Đề tài Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng 26

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26 1

1.1. Quá trình hình thành và phát triển 1

1.1.1 Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2005 1

1.1.2 Giai đoạn từ năm 2005 đến nay 1

1.2. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng số 26 3

1.3.Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 5

1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý. 5

1.3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 8

1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh. 9

1.3.2.2 Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty. 9

1.4. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần Sông Hồng 26 9

1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 9

1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 12

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26 17

2.1. Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 17

2.2. Hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26. 20

2.2.1 Hạch toán số lượng lao động 21

2.2.2.Hạch toán thời gian lao động 22

2.2.3 Hạch toán kết quả lao động 22

2.3. Luân chuyển chứng từ, hạch toán tiền lương tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 23

2.4. Qui trình hạch toán tiền lương và thanh toán với công nhân viên tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng. 25

2.5.Qui trình hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty cổphần Xây dựng Sông Hồng 26 34

2.5.1. Thủ tục và các chứng từ trích theo lương .34

2.5.2. Các khoản trích theo lương hiện hành tại công ty .37

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26 50

3.l. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26. 50

3.1.1. Những ưu điểm. 50

3.1.2 Những tồn tại. 52

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 53

3.2.1. Hoàn thiện các hình thức trả lương cho bộ phận quản lý. 54

3.2.2. Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm. 55

3.2.3. Những biện pháp nâng cao thu nhập cho người lao động. 54

KẾT LUẬN 58

 

 

 

doc75 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 971 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng 26, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
% Chênh lệch Tổng số lao động 285 285 100 Số người ở Phòng ban 36 34 94 -6 Số lao động trực tiếp 260 262 101,5 1,5 Số lao động gián tiếp 36 34 94 -6 Trình độ đại học + cử nhân 16 18 115,3 15,3 Trình đô cao đẳng 0 0 0 Trình độ trung cấp 13 13 100 Công nhân 137 135 98 -2 Nguồn số liệu được lấy từ sổ theo dõi số lượng lao động hàng năm và các báo cáo về quản lý lao động của phòng Tổ chức hành chính. Qua bảng trên chúng ta thấy tổng số lao động trong Công ty hai năm Có một số biến đổi sau: Tổng số lao động của năm tăng lên không đáng kể trình độ đại học, cử nhân, lao động ngày một cao trình độ đại học năm 2007 cao hơn so với năm 2006 là 15,3%, trình độ trung cấp bằng nhau. 2.2.2.Hạch toán thời gian lao động Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ, phòng ban trong doanh nghiệp nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là: Bảng chấm công (biểu số 2.2). Bảng này được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động và mỗi tháng được lập một tờ theo dõi từng ngày làm việc. Bảng chấm công được dùng để ghi chép thời gian làm việc thực tế và vắng mặt của công nhân viên trong tổ đội theo từng nguyên nhân. Trong bảng chấm công ghi rõ ngày được nghỉ theo quy định những ngày lễ, tết, chủ nhật. Mọi sự vắng mặt của người lao động được ghi rõ ràng. Cuối tháng, tổ trưởng (trưởng phòng) tổng hợp tình hình sử dụng lao động số có mặt, số vắng mặt theo từng nguyên nhân sau đó cung cấp cho kế toán đội. Kế toán đội kiểm tra, xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công sau đó cuối tháng bảng này chuyển cho phòng kế toán để tính tiền lương. Hạch toán thời gian nghỉ do ốm đau, thai sản... tai nạn lao động hoặc phiếu nghỉ, con ốm do bệnh viện, bác sĩ cấp và xác nhận sau đó chứng từ này được chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ để ghi vào bảng chấm công. 2.2.3 Hạch toán kết quả lao động Hạch toán kết quả lao động là nội dung cơ bản của việc tính và trả lương được chính xác. Kết quả lao động thường thể hiện bằng khối lượng và chất lượng sản phẩm, công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận để hạch toán tốt kết quả lao động cần phải tăng cường công tác hạch toán nội bộ bằng các biện pháp kiểm tra giám sát kết quả công việc. Để theo dõi kết quả lao động thường có các chứng từ như: Phiếu giao nhận sản phẩm ( Biên bản nghiệm thu – thanh toán khối lượng - Phụ lục 2) là chứng từ xác nhận khối lượng sản phẩm đã hoàn thành, được nghiệm thu đã kiểm tra chất lượng, đầy đủ chữ ký của các thành phần và gởi về phòng kế toán để có căn cứ tính và trả lương cho phù hợp. Hợp đồng giao khoán công việc ( phụ lục 1) là bản cam kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian hoàn thành và trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện công việc này. Sau khi hợp đồng giao khoán được nghiệm thu gửi về phòng kế toán là căn cứ để tính trả lương cho từng người và từng bộ phận. Tại mỗi đội thi công, nhân viên hạch toán đội phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động, ghi kết quả cho từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung cho toàn doanh nghiệp. 2.3. Luân chuyển chứng từ, hạch toán tiền lương tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 Để thanh toán tiền lương và phụ cấp cho người lao động hàng tháng các phòng, tổ, đội nộp bảng chấm công phiếu nghỉ BHXH lên phòng lao động tiền lương trên cơ sở đó kế toán tiến hành tính lương và phụ cấp cho từng người và lập bảng thanh toán tiền lương cho tong tổ, đội, phòng ban. Căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người trên bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ trong khoản lương (lương chính, lương phụ) các khoản trợ cấp, phụ cấp, các khoản khấu trừ vào lương và số tiền người lao động thực lĩnh. Sau khi tính song chuyển cho kế toán tiền lương kiểm tra, Giám đốc ký duyệt, kế toán thanh toán tiền lương kiểm tra lập phiếu chi thanh toán lương cho các phòng ban, kế toán tổng hợp vào phiếu chi tiết để lập nhật ký chung, vào sổ cái và lên báo cáo kế toán. Đối với bảo hiểm xã hội ở Công ty thường có 2 loại trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản cuối tháng cũng như tiền lương kế toán căn cứ vào phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội để tính số ngày thực tế nghỉ và tính % được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương cho người lao động lập báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội. Kế toán ghi theo từng trường hợp ốm đau, thai sản. Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp trong tháng. Luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng người trong đơn vị, sau đó thủ trưởng ký duyệt và chuyển cho kế toán bảo hiểm xã hội duyệt chi sau. Khi cơ quan bảo hiểm duyệt chi kế toán đơn vị nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội về lập phiếu thu về quỹ, phiếu chi để thanh toán cho từng người lao động nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trả thay lương. Khái quát về trình tự luân chuyển chứng từ Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Bảng tổng hợp tiền lương Bảng phân bổ tiền lương 2.4.Quy trình hạch toán tiền lương và thanh toán với công nhân viên tại công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26. * Bảng chấm công là cơ sở để tính lương. Bộ phận kế toán lập bảng lương trên có cơ sở chấm công và quyết định mức lương sản xuất của công ty, các đơn vị thành viên, ban quản lý dự án xác nhận và gửi về phòng tài chính - lao động tiền lương và trình Ban Giám đốc công ty phê duyệt. Hạch toán tiền lương theo thời gian được tiến hành cho khối cơ quan đoàn thể của công ty. Nói cách khác cạnh tranh đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian ở công ty là cán bộ công nhân viên ở các bộ phận phòng ban văn phòng công ty và công nhân ở các đội. Ở mỗi bộ phận văn phòng, các phòng ban có người theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên và ghi vào bảng chấm công. Ở mỗi đội xây dựng có sự phân chia nhóm công nhân làm việc theo yêu cầu của từng công việc cụ thể được công ty giao ở từng công trình. Mỗi nhóm lập ra một người lập Bảng chấm công và theo dõi ngày làm việc thực tế của các thành viên trong nhóm. Hàng ngày, căn cứ vào sự có mặt của từng người trong danh sách theo dõi Bảng chấm công, người phụ trách việc chấm công đánh dấu lên bảng chấm công và ghi nhận thời gian làm việc của từng người tương ứng từ cột 1 -cột 31. Bảng chấm công được công khai cho mọi người biết và người chấm công là người chịu trách nhiệm về sự chính xác của Bảng chấm công. Cuối tháng, Bảng chấm công ở các văn phòng được gửi về phòng kế toán làm căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong công ty.Bảng chấm công ở các nhóm thuộc các đội ở các công trình được theo dõi cũng như theo tháng nhưng phải đến khi hoàn thành công việc được giao thì Bảng chấm công mới được tập hợp để tính ngày lao động của từng người. Số tiền lương khoán sau đó sẽ được chia cho mọi người căn cứ vào số ngày thực tế của công nhân thể hiện trên bảng chấm công (biểu số 2.2). Bộ phận nhân viên hưởng lương khoán công việc thì mức khoán đã được tính cho tháng làm việc nên công ty theo dõi thời gian sử dụng lao động của số nhân viên này. Các cột "quy đổi" gồm 3 cột lương - Lương 100% -Nghỉ không lương tuy có được thể hiện trên Bảng chấm công nhưng người phụ trách chấm công không có trách nhiệm phải ghi chép vào các cột này. Chỉ khi tính lương, các Bảng chấm công mới được quy đổi ra thành số ngày tính lương thực tế, số ngày nghỉ tính lương theo chế độ 100% lương cơ bản nghiên cứu số ngày nghỉ không được tính lương cho mỗi người lao động ứng với mỗi dòng trên bảng chấm công. Chế độ lương của cán bộ công nhân viên công ty thì do Giám đốc công ty quyết định. BIỂU 2.1 BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 5 năm 2008 S TT Họ và tên Ngày Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ việc, hưởng lươg 100% Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng 0% Số công hưởng BHXH 1 2 3 29 30 31 1 Trịnh Văn Hậu X X X 21 2 Lưu Hải Hậu X X X 21 3 Phạm Thị Hương X X X 21 .. .. . . . . . . . .. .. .. 9 Phạm Văn Toán X X X 21 10 NguyễnThanh Bằng X X X 21 11 Dương Nhị Hà X X X 21 12 Nguyễn Tuân X X X 21 13 Nguyễn Thanh Sơn X X X 21 14 Phạm Xuân Phê X 19 15 Dương Bích Liên X 19 16 Nguyễn Tuyết Chinh X X X 21 17 Trần Ngọc Long X X X 21 18 Trịnh Tiến Thành X X X 21 19 Nguyễn Hữu Hào X X X X 31 Xác nhận của bộ phận (Ký, họ tên) Người chấm công (Ký, họ tên) Ngày . tháng năm 2008 Người duyệt (Ký, họ tên) * Đối với khối văn phòng lao động gián tiếp. Nhìn vào bảng lương tháng 5 năm 2008, ta lấy anh Lưu Hải Hậu làm ví dụ: Anh Hậu là kế toán trưởng, hệ sẽ lương là 4.33. Trong tháng 5 năm 2008 anh Hậu làm 21 công. Lương của anh được tính như sau: = 4,33 x 540.000 X 21 = 2.231.918 22 Số ngày nghỉ lễ của Anh Hậu là 3 ngày do đó mức lương nghỉ lễ anh Hậu được tính như sau: = 4,33 x 540.000 X 3 = 318.845 22 Khoản tiền ngày nghỉ lễ: 318.845 Mức lương thực tế = 2.231.918 + 318.845 = 2.550.763 BHXH: 5% x 2.231.918 = 111.595 BHYT: 1% x 2.231.918 = 22.319 Tiền lương anh Hậu thực lĩnh là : 2.416.849 Dưới đây là bảng thanh toán lương khồi văn phòng (biểu số 2.2) * Đối với hợp đồng khoán.Chứng từ ban đầu để lập hạch toán kết quả lao động là hợp đồng giao khoán. Hợp đồng này là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Các công trình có thể khoán gọn thì chủ nhiệm công trình tiến hành lập và ký hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng với tổ nhân công. Ví dụ: tháng 5/ 2008 công ty giao khoán gọn cho tổ nhân công san lấp mặt bằng khu vực Trường Trung cấp nghề Phú Thọ. Giữa công ty và tổ nhân công ký hợp đồng là khoán gọn công trình (Phụ lục 1). Khi hoàn thành phần việc được giao, tổ nhân công và chủ nhiệm công trình lập biên bản nghiệm thu kỹ thuật cho phần việc đã hoàn tất( Phụ lục 2). BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG KHỐI VĂN PHÒNG THÁNG 5 NĂM 2008 Tổng thu 3.153.625 2.416.849 1.964.736 1.825.195 1.478.504 2.171.257 1.423.317 1.641.001 2.601.043 1.479.134 1.479.134 1.306.103 1.400.991 1.110.746 1.018.916 1.018.916 1.434.481 1.113.746 2.286.360 32.321.864 Trừ BHYT 29.123 22.319 18.144 16.855 13.659 20.051 13.144 15.154 24.020 13.659 13.659 12.061 12.937 10.257 9.280 9.280 13.247 10.257 23.490 300.596 Trừ BHXH (5%) 145.615 111.595 90.720 84.276 68.927 100.255 65.720 75.771 120.100 68.297 68.297 60.308 64.689 51.287 46.403 46.403 66.235 51.287 117.450 1.503.005 Tổng cộng lương 3.328.363 2.550.763 2.073.600 1.926.326 1.561.090 2.291.563 1.502.181 1.731.926 2.745.163 1.561.090 1.561.090 1.378.472 1.478.617 1.172.290 1.074.599 1.074.599 1.513.963 1.175.290 2.427.300 34.125.465 Tiền lương nghỉ phép 416.045 318.845 259.200 240.790 195.136 286.445 187.772 216.490 343.145 195.136 195.136 172.309 184.827 146.536 146536 146.536 189.245 146.536 78.300 4.064.965 Số ngày lễ phép 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 1 Tiền lương Tiền lương làm việc thực tế 2.912.318 2.231.918 1.814.400 1.685.536 1.365.954 2.005.118 1.314.409 1.515.436 2.402.018 1.365.954 1.365.954 1.206.163 1.293.790 1.025.754 928.063 928.063 1.324.718 1.028.754 2.349.000 30.060.500 Công 21 21 21 21 21 21 21 21 21 21 21 21 21 21 19 19 21 21 30 BIỂU 2.2 Hệ số lương, kể cả phụ cấp LĐ 5.65 4.33 3.52 3.27 2.65 3.89 2.55 2.94 4.66 2.65 2.65 2.34 2.51 1.99 1.99 1.99 2.57 1.99 3.19 Chức vụ, nghề nghiệp GĐ KT trưởng P.P TCKT P. KTTC P.KTTC PT. TCHC Thủ kho P. KTTC PGĐ PKHKT PKHKT PKHKT P.KHTC P.TCHC P.TCHC P.TCHC Lái xe KHTC Bảo vệ Họ và tên Trịnh Văn Hậu Lưu Hải Hậu Phạm Thị Hương Ng. Ngọc Trung Ng. Thị Thanh Cầm Ng. Chí Hưng Ng. Tuyết Mai Lê Thị Thoa Ph. Văn Toán Ng. Thanh Bằng Dương Nhị Hà Nguyễn Tuân Ng.Thanh Sơn Phạm Xuân Phê Dương Bích Liên Ng.Tuyết Chinh Trần Ngọc Long Trịnh Tiến Thành Ng. Hữu Hào Tổng cộng: STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 * Đối với hợp đồng khoán. Chứng từ ban đầu để lập hạch toán kết quả lao động là hợp đồng giao khoán. Hợp đồng này là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Các công trình có thể khoán gọn thì chủ nhiệm công trình tiến hành lập và ký hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng với tổ nhân công. Ví dụ: tháng 5/ 2008 công ty giao khoán gọn cho tổ nhân công san lấp mặt bằng khu vực Trường Trung cấp nghề Phú Thọ. Giữa công ty và tổ nhân công ký hợp đồng là khoán gọn công trình (Phụ lục 1). Khi hoàn thành phần việc được giao, tổ nhân công và chủ nhiệm công trình lập biên bản nghiệm thu kỹ thuật cho phần việc đã hoàn tất( Phụ lục 2). * Đối với lao động trực tiếp. Với công nhân thi công, chủ nhiệm công trình sẽ tiến hành kỹ kết hợp đồng lao động tập thể với công nhân trực tiếp sản xuất (Phụ lục 3). Hàng tháng, tổ trưởng tổ nhân công sẽ tiến hành chấm công cho từng người (Phụ lục 4). Dựa vào bảng chấm công, lập bảng thanh toán lương gửi về phòng Tài chính -kế toán. Qua bảng thanh toán lương, ta thấy anh Nguyễn Đức Trung làm ví dụ về cách tính lương. Anh Trung là thợ, bậc lương 40.000Đ, số công 29,5, phụ cấp 15.000đ Tổng số tiền thực anh = (Số công x Bậc lương) +Phụ cấp Trong đó: Lương sản phẩm = Số công x Bậc lương Như vậy tiền lương anh Trung thực lĩnh là: (29,5 x 40.000) + 15.000 = 1.195.000đ Tương tự: Anh Lê Quang Tiến là thợ phụ, bậc lương 30.000đ, số công 30, phụ cấp 10.000đ. Số tiền lương anh Tiến thực lĩnh là: (30 x 30.000) +10.000 = 910.000 đ Dưới đây là bảng thanh toán nhân công thi công: (Biểu 2.3) * Thủ tục chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Căn cứ vào bảng tính lương tháng do phòng Tổ chức lao động - tiền lương chuyển sang, bộ phận kế toán tiền lương theo lương bộ phận. Sau khi được sự đồng ý của Kế toán trưởng, Giám đốc ký duyệt, kế toán tiến hành lập phiếu chi: - Thời gian thanh quyết toán lương: tiền lương hàng tháng của người lao động sẽ được thanh toán vào ngày cuối tháng. * Đối với khối văn phòng - lao động gián tiếp. Căn cứ vào bảng thanh toán lương khối lượng văn phòng tháng 05/2008, kế toán thành lập phiếu chi: Công ty cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Kính gửi: Ông Trịnh Văn Hậu - Giám đốc công ty Tên tôi là: Phạm Thị Hương Bộ phận công tác: Phòng Tài chính - Kế toán Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền lương tháng 5/2008 cho khối văn phòng. Tổng số tiền: 31.980.622đ Bằng chữ: Ba mươi mốt triệu chín trăm tám mươi ngàn sáu trăm hai mươi hai đồng. Ngày 31 tháng 5 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị (Ký tên) (Ký tên) Phạm Thị Hương Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán lương kế toán tiến hành lập phiếu chi. Công ty cổ phần Số phiếu: 0390 xây dựng Sông Hồng 26 PHIẾU CHI Nợ: 334 Ngày 31 tháng 5 năm 2008 Có: 1111 Người nhận tiền: Phạm Thị Hương Địa chỉ: Phòng tài chính - kế toán Về khoản: Thanh toán tiền lương tháng 5/2008 cho khối văn phòng Số tiền: 31.980.622đ Bằng chữ: Ba mươi mốt triệu chín trăm tám mươi ngàn sáu trăm hai mươi hai đồng. Kèm theo: 01 chứng từ gốc . Thủ trưởng đơn Kế toán trưởng Kế toán thanh toán (Ký, tên) (Ký, tên) (Ký tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Ba mươi mốt triệu chín trăm tám mươi ngàn sáu trăm hai mươi hai đồng. Ngày 31 tháng 5 năm 2008 Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký tên) (Ký tên) BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN CÔNG THI CÔNG Tháng 5/2008 Kỳ II được lĩnh Ký nhận Số tiền 1.195.000 996.000 979.000 996.000 835.000 1007.000 1.030.000 1.060.000 895000 910.000 962.000 880.000 954.000 906.000 1.030.000 928.000 962.000 1.030.000 880.000 979.000 996.000 1.096.000 1.210.000 1.054.400 23.764.500 Khấu trừ Tạm ứng Kỳ I Ký nhận Số tiền Tổng số tiền thực lĩnh 1.195.000 996.000 979.000 996.000 835.000 1007.000 1.030.000 1.060.000 895.000 910.000 962.000 880.000 954.000 906.000 1.030.000 928.000 962.000 1.030.000 880.000 979.000 996.000 1.096.000 1.210.000 1.054.400 23.764.500 Phụ cấp 15.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 245.000 Lương sản phẩm Số tiền 1.180.000 986000 969.000 986.000 825.000 997.000 1.020.000 1.050.000 885.000 900.000 952.000 870.000 944.000 896.000 1.020.000 918.000 952.000 1020.000 870.000 969.000 986.000 1.080.000 1.200.000 1.044.000 23.519.500 Số công 29,5 29 28,5 29 27,5 28,5 30 30 29,5 30 28 29 29,5 28 30 27 28 30 29 28,5 29 30 30 29 BIỂU 2.3. Bậc lương 40.000 34.000 34.000 34.000 30.000 35.000 34.000 35.000 30.000 30.000 34.000 30.000 32.000 32.000 34.000 34.000 34.000 34.000 30.000 34.000 34.000 36.000 40.000 36.000 Bậc thợ Thợ Thợ Thợ Thợ Phụ Thợ Thợ Thợ Phụ Phụ Thợ Phụ Thợ Thợ Thợ Thợ Thợ Thợ Phụ Thợ Thợ Thợ Thợ Thợ Họ và tên Ng. Đức Trung Chu Văn Nam Ng. Sỹ Đức Ng. Văn Can Ng. Minh Vượng Chu Văn Quyết Ng. Văn Tiến Ng. Văn Hựu Lê Văn Toán Lê Quang Tiến Ng. Văn Vượng Lê Văn Nam Ng. Tiến Vân Ng. Hữu Tuyền Trần Đại Nghĩa Lê Tiến Thọ Ng. Quốc Anh Ng. Văn Hiệu Ph.Văn Hoài Ph. Văn Đôn Lê Văn Thi Ng. Văn Sự Ng. T. Khuyên Ng. Thị Lan Tổng cộng S TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 * Đối với hợp đồng khoán: Căn cứ vào hợp đồng khoán gọi là khối lượng, kế toán tiến hành lập phiếu chi ( Phụ lục 5). * Đối với công nhân thi công trực tiếp. Căn cứ vào bảng lương công nhân thi công, kế toán tiến hành lập phiếu chi (Phụ lục 6). 2.5.Qui trình hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Xây đựng Sông Hồng 26 2.5.1.Thủ tục và các chứng từ trích theo lương. Trường hợp thanh toán cho chị Nguyễn Thị Hoà, nhân viên phòng tổ chức hành chính nghỉ việc đó thai sản được thực hiện như sau: Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 Phiếu nghỉ hưởng BHXH Họ và tên: Nguyễn Thị Hoà Tuổi 30. Tên cơ quan y tế Ngày đến khám Lý do Số ngày cho nghỉ Xác nhận y tế Y tế bộ phận Từ Đến Tổng số Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ 18/8/07 Sinh con lần 1 1/9/07 31/12/07 4 tháng Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH Họ và tên: Nguyễn Thị Hoà Chức vụ: Nhân viên Thời gian đóng BHXH: 7 năm. Tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ: 607.500đ Số ngày được nghỉ: 04 tháng Trợ cấp mức: 100% Tổng số tiền: 607.500 + 607.500 x 4 = 3.037.500 Bằng chữ: Ba triệu không trăm ba mươi bảy ngàn năm trăm đồng chẵn./. Ngày . . . .tháng . . . .năm Người lĩnh (Ký tên) Kế toán BHXH (Ký tên) BCHCĐ cơ sở (Ký tên) Giám đốc (Ký tên) Chị Nguyễn Thị Hoà thuộc lực lượng lao động gián tiếp, chị Hoà được nghỉ 04 tháng hưởng 100% lương. Mức lương trợ cấp là mức lương chị Hoà làm căn cứ đóng BHXH trước khi về nghỉ tức là 607.500đ. Vậy số tiền lương 04 tháng: 607.500 x 4 = 2.430.000đ Trợ cấp 1 tháng lương là: 607.500đ Trường hợp chi Trần Thị Hải Yến nghỉ chế độ con ốm mẹ nghỉ. Phần thanh toán được thực hiện như sau: Mức lương làm căn cứ đóng BHXH của chị Yến là 751.500đ, thời gian đóng BHXH là 8 năm. Chị Yến được trợ cấp 75% mức 751.500đ. Số tiền chị Yến được trợ cấp 4 tháng ngày nghỉ chế độ con ốm mẹ nghỉ là: 75 1 .500 x 75% x 4 tháng = 86.722đ 26ngày *Trường hợp tai nạn lao động của anh Trần Vũ Trung, thợ nề: Biên bản điều tra tai nạn lao động 1. Lý lịch người bị nạn Họ và tên: Trần Vũ Trung Nghề nghiệp: Thợ nề Tuổi: 45 Giới tính: Nam Bậc lương: 516.000đ Đơn vị công tác: Đội xây đựng số 4. 2. Thời gian xảy ra tai nạn 20/9/2007 3. Nơi xảy ra tai nạn: Ngã giáo 4. Nguyên nhân xảy ra tai nạn: Gãy xương bả vai 5. Tình trạng thương tích người bị nạn Tây Hồ - Hà Nội Phụ trách đơn vị Người điều tra (Ký, họ tên) (ký họ tên) Sau khi lập biên bản điều tra xác nhận vụ nạn lao động công ty có chế độ BHXH thoả đáng cho người lao động. Trong những ngày nghỉ anh Trung được hưởng nguyên lương, mức 516.000đ và toàn bộ số tiền cấp cứu: 4.000.000đ do công ty đài thọ. Đối với khoản chi phí này, kế toán ghi: Nợ TK 622: 4.000.000 Có TK 334: 4.000.000 Trường hợp người bị nạn là lao động sản xuất gián tiếp thì kế toán không phản ánh vào tài khoản 622 mà phản ánh vào tài khoản 642 theo bút toán tuỳ theo số liệu cụ thể: Nợ TK 642 Có TK 334 Hàng tháng, kế toán BHXH tập hợp chứng từ sinh ra trong tháng chi trả nợ cấp BHXH cho CBCNV trong công ty. Trong tháng 9/2007 số BHXH chi trả là: 3.037.500 + 86.711 + 1.548.000 = 4.672.211 Kế toán ghi: Nợ TK 338: 4.672.211 Có TK 111: 4.672.211 Hàng tháng, kế toán BHXH căn cứ vào số liệu phát sinh trong quý phân loại trợ cấp BHXH làm theo báo cáo "Bảng tổng hợp trợ cấp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH" mang đến cơ quan bảo hiểm xã hội để thanh, quyết toán. Ban BHXH sẽ chuyển số tiền được thanh toán vào kế toán của công ty. Kế toán ghi: Nợ KT 112: 7.350.000 Có KT 338: 7.350.000 2.5.2.Tính các khoản trích theo lương hiện hành tại công ty. Hàng tháng, dựa vào bảng thanh toán lương, phòng Tổ chức lao động tiền lương lập "Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ" của khối văn phòng ta thấy lương cơ bản để tính BHXH được tính theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Lấy chị Phạm Thị Hương làm ví dụ: Hệ số lương là : 3.52 Mức lương tối thiểu: 540.000đ Lương cơ bản của Chị Hương sẽ là: 3.52 x 540.000 = 1.900.800 BHXH: 20% +Trích vào tổng giá thành: 15% x 1.900.800 = 285.120 +Trừ vào thu nhập: 5% x 1.900.800 = 95.040 +Tổng cộng: 380.160đ - BHYT:3% +Trích vào tổng giá thành: 2% x 1.900.800 = 38.016 +Trừ vào thu nhập: 1% x 1.900.800 = 19.008 - KPCĐ Trích vào tổng giá thành: 2% x 1.900.800 = 38.016 Như vậy:Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ của chị Hương trích vào giá thành là: 361.152đ Khấu trừ vào lương: 114.048đ Những người khác cũng tính tương tự. Dưới đây là Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 5/2008 của khối văn phòng công ty.(biểu 2.4) Cộng BHXH, BHYT,KPCĐ Trừ vào thu nhập người LĐ 6% 183.060 140.292 114.048 105.948 126.036 82.620 95.256 150.984 85.860 85.860 75.816 81.324 64.476 64.476 64.476 83.268 64.476 103.356 85.860 1.857.492 BẢNG TÍNH BHXH, BHYT, KPCĐ THÁNG 5/2008 Khối văn phòng Trích vào giá thành 19% 579.690 444.258 361.152 335.502 399.114 261.630 301.644 478.116 271.890 271.890 240.084 257.526 204.174 204.174 204.174 263.682 204.174 327.294 271.890 5.882.058 KPCĐ 2% trích vào giá thành 61.020 46.764 38.016 35.316 42.012 27.540 31.752 50.328 28.620 28.620 25.272 27.108 21.492 21.492 21.492 27.756 21.492 34.452 28.620 619.164 BHYT 3% Cộng 91.530 70.146 57.024 52.974 63.018 41.310 47.628 75.492 42.930 42.930 37.908 40.662 32.238 32.238 32.238 41.634 32.238 51.678 42.930 928.746 Trừ vào thu nhập người LĐ 1% 30.510 23.382 19.008 17.658 21.006 13.770 15.876 25.164 14.310 14.310 12.636 13.554 10.746 10.746 10.746 13.878 10.746 17.226 14.310 309.582 Trích vào giá thành 2% 61.020 46.764 38.016 35.316 42.012 27.540 31.752 50.328 28.620 28.620 25.272 27.108 21.492 21.492 21.492 27.756 21.492 34.452 28.620 619.164 BHXH 0% Cộng 610.200 467.640 380.160 353.160 420.120 275.400 317.520 503.280 286.200 286.200 252.720 271.080 214.920 214.920 214.920 277.560 214.920 344.520 286.200 6.191.640 Trừ vào thu nhập người LĐ 5% 152.550 116.910 95.040 88.290 105.030 68.850 79.380 125.820 71.550 71.550 63.180 67.770 53.730 53.730 53.730 69.390 53.730 86.130 71.550 1.547.910 BIỂU 2.4. Trích vào giá thành 15% 457.650 350.730 285.120 264.870 315.090 206.550 238.140 377.460 214.650 214.650 189.540 203.310 161.190 161.190 161.190 208.170 161.190 258.390 214.650 4.643.730 Lương cơ bản 3.051.000 2.338.200 1.900.800 1.765.800 2.100.600 1.377.000 1.587.600 2.516.400 1.431.000 1.431.000 1.263.600 1.355.400 1.074.600 1.074.600 1.074.600 1.387.800 1.074.600 1.722.600 1.431.000 27.907.200 Họ và tên Trịnh Văn Hậu Lưu Hải Hậu Phạm Thị Hương Ng. Ngọc Trung Ng. Chí Hưng Ng. Tuyết Mai Lê Thị Thoa Phạm Văn Toán Ng. Thanh Bằng Dương Nhị Hà Ng. Tuân Ng. Thanh Sơn Phạm Xuân Phê Dương Bích Liên Ng. Tuyết Chinh Trần Ngọc Long Trịnh Tiến Thành Ng. Hữu Hào Ng. Thanh Cầm Tổng Cộng: S TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 * Nhìn vào "Bảng BHXH, BHYT, KPCĐ" của khối công trường ta thấy lương cơ bản để tính BHXH được tính theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Lấy anh Bùi Thành Công làm ví dụ: Hệ số lương: 1,52 Mức lương tối thiểu: 540.000 Lương cơ bản của anh Công sẽ là: 1,52 x 540.000 = 820.800 BHXH: 20% + Trích vào tổng giá thành: 15% x 820.800 = 123.120 + Trừ vào thu nhập : 5% x 820.800 = 41.040 + Tổng cộng: 164.160đ - BHYT: 3% + Trích vào tổng giá thành: 2% x

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6438.doc
Tài liệu liên quan