Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại công ty TNHH Electrolux Việt Nam

- Công ty nên sử dụng TK159 ”Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Đây là quyền lợi về mặt tài chính công ty. Nếu giảm giá, tổn thất xảy ra thì có dự phòng bù đắp, nếu dự phòng không xảy ra công ty lại được hoàn nhập.

Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể được thực hiện của chúng.

ỉ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm:

 

doc111 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1159 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại công ty TNHH Electrolux Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đối và tăng 335.1% về số tương đối. Năm 2002/2000, chi phí tăng 74667448774đ và tăng 380.4%. Tuy nhiên lượng tăng về chi phí nhỏ hơn lượng tăng doanh thu chịu thuế cho nên thu nhâp từ hoạt động kinh doanh của năm 2001 lớn hơn so năm 2000 là: 3005105639đ, năm 2002 lớn hơn năm 2000 là: 12319115454đ. Như vậy trong năm 2002, công ty đã hoàn toàn đi vào hoạt động, chiều hướng phát triển công ty tăng lên. Nhưng cả năm công ty vẫn lỗ, do cả lỗ của năm trước chuyển sang. Hy vọng rằng trong những năm tới, khi công ty chiếm lĩnh được thị trường, sẽ nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, thu được lợi nhuận lớn trong kinh doanh. 2.2: Chức năng, nhiệm vụ của công ty Chức năng: Chức năng chuyên môn kỹ thuật: nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng và nhập hàng, dự trữ và bảo quản hàng hoá, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật. Chức năng thương mại: kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, quảng cáo, giới thiệu hàng và các dịch vụ thương mại khác, cung ứng hàng hoá cho khách hàng. Chức năng tài chính: quản lý các nguồn tài nguyên trong hoạt động kinh doanh của công ty liên quan đến việc huy động và sử dụng vốn. Chức năng quản trị: quản lý việc sử dụng lao động, dự báo, tổ chức, điều phối, kiểm soát, chỉ huy, quản lý công tác kế toán. Nhiệm vụ Thực hiện theo đúng mục đích thành lập công ty. Thực hiện nhu cầu khách hàng và đảm bảo kinh doanh có lãi. Bảo toàn và phát triển vốn. Quản lý tốt mọi mặt trong công ty, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. 3/ Tổ chức công tác quản lý của công ty Giám đốc chi nhánh Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phòng nhân sự Phòng kế toán Phòng Mar keting Quầy bán hàng Nhà kho Phòng bảo vệ Công ty Electrolux Việt Nam có 76 nhân viên, chia thành các phòng ban theo cơ cấu: 3.1: Hội đồng quản trị Cơ quan quản lý của công ty là Hội đồng quản trị: Là cơ quan có quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến công ty trừ những vấn đề thuộc quyền quyết định duy nhất của nhà đầu tư cũng như của những người khác. Hội đồng quản trị không chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Chức năng, quyền hạn Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị có thể giao bất kỳ quyền hạn nào cho Tổng giám đốc và bất kỳ Giám đốc nào và sẽ cho phép Tổng giám đốc và Giám đốc thực hiện tất cả các công việc trong phạm vi do Hội đồng quản trị đề ra. 3.2: Tổng giám đốc công ty Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, điều hành công việc kinh doanh hàng ngày, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về công tác quản lý và tiến hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. Điều hành toàn công ty, giám sát mọi cán bộ công nhân viên, tham gia ký kết các văn bản, đại điện công ty trước cơ quan pháp luật. 3.3: Giám đốc công ty Do Hội đồng quản trị quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, theo đề nghị của Tổng giám đốc công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và trước pháp luật về hoạt động của chi nhánh công ty. Giám đốc là người có quyền lực cao nhất và có trách nhiệm cao nhất tại chi nhánh công ty. Tất cả mọi công việc chi nhánh công ty đều phải thông qua Giám đốc. 3.4: Phòng tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty trong công tác quản lý tài chính và chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán trong toàn công ty nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của công ty, thực hiện chế độ thu nộp ngân sách theo quy định. Hướng dẫn, tổ chức chấp hành các chính sách, quy định nghiệp vụ của cấp trên, của Nhà nước về tài chính kế toán một cách nghiêm túc, kịp thời trong toàn công ty. 3.5: Quầy bán hàng Là bộ phận quan trọng của công ty, đảm bảo chức năng giới thiệu và bán sản phẩm của công ty. Quầy bán hàng phải được bày biện sao cho hợp lý vừa tiết kiệm được diện tích lại vừa giới thiệu một cách có hiệu quả các mặt hàng của công ty cho khách hàng. Đội ngũ nhân viên bán hàng là những người được đào tạo, cởi mở phục vụ khách hàng. 3.6: Phòng Marketing Là phòng có trách nhiệm nghiên cứu thị trường, phân tích các tiềm năng về nhu cầu tiêu dùng để thoả mãn chúng cao nhất, từ đó tăng cường khả năng thích ứng của công ty trong điều kiện kinh tế thị trường. Tổ chức và hoàn thiện hệ thống phân phối và tiêu thụ hàng hoá trong công ty từ đó tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 3.7: Phòng nhân sự Tham mưu đề xuất việc tổ chức nhân sự để bố trí cán bộ công nhân viên phù hợp, đúng tiêu chuẩn, chính sách nhằm đảm bảo cho bộ máy tổ chức công ty thực hiện tốt các chức năng của mình. Tổ chức mọi hoạt động vui chơi, giải trí, tham quan du lịch trong công ty. 3.8: Phòng kho Là bộ phận bảo quản hàng hoá khỏi bị mất, tổn thất, theo dõi hàng nhập, xuất, tồn. Cán bộ kho phải là người có trách nhiệm với từng lần nhập kho, xuất kho, và từng lần nhập hàng. Cán bộ kho sắp xếp các loại hàng theo chủng loại để dễ theo dõi. Mặt khác cán bộ kho thường xuyên kiểm tra hàng hoá để có biện pháp bảo vệ kịp thời khi có hiện tượng giảm sút chất lượng đảm bảo hàng hoá cung cấp đầy đủ số lượng, chất lượng. 3.9: Phòng bảo vệ Có trách nhiệm bảo vệ tài sản cũng như con người của toàn công ty, phối hợp với cơ quan chính quyền địa phương nơi cơ quan có trụ sở làm việc để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công ty. II/Tổ chức công tác kế toán công ty 1/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý có vai trò đặc biệt quan trọng. Chính vì vậy, công ty đã chú trọng tới việc tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, chức năng được giao để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của Giám đốc, kế toán trưởng tới các nhân viên kế toán. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, hoạt động quản lý, quy mô, địa bàn hoạt động, đồng thời để đảm bảo cho cơ cấu bộ máy kế toán được hợp lý, gọn nhẹ, kịp thời, đầy đủ, hữu ích với người sử dụng thông tin nên bộ máy kế toán công ty được tổ chức như sau: Kế toán trưởng Kế toán bán hàng Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán phân phối hàng Kế toán tiền Thủ quỹ Phòng tài chính kế toán công ty Electrolux gồm 17 người trong đó bộ phận kế toán gồm13 người, bố trí tại hai địa điểm: tại trụ sở chính 133 Thái Hà gồm 8 người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình hoạt động tài chính kế toán của toàn công ty, tổ chức lập báo cáo, tổng hợp toàn bộ kết quả kinh doanh của toàn công ty, đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo kế toán chi nhánh phía Nam. Bộ phận kế toán chi nhánh công ty tại Hồ Chí Minh gồm: 5 người chịu trách nhiệm theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chi nhánh, giúp tổng hợp Báo cáo tài chính toàn công ty. Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán tại công ty, có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra việc thực hiện ghi chép, luân chuyển chứng từ, xét duyệt các tổng kết hoạt động kinh doanh trước khi trình lên Giám đốc công ty. Tuỳ từng thời điểm, kế toán trưởng phải trình lên Hội đồng quản trị khi có yêu cầu về bản báo cáo về tất cả các giao dịch, kế toán trưởng còn là tham mưu trực tiếp cho Giám đốc công ty về các tình hình hoạt động tài chính, chính sách Nhà nước và điều kiện cụ thể của công ty. Kế toán tổng hợp: hỗ trợ kế toán trưởng khi tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm tra, tổng hợp tài liệu kế toán để lập báo cáo tài chính công ty. Kế toán mua hàng &thanh toán: một kế toán đảm nhiệm, nhiệm vụ của kế toán này là xác định được lượng hàng mua vào trong kỳ về cả số lượng, giá cả thật chính xác, xác định giá vốn hàng mua, theo dõi, so sánh giá hàng mua theo từng lần nhập để góp phần định hướng hàng mua cho kỳ tới, thanh toán cho nhà cung cấp. Kế toán bán hàng: một kế toán đảm nhiệm. Hàng ngày, kế toán bán hàng phải thu thập chứng từ có liên quan đến tiêu thụ hàng hoá để vào thẻ quầy. Để cuối tháng kế toán xác định đựợc doanh thu, tính thuế, lãi lỗ cho từng mặt hàng cụ thể. Kế toán vốn bằng tiền: một kế toán đảm nhiệm. Chức năng chính là nhận tiền hàng, xuất tiền theo phiếu chi, cuối ngày nộp lên ngân hàng. Kế toán chú ý trong việc thu tiền, tránh thu nhầm, thu phải tiền giả. Kế toán phân phối hàng: do hai kế toán đảm nhiệm. Một phụ trách phân phối hàng cho nước ngoài, một phụ trách phân phối hàng trong nước. Thủ quỹ: giữ tiền tại kho công ty, cuối ngày có nhiệm vụ nộp cho kế toán tiền hàng để nộp vào ngân hàng. Tổ chức lao động kế toán này đã tạo lập được mối quan hệ chỉ đạo, quản lý, và các mối quan hệ phối kết hợp (ghi chép, cung cấp số liệu, kiểm tra đối chiếu…) giữa các lao động trong bộ máy kế toán. Mỗi cán bộ nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Guồng máy kế toán hoạt động có hiệu quả là do sự phân công, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế toán theo tính chất khác nhau của khối lượng công tác kế toán. 2/ Tổ chức kế toán Chế độ kế toán áp dụng: Quốc tế và phần mềm exact. Hệ thống chứng từ ban đầu: Hoá đơn, chứng từ bản gốc, phiếu thu- chi được hạch toán trên chứng từ được gọi là “ Verification” được lập như Chứng từ ghi sổ của Việt Nam, phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với hình thức kế toán này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều được đưa vào chương trình kế toán trên máy bằng việc cập nhật chứng từ ban đầu. Chương trình sẽ tự động tính toán và vào các Sổ chi tiết, tổng hợp, lập Báo cáo tài chính đến cuối kỳ. Bảng chi tiết số phát sinh Sổ chi tiết Báo cáo kế toán Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng đối chiếu số phát sinh Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Ghi đối chiếu Sơ đồ : Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Hệ thống tài khoản: Theo hệ thống của tập đoàn. Hệ thống báo cáo tài chính: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Ngôn ngữ sử dụng trong kế toán: Tiếng Việt Nam và tiếng Anh. Đơn vị sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng (Các đồng tiền khác phát sinh đều được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế). 3/ Hình thức kế toán của công ty Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động kinh doanh, căn cứ vào đội ngũ, chuyên viên công ty, căn cứ vào tính chất công việc kế toán, công ty Electrolux đã xây dựng mô hình kế toán tập trung. Theo mô hình này, công ty có phòng kế toán tập trung, làm nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty, tổng hợp, hướng dẫn công tác kế toán toàn ngành công ty, tổng hợp số liệu để lập Báo cáo tài chính toàn ngành. Đơn vị kế toán độc lập chỉ mở một sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán trung tâm của đơn vị phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Tại kho công ty, tại cửa hàng công ty có hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau đó, tất cả lại được gửi về phòng kế toán công ty để tổng hợp số liệu. Tại chi nhánh công ty: 278 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh. Phòng kế toán có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra, xử lý, tổng hợp, thực hiện hạch toán tương đối hoàn chỉnh giúp cho kế toán trưởng hạch toán chính xác tại công ty Electrolux 133 Thái Hà- HN. Loại hình tổ chức công tác tập trung này rất thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát của kế toán công ty. Mặt khác, công tác kế toán này hạn chế số nhân viên kế toán, hạn chế khó khăn trong việc phân công lao động, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào kinh doanh. B/ tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Electrolux Việt Nam Là đơn vị hạch toán độc lập chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình nên công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả được công ty triển khai nghiêm túc, đúng theo quy định của Bộ tài chính. Trong những năm qua, để hạch toán chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách theo đúng nguyên tắc kế toán, đúng quy chế của Bộ tài chính, bao gồm : I/ hạch toán chi tiết 1/ Chứng từ sử dụng Hoá đơn mua, bán hàng Các hợp đồng cung cấp Phiếu nhập xuất kho Biên bản kiểm nhận sản phẩm, hàng hoá Các chứng từ thanh toán Phiếu thu, chi, giấy báo nợ, có … Các chứng từ khác. 2/ Sổ sách sử dụng Phiếu nhập Phiếu xuất Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Sổ kế toán chi tiết Kế toán tổng hợp Thẻ kho Công ty tổ chức hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song Thẻ kho (03 VT BB) Dùng phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tư về mặt số lượng Mở cho từng loại hàng hoá (từng danh điểm vật tư, từng kho) Do thủ kho ghi Cơ sở ghi thẻ kho: từ chứng từ nhâp, xuất, tồn. Mỗi chứng từ ghi một dòng trên thẻ. Cuối tháng tính tổng nhâp, xuất, tồn trên thẻ. Sổ kế toán chi tiết: Do kế toán mở tương ứng với thẻ kho Cơ sở ghi sổ chi tiết là: các chứng từ nhập, xuất Phương pháp ghi đối chiếu: Ghi chỉ tiêu hiện vật theo phiếu nhập kho, xuất kho Ghi đơn giá thực tế Ghi TK đối ứng Cuối tháng đối chiếu với thẻ kho về mặt hiện vật, lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. II/ hạch toán Tổng hợp tiêu thụ hàng hoá 1/ Đặc điểm chung về tiêu thụ 1.1:Phương thức tiêu thụ Để việc bán hàng nhanh, lựa chọn phương thức tiêu thụ là một trong những vấn đề cần thiết của doanh nghiệp vì có lựa chọn được phương thức tiêu thụ phù hợp với quy mô doanh nghiệp và với mặt hàng kinh doanh thì mới phát huy hết khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò này, công ty đã lựa chọn cho mình phương thức tiêu thụ phù hợp với đặc điểm kinh doanh cũng như đặc điểm hàng hoá của mình: Bán buôn: Cơ sở của mỗi nghiệp vụ bán buôn của công ty là các hợp đồng kinh tế đã ký kết và các đơn đặt mua hàng của khách hàng. Theo phương thức này, công ty chủ động lập kế hoạch mua bán hàng hoá để tạo điều kiện tiêu thụ và kinh doanh. Với phương thức này có: Bán buôn qua kho: Khi có nghiệp vụ bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập Hoá đơn bán hàng, thủ kho sẽ viết phiếu xuất kho. Tuỳ theo hợp đồng ký kết mà công ty có thể vận chuyển hoặc khách hàng vận chuyển. Công ty tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ nên kế toán sử dụng Hoá đơn bán hàng ( GTGT) mẫu 01/GTGT theo QĐ số 885/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ tài chính. Bán chuyển: Công ty sau khi có hợp đồng đặt mua hàng của khách hàng sẽ tiến hành mua hàng rồi vận chuyển thẳng cho khách hàng mà không qua kho công ty. Trường hợp này áp dụng với khách hàng lớn, truyền thống của doanh nghiệp. Lúc này doanh nghiệp tránh tình trạng ứ đọng vốn, chi phí kho bãi, rút ngắn được chu kỳ kinh doanh. Bán lẻ: Hình thức này công ty áp dụng rộng rãi, có thể bán ngay tại quầy hàng 133 Thái Hà, hoặc bán tại kho công ty. 1.2:Hệ thống các mặt hàng Electrolux là nhà phân phối độc quyền hàng tiêu dùng mang nhãn hiệu Electrolux và Zanussi tại Việt Nam. Với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là hàng điện lạnh nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân, gia đình, các tổ chức khác. Hàng kinh doanh bao gồm: Máy giặt, máy lọc không khí, bếp ga, máy hút mùi, hút bụi, lò vi sóng, máy sấy, máy rửa bát, tủ lạnh… 1.3: Chính sách giá cả Công ty áp dụng chính sách giá cả tương đối linh hoạt dựa trên giá thực tế nhập, giá bình quân cả kỳ dự trữ. Ngoài ra công ty còn thực hiện chiết khấu cho những khách hàng mua với lượng lớn, với khách hàng truyền thống, với khách hàng thanh toán sớm. Công ty liên tục mở những dịp khuyến mại cho khách hàng, tặng thẻ mua hàng cho khách hàng… 1.4: Các phương thức thanh toán Công ty thực hiện phương thức thanh toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, bằng TGNH, trả chậm… Công ty luôn tạo điều kiện cho khách hàng nhưng vẫn không ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh của công ty . 2/ TK sử dụng TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 5111: Doanh thu bán hàng hoá. 5112: Doanh thu bán thành phẩm 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 512 : Doanh thu nội bộ 5121: Doanh thu bán hàng hoá 5122: Doanh thu bán thành phẩm 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 521: Chiết khấu thương mại TK 531: Hàng bán bị trả lại TK 532: Giảm giá hàng bán TK 632: Giá vốn hàng bán. TK 642: Chi phí quản lý. TK 641: Chi phí bán hàng. 641100: Chi phí bán hàng 641200: Chi phí vật liệu bao bì 641214: Chi phí khấu hao 641334: Lương công nhân viên 641338: Chi phí tài năng 6413382: Kinh phí công đoàn 6413383: BHXH 6413384: BHYT 641500: Chi phí bảo hành 641900: Chi phí quảng cáo TK 421: Lãi chưa phân phối. TK 911: Xác định kết quả sản xuất kinh doanh. TK 156: Hàng hoá TK 155: Thành phẩm TK 157: Dịch vụ Ngoài ra, công ty còn sử dụng nhiều tài khoản khác, không những liên quan đến tiêu thụ và kết quả kinh doanh mà còn liên quan đến nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác trong công ty như tài khoản 334; 112; 111; 131 ....... 3/ Nội dung hạch toán 3.1: Bán hàng và thanh toán với người mua Bán buôn qua kho Khách hàng Bộ phận bán hàng Thủ kho Kế toán bán hàng Khi có nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết và được phê duyệt, bộ phận bán hàng sẽ viết hoá đơn bán hàng, thủ kho tiến hành viết phiếu xuất kho (Biểu số 02) làm 3 liên: Liên 1: Dùng để lưu cuống sổ Liên 2: Thủ kho giữ để vào thẻ kho Liên 3: Dùng gửi lên phòng kế toán trung tâm làm căn cứ vào sổ. Bộ phận bán hàng tiến hành viết Hoá đơn bán hàng (Biểu số 04). Hoá đơn bán hàng viết thành 3 liên: Liên 1: Dùng lưu cuống sổ Liên 2: Giao cho khách hàng. Liên 3: Đính kèm phiếu xuất, lưu chuyển nội bộ Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán tiến hành lập phiếu thu: Liên 1: Dùng lưu ở cuống sổ Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Đính kèm phiếu xuất, lưu chuyển nội bộ. Trường hợp khách hàng thanh toán bằng Séc, kế toán sẽ lập bảng kê nộp Sec, Sec thu được sẽ nộp vào ngân hàng nơi công ty mở tài khoản. Bảng kê lập thành 2 liên: Liên 1: Ngân hàng giữ Liên 2: Công ty Khi ngân hàng nhận được Sec sẽ chuyển vào tài khoản của công ty và gửi Sec cùng sổ phụ về công ty. Ngày 02/6/2002, công ty nhập từ Cảng Hải Phòng 30 chiếc Hút bụi Z1020, 25 chiếc hút bụi Z 1955 Thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho (Biểu số 01) Biểu số 01 Đơn vị: Công ty TNHH Electrolux Việt Nam Mẫu số 02-VT Địa chỉ: 133 Thái Hà -Đống Đa- HN QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ TC Phiếu nhập kho Ngày 02/6/2002 Số: 50 Nợ TK 156 Có TK 111 Họ tên người giao hàng: Anh Nguyên Nhập tại kho: Hà Nội STT Tên, nhãn hiệu Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhận 1 Hútbụi Z1020 Chiếc 30 807700 24231000 2 Hútbụi Z1955 Chiếc 25 1040900 26022500 Tổng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (ký, họ tên) Nguyên Ngô Thị Ân Ngày 06/6/2002, công ty nhập tại cảng Hải Phòng 10 chiếc hút bụi Z1955, công ty chưa trả tiền nhà cung cấp. Bên cạnh việc lập phiếu nhập kho, công ty còn phải lập sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp. Biểu số 02 Sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp thuỵ điển Tài Khoản 331 NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 1.Số dư đầu kỳ 2.PS trong kỳ 06/6 420 06/6 Mua máy H.Bụi Z1955 156 416360 … Cộng số PS 3. Số dư cuối kỳ Ngày tháng năm 2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Người giao hàng Thủ kho Phụ trách phòng Thủ kho Ban kiểm nhận Kế toán mua hàng Đề nghị nhập kho Lập biên bản kiểm nhận Lập phiếu nhập kho Ký phiếu nhập kho Kiểm nhận hàng Ghi sổ Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho: Ngày 5/6/2002, doanh nghiệp xuất lô hàng Máy hút bụi 5 chiếc Z1020, 10 chiếc Z1955 cho công ty TNHH Bảo Hưng- 80 Nguyễn Lương Bằng Người có nhu cầu hàng Kế toán bán hàng Thủ kho Thủ kho Kế toán trưởng Đề nghị mua hàng Lập phiếu xuất kho Xuất kho Ghi sổ và lưu Lệnh xuất hàng Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho Thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho: Biểu số 03 Đơn vị: Công ty TNHH Electrolux Việt Nam Mẫu số 02-VT Địa chỉ: 133 Thái Hà -Đống Đa- HN QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ TC Phiếu xuất kho Ngày 05/6/2002 Số:1000 Nợ TK 632 Có TK 156 Họ tên người nhận hàng: Anh Quang Xuất tại kho: Hà Nội STT Tên, nhãn hiệu Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Hútbụi Z1020 Cái 5 802489 4012445 2 Hútbụi Z1955 Cái 10 1040900 10409000 Tổng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho (ký, họ tên) Quang Ngô Thị Ân .Thẻ kho: dùng phản ánh lượng nhập, xuất, tồn, và mở chi tiết cho từng loại vật tư (cơ sở ghi căn cứ vào chứng từ nhập xuất hàng hoá). Mỗi chứng từ ghi một dòng. Cuối ngày tính số tồn kho. Theo định kỳ nhân viên kế toán kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và chứng nhận. Biểu số 04 Đơn vị: Công ty TNHH Electrolux Việt Nam Mẫu số 02-VT Địa chỉ: 133 Thái Hà -Đống Đa- HN QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ TC Thẻ kho Ngày lập thẻ 01/6/2002 Tờ số: 2 Loại sản phẩm: Máy hút bụi Đơn vị tính: Chiếc Mã số: Z1020 STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn 01/6 Tồn đầu kỳ 48 1 10 02/6 Nhập hàng từ Cảng Hải Phòng 02/6 30 78 2 11 05/6 Xuất tại kho 05/6 5 73 … … … … 30/6 Tồn cuối kỳ 130 Biểu số 05 Hoá đơn GTGT Liên 1( Lưu) Ngày 05/6/2002 Công ty Electrolux Việt Nam Số hoá đơn: 000804 Địa chỉ: 133 Thái Hà- Đống Đa-HN Khách hàng: Cty TNHH Bảo Hưng Điện thoại: 8574882 FAX: 8574883 Địa chỉ: 80 Nguyễn Lương Bằng MST: 0100831110-1 MST: 0100388315-1 Xuất tại kho: Công ty Địa chỉ giao hàng: Công ty TNHH Bảo Hưng Hình thức thanh toán: TM Thời hạn thanh toán TK thanh toán: Đơn vị tính: VNĐ VNĐ: 303 4583 ngân hàng ANZ Hà Nội STT Tên hàng Mã hàng Đơn vị SL Đơn giá Thành tiền 1 Máyhút bụi Z1020 Chiếc 5 1171438 5857190 2 Máyhút bụi Z1955 Chiếc 10 1856937 18569370 Cộng tiền 24426560 Thuế 10% Tiền thuế 2442656 Tổng cộng tiền 26869216 Tổng tiền viết bằng chữ: Hai sáu triệu tám trăm sáu chín ngàn hai trăm mười sáu đồng chẵn Người mua Người lập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 06 Đơn vị: Công ty TNHH Electrolux Việt Nam Mẫu số 01-TT Địa chỉ: 133 Thái Hà -Đống Đa- HN QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ TC Phiếu thu Ngày 05/6/2002 Quyển số: 5 Số: 2 Nợ:TK 111 Có:TK156 Họ tên người nộp tiền: Anh Quang Địa chỉ: Công ty TNHH Bảo Hưng Lý do nộp: Tiền hàng hoá đơn số 000804 Số tiền: 26869216 Viết bằng chữ: Hai sáu triệu tám trăm sáu chín ngàn hai trăm mười sáu đồng. Kèm theo:… 02 Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai sáu triệu tám trăm sáu chín ngàn hai trăm mười sáu đồng. Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bán buôn chuyển thẳng Theo hình thức bán buôn này, công ty sau khi có đơn đặt hàng của khách hàng, sẽ tiến hành mua hàng của các nhà cung cấp vận chuyển ngay hàng cho khách hàng và không qua kho công ty. Hình thức này áp dụng với những doanh nghiệp mua nhiều, là khách hàng truyền thống của công ty. Phương thức này tiết kiệm chi phí liên quan bán hàng như: thuê kho bãi, tồn kho, bảo vệ… Với phương thức này, thủ kho không cần theo dõi thẻ kho. Quy trình hạch toán vẫn giống trường hợp bán qua kho. Bán lẻ hàng hoá Công ty tổ chức bán lẻ ngay tại cửa hàng công ty: 133 Thái Hà. Nhân viên bán hàng sẽ trực tiếp giao dịch với khách hàng, chịu trách nhiệm bảo quản hàng hoá tại quầy. Bộ phận bán hàng sẽ lập Hoá đơn bán hàng, phiếu thu. Mỗi chứng từ lập 3 liên Theo hình thức CTGS, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc là các hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu… Kế toán nhập số liệu vào máy vi tính. Phần mềm exact của hệ thống kế toán sẽ tập hợp vào CTGS, các nghiệp vụ phát sinh trong ngày cùng tính chất vào một CTGS, từ các CTGS đó vào Sổ cái các tài khoản liên quan. Các chứng từ gốc này làm căn cứ ghi kế toán Sổ chi tiết. Máy tự tổng hợp vào Sổ tổng hợp theo từng tài khoản đối ứng, mỗi tài khoản đối ứng được tập hợp số liệu và ghi trên một dòng của Sổ tổng hợp cuối tháng. Cuối tháng máy sẽ tính ra tổng số tiền phát sinh, tổng phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có, dư cuối kỳ của từng tài khoản trên Sổ cái, Sổ chi tiết. Số liệu ghi trên Sổ tổng hợp và Sổ cái sẽ được đối chiếu và là căn cứ lập BCKQKD. Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo số liệu trên sổ tổng hợp khớp với số liệu trên Sổ cái, số dư từng tài khoản trên Bảng cân đối bằng số dư của từng tài khoản trên sổ chi tiết Chứng từ bán hàng CTGS Sổ đăng ký CTGS Sổ kế toán chi tiết hàng hoá Sổ cái TK 156 BCĐTK BCKT Bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá . Sổ chi tiết: Sổ chi tiết do kế toán bán hàng và thanh toán lập song song với thẻ kho, cơ sở để ghi là phiếu nhập, xuất kho, cuối tháng đối chiếu với thẻ kho bằng hiện vật Cuối tháng là căn cứ lập Bảng tổng hợp chi tiết căn cứ đối chiếu với Sổ cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36813.doc
Tài liệu liên quan