vị: Cty cổ phần Việt Trì Viglacera Mẫu số 02 - VT Bộ phận: Kho số 1 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Phiếu xuất kho Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Số: 1010 Nợ TK: 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn An Địa chỉ: Phân xưởng sản xuất số1 Lý do xuất: Xuất cho sản xuất Xuất tại kho: Số 1 Địa điểm: Tại Cty cổ phần Việt Trì Viglacera STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất sản phẩm, vật tư, công cụ, hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn Giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 01 Cao lanh Yên Bái 1002 CLYB Kg 3.510 3.510 460 1.614.600 02 Thạch cao 1005 Kg 11.428 11.428 350 3.999.800 03 Đất sét Hải Dương 1001 Kg 8.316 8.316 574 4.773.384 C ộng: 10.387.784 Tổng số tiền: ( Mười triệu ba trăm tám mươi bảy nghìn bảy trăm tám mươi bốn nghìn đồng chẵn) Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (K ý, họ tên) 2.4: Quy trình kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera. * Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty: Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song. Mặt khác do số lượng và chủng loại vật tư trong Công ty rất nhiều, đa dạng mà kế toán mở sổ chi tiết vật tư không những cho từng loại vật tư mà cho từng kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu, ghi hoá đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền, sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu liên quan. Cuối tháng tiền hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho. * Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu: khi hàng đến kho nếu xét thấy cần thiết thì có thể lập một ban kiểm nhận vật tư để kiểm nhận vật liệu thu mua cả về số lượng, quy cách, chất lượng, chủng loạiBan kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào: biên bản kiểm nhận vật tư. Sau đó nhập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở hoá đơn giá trị gia tăng, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận vật tư rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa, sai quy cách thủ kho phải báo ngay cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: Liên 1: lưu tại phòng vật tư Liên 2: lưu tại phòng kế toán Liên 3: giao cho bộ phận vật tư đi thanh toán Khi nhập kho thủ kho phải ký vào phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho để nhập vào thẻ kho. Trên phiếu nhập kho thể hiện cả về số lượng và giá trị, còn khi vào thẻ kho, thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng nhập, xuất, tồn.. Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Sổ chi tiết vật tư Phiếu nhập Sổ tổng hợp nhập, xuất tồn Thẻ kho Phiếu xuất Kế toán tổng hợp * Tại kho: Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện trên thẻ kho. Hàng ngày, thủ kho dựa vào chứng từ nhập, chứng từ xuất để ghi vào số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở cho một loại vật tư để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, quản lý. Thẻ kho được mở cho cả năm và theo dõi nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu về mặt số lượng. Định kỳ từ 5 đến 7 ngày, kế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6437.doc
Tài liệu liên quan