Đề tài Hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3

1.1. THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG TRONG KIỂM TOÁN TÀI BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3

1.1.1. Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính 3

1.1.2. Thủ tục phân tích trong hệ thống phương pháp kiểm toán 5

1.1.2.1. Bản chất của thủ tục phân tích 5

1.1.2.2. Lựa chọn thủ tục phân tích phù hợp 8

1.1.2.3. Các loại thủ tục phân tích trong Kiểm toán báo cáo tài chính 13

1.1.2.4. Ý nghĩa của việc áp dụng thủ tục phân tích 24

1.4. VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 25

1.4.1. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính 25

1.4.2. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính 29

1.4.3. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính 42

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM 45

2.1. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 45

2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Công ty Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam 45

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ mày của Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam 47

2.1.3. Đặc điểm qui trình kiểm toán của Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam 50

2.2. THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ABC DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN 52

2.2.1.Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty ABC do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện 52

2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty ABC do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện 59

2.2.3. Thực hiện thủ tục phân tích soát xét trong kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty ABC do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện 64

2.3. THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XYZ DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN 68

2.3.1. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty XYZ do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam 68

2.3.2. Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty XYZ do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện 73

2.3.3. Thực hiện thủ tục phân tích soát xét trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty XYZ do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện 77

2.4. SO SÁNH HAI KHÁCH HÀNG VÀ KHÁI QUÁT QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM 78

CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM 80

3.1. TÍNH TẤT YẾU PHẢI HOÀN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM 80

3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM 83

3.3. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG HÒAN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM 86

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 90

3.4.1. Kiến nghị với cơ quan chức năng 90

3.4.2. Kiến nghị với khách hàng 92

KẾT LUẬN 93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94

 

doc98 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3423 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểm toán viên chỉ tìm được bằng chứng có thể giải thích cho phần chênh lệch vượt quá Threshold thì phần còn lại, nếu nhỏ hơn Threshold và theo xét đoán của kiểm toán viên có thể chấp nhận số chênh lệch này thì kiểm toán viên có thể kết luận về số dư được kiểm tra mà không cần kiểm tra thêm nữa. Bước 5: Kiểm tra các chênh lệch trọng yếu. Xác định các giá trị hợp lý cho các chênh lệch Sự hợp lý thường gắn liền với các nghiệp vụ, các sự kiện bất thường hoặc những thay đổi về kinh doanh và công tác kế toán. Trong trường hợp đó, kiểm toán viên cần xem xét liệu những thay đổi và những nghiệp vụ bất thường có hợp lý, phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại của khách hàng hay không. Sự tham gia của khách hàng trong giai đoạn này là rất cần thiết, góp phần quan trọng giúp kiểm toán viên thực hiện công việc đạt hiệu quả hơn. Để tìm kiếm sự giải thích hợp lý, kiểm toán viên cần xem xét các yếu tố sau: - Sự hiểu biết của kiểm toán viên về các vấn đề được ghi chép đầy đủ khi tiến hành kiểm tra số dư khác. - Làm việc với nhân viên phụ trách phần hành đang kiểm tra tương ứng. - Dựa trên các giải thích có được khi tiến hành lập kế hoạch kiểm toán và phân tích sơ bộ. - Báo cáo của Ban Quản lý khách hàng về những biến động giữa số kế hoạch và số thực hiện. - Biên bản họp Ban Giám đốc và Hội đồng Quản trị của khách hàng. - Thông tin về sự biến động bất thường của các khoản mục được xác định từ năm trước. Để hợp lý hoá các chênh lệch, kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng đáng tin cậy. Các thủ tục áp dụng sẽ phụ thuộc vào bản chất của sự giải thích. Một trong những phương pháp tỏ ra có hiệu quả cho việc đưa ra các bằng chứng về sự giải thích là kiểm tra chi tiết các chứng từ có liên quan khi số chênh lệch trọng yếu bị gây ra bởi các nghiệp vụ kế toán bất thường. Để thu thập bằng chứng, kiểm toán viên có thể áp dụng một hoặc các cách sau đây: Tìm kiếm thông tin từ các tổ chức, cá nhân bên ngoài có quan hệ kinh tế với khách hàng. Tìm kiếm và đối chiếu thông tin thu thập được từ các cá nhân khác nhau trong khách hàng. Dựa vào các bằng chứng thu thập được thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán khác. Kiểm tra chi tiết các chứng từ kế toán liên quan. Lượng hoá cho sự giải thích hợp lý Khi lượng hoá cho sự giải thích bằng giá trị cụ thể cho số chênh lêch, kiểm toán viên có thể phát hiện được các sai sót báo cáo để có thể đánh giá số chênh lệch trọng yếu rồi so sánh giá trị chênh lệch mà chưa giải thích được với Threshold. Trường hợp số chênh lệch mới (sau khi đã trừ đi phần giá trị được giải thích) nhỏ hơn Threshold thì kết quả kiểm tra đã thoả mãn. Kiểm toán viên cũng có thể bổ sung vào phần giải thích nếu trong quá trình lượng hoá tìm các yếu tố gây ảnh hưởng tơi sự chênh lệch mà cần được xem xét khi tính toán số ước tính. Trong trường hợp này, kiểm toán viên có thể tính toán lại số ước tính và so sánh lại giá trị ghi sổ của số dư được kiểm tra. Khi bổ sung, sửa đổi lại mô hình ước tính dựa vào các yếu tố mới tìm ra, kiểm toán viên cần lưu ý các vấn đề sau: Mối quan hệ mới về số liệu cần phải hợp lý, đáng tin cậy và có thể dự đoán được. Soát xét lại số lượng các tiểu số dư cần được phân tích xem coa hiệu quả không khi áp dụng mô hình ước tính mới. Soát xét lại giá trị Threshold và cân nhắc về độ chính xác của nó trong mô hình mới. Bước 6: Đánh giá lại kết quả kiểm tra Trong quá trình đánh giá lại kết quả kiểm tra theo thủ tục phân tích, kiểm toán viên cần xem xét có đạt được mức tin cậy mong muốn cho thủ tục kiểm tra chi tiết được thực hiện cho số dư tài khoản và các sai sót tiềm tàng có liên quan hay chưa. Kiểm toán viên cần quan tâm đến các sai sót định lượng được và các sai sót chưa giải thích được (bao gồm giá trị phần chênh lệch chưa được kiểm tra và giá trị chênh lệch đã kiểm tra nhưng chưa giải thích được) để tìm ra các sai sót định lượng được và sai sót không định lượng được phát sinh từ gian lận và các sai sót khác. Từ đó, kiểm toán viên xem xét ảnh hưởng của những sai sót tìm được này tới số liệu phản ánh trên báo cáo tài chính. Trong trường hợp những sai sót này gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần xem xét và thảo luận với khách hàng để điều chỉnh báo cáo tài chính hoặc thực hiện các thủ tục kiểm tra thay thế để đạt được độ tin cậy cần thiết vào số dư tài khoản cần kiểm tra. Khi kiểm tra, kiểm toán viên cần xem xét các vấn đề sau: Loại so sánh và gian lận Mức độ thường xuyên xảy ra Khả năng gây ảnh hưởng tới số liệu trên báo cáo tài chính của các sai sót phát hiện này Cách thức đánh giá kết quả kiểm tra Kết luận thông qua kết quả kiểm tra về mức độ đạt được tin cậy mong muốn trên số dư tài khoản. Có thể kết luận rằng kết quả phân tích chi tiết là đáng tin cậy nếu kiểm toán viên tin tưởng việc áp dụng mô hình ước tính đạt hiệu quả. Tuy nhiên, nếu phát hiện thấy có rủi ro và yếu kém trong hoạt động kiểm soát mà khi lập kế hoạch chưa phát hiện ra, khi đó, kiểm toán viên xem xét số liệu được sử dụng trong mô hình ước tính đã đạt độ tin cậy hay chưa. Đồng thời, kiểm toán viên cũng có thể kết luận rằng việc kiểm tra chi tiết vẫn phải được lập kế hoạch nhằm tăng thêm mức độ tin cậy cũng như bổ sung thêm các thông tin kiểm tra cần thiết khác. Trong một số trường hợp, kết quả kiểm tra thông qua thủ tục phân tích chi tiết tỏ ra hiệu quả nếu kiểm toán viên tìm ra các nhân tố nghi ngờ vào tính hợp lý và khả năng ước tính của mối quan hệ cũng như độ tin cậy của số liệu sử dụng trong mô hình ước tính. Khi đó, kiểm toán viên cần thực hiện bổ sung thêm các thông tin kiểm tra thay thế thích hợp khác. Soát xét số chênh lệch chưa giải thích Nếu việc giải thích hoặc bổ sung cho số chênh lệch tỏ ra không hiệu quả đối với thủ tục phân tích chi tiết, kiểm toán viên cần tiến hành kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phát sinh có liên quan đối với chênh lệch đó nhằm đạt được độ tin cậy mong muốn về số liệu được kiểm tra. Mặt khác, nếu kiểm toán viên xét thấy việc áp dụng số liệu thích hợp vào mô hình ước tính là hiệu quả và độ chính xác cao thì có thể coi số chênh lệch chưa giải thích được là sai sót báo cáo. Xử lý các sai sót phát hiện được Các sai sót phát hiện được bao gồm: sai sót định lượng được và sai sót không định lượng được. Đối với sai sót định lượng được cần xác định tài khoản bị ảnh hưởng của sai sót và thu thập các bằng chứng để giải thích cho sự tồn tại các sai sót. Từ đó, kiểm toán viên lượng hoá sự ảnh hưởng của chúng đối với báo cáo tài chính, đồng thời thảo luận với Ban Giám đốc khách hàng để đi đến thống nhất điều chỉnh báo cáo tài chính. Các bút toán điều chỉnh đo phải được lưu vào Hồ sơ để phục vụ cho việc đánh giá tổng thể số liệu trên báo cáo tài chính. Với những sai sót không định lượng được cần lưu vào hồ sơ Hồ sơ kiểm toán để xem xét ảnh hưởng tổng các sai sót tới báo cáo tài chính. Kiểm toán viên thường sẽ không điều chỉnh các sai sót có giá trị lớn hơn MP, tức là nó có thể ảnh hưởng trọng yếu tới số liệu phản ánh trên báo cáo tài chính. Kiểm toán viên trình bày giấy tờ làm việc trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích chi tiết sau: Những số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần kiểm tra Những số liệu làm cơ sở ước tính của kiểm toán viên và sự phân tách số dư tài khoản, khoản mục cần kiểm tra. Xây dựng số ước tính Xác định quan hệ giữa số ước tính của kiểm toán viên và số dư tài khoản được kiểm tra và tính số chênh lệch Xây dựng Threshold và so sánh số ước tính và số chênh lệch có thể chấp nhận được để xác định số chênh lệch trọng yếu cần kiểm tra. Tất cả các bằng chứng thu thập được cho những chênh lệch trọng yếu và những điều chỉnh đối với sai sót định lượng được kiểm toán viên lưu lại trên giấy tờ làm việc đầy đủ, khoa học, ngắn gọn, dễ hiểu. 1.4.3. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính Trong giai đoạn này, nhiệm vụ của kiểm toán viên là đánh giá tính hợp lý chung của các trắc nghiệm đã thực hiện, các bằng chứng thu thập được trong giai đoạn trên, đồng thời xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ để đưa ra kết luận cuối cùng và lập báo cáo kiểm toán. Vì vậy, kiểm toán viên thường tiến hành thủ tục phân tích để có kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu trên báo cáo tài chính. Như vậy, thủ tục phân tích trong giai đoạn này giúp kiểm toán viên xác định những bộ phận cần thu thập bằng chứng kiểm toán để làm vững chắc thêm ý kiến nhận xét của kiểm toán viên, đồng thời hạn chế những thiếu sót, tính phiến diện của các thông tin áp dụng riêng rẽ từng khoản mục. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 - Điểm 14 qui định: “Trong giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải áp dụng qui trình phân tích để có kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu báo cáo tài chính với những hiểu biết của mình về tình hình kinh doanh của đơn vị. Qui trình phân tích giúp kiểm toán viên khẳng định lại những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm tra các tài khoản hoặc các khoản mục trên báo cáo tài chính. Trên cơ sở pháp lý đó giúp cho kiểm toán viên đưa ra kết luận tổng quát về tính trung thực, hợp lý của toàn bộ báo cáo tài chính. Tuy nhiên, qui trình phân tích cũng chỉ ra các điểm yêu cầu kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán bổ sung” (4, tr111). Bước 1: So sánh thông tin Có thể nói thủ tục phân tích sơ bộ và thủ tục phân tích soát xét giống nhau về bản chất nhưng mục tiêu của chúng lại hoàn toàn khác nhau. Ở đây, thủ tục phân tích soát xét khẳng định những thay đổi trên báo cáo tài chính hoàn toàn phù hợp với hiểu biết của kiểm toán viên về khách hàng, phù hợp với bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình kiểm toán và đảm bảo tất cả các thay đổi đều được giải thích thoả đáng. Khác với cơ sở tiến hành so sánh trong giai đoạn lập kế hoạch là số liệu năm nay so với năm trước hoặc số liệu khác. Sau đó, kiểm toán viên kiểm tra xem tất cả các thay đổi đã được giải thích thoả đáng chưa, nếu chưa thì cần tiến hành thêm các thủ tục bổ sung để làm rõ. Về bản chất, cũng giống như thông tin phân tích sơ bộ, thủ tục phân tích soát xét sử dụng phân tích ngang và phân tích dọc. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp, kiểm toán viên sẽ lựa chọn phương pháp so sánh, các tỷ suất tài chính phù hợp. Bước 2: Phân tích kết quả Về hình thức tiến hành, phân tích kết quả trong thủ tục phân tích soát xét cũng tương tự như thủ tục phân tích sơ bộ, nhưng căn cứ để tiến hành phân tích là dựa vào những hiểu biết của kiểm toán viên về khách hàng và những bằng chứng kiểm toán viên thu thập được trong quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên xem xét tất cả những thay đổi đã được giải thích thoả đáng hay chưa. Nếu những thay đổi đã được giải thích thoả đáng, kiểm toán viên tin tưởng rằng không còn sai sót trọng yếu thì có thể không kiểm tra nữa. Ngược lại, những thay đổi không được giải thích thoả đáng, kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục bổ sung để thu thập bằng chứng làm sáng tỏ vấn đề trên trước khi đưa ra báo cáo kiểm toán. Cách trình bày giấy tờ làm việc của kiểm toán viên trong giai đoạn này tương tự như trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM 2.1. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Công ty Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam Tên Công ty: Công ty Hợp danh kiểm toan Việt Nam Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Auditing Partnership Company Trụ sở chính: 1005 - Tầng 10 - Toà nhà 18T2 Khu đô thị Trung Hoà - Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội Điện thoại: (04) 2511157, (04) 2511158 - Fax: (04) 2511159 Website: www.cpavietnam.com.vn Đại diện phía Nam: Số 522G/C12 Nguyễn Tri Phương, Phường 12, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam Giám đốc Công ty: Ông Vũ Ngọc Án (CPA) Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam - CPA VIETNAM là Công ty hựp danh đầu tiên về kiểm toán được thành lập và thực hiện kiểm toán độc lập tịa Việt Nam theo Nghị định 105/ NĐ - CP ngày 30/03/2004 của Chính Phủ về kiểm toán độc lập. CPA VIETNAM là Công ty kiểm toán ở Việt Nam chịu trách nhiệm vô hạn đối với khách hàng về kết quả kiểm toán. Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam hoạt động trên cơ sở giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010100002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 23/06/2004, Công ty hoạt động theo điều lệ của Công ty được Hội đồng thành viên phê duyệt ngày 1/6/2004 theo luật doanh nghiệp số 13/1999/QĐ ngày 12/06/1999. Với sự thông hiểu môi trường kinh doanh và luật pháp tại Việt Nam, kết hợp với việc không ngừng mở rộng và phát triển mối quan hệ với các tổ chức quốc tế nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. CPA VIETNAM hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng cũng như quyền lợi của chính bản thân mình trên cơ sở tuân thủ pháp luật qui định. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ được cung cấp và uy tín của Công ty là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên của CPA VIETNAM đều thực hiện. Phương pháp kiểm toán của Công ty dựa theo nguyên tắc chỉ đạo của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế phù hợp với luật pháp và các qui định của Chính Phủ Việt Nam. Đặc biệt, CPA VIETNAM có đội ngũ chuyên viên có trình độ nghiệp vụ cao, được đào tạo có hệ thống tại Việt Nam và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Kiểm toán, Tài chính, Kế toán và Quản trị doanh nghiệp, có nhiều người đã từng làm việc ở Công ty lớn như VACO, AASC...Khách hàng của CPA VIETNAM hầu hết trong tất cả các ngành nghề như Ngân hàng, Thương mại, Xây dựng, Dịch vụ, Bưu chính viễn thông, Công nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế. Đội ngũ kiểm toán viên là nhân tố quan trọng nhất đưa đến sự thành công của CPA VIETNAM. Với đội ngũ kiểm toán viên có trình độ, năng động, cung cấp dịch vụ chuyên nghành với lợi ích cao nhất, đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng. Tổng số vốn điều lệ của Công ty là 2,25 tỷ VNĐ với sự góp vốn của các thành viên hợp danh. Nguồn vốn chủ yếu là sự đóng góp bằng tài sản riêng của bảy thành viên hợp danh. CPA VIETNAM có thị trường rộng khắp trên cả nước bao gồm các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và trong tương lai còn mở rộng thị trường sang Đông Nam Á. Với sự năng động cùng sự đa dạng loại hình dịch vụ, doanh thu của Công ty đã tăng lên từ 1 tỷ trong năm 2004 lên 6 tỷ trong năm 2005. Đồng thời với sự tăng lên nhanh chóng của doanh thu, trong năm 2005 Công ty đã có 120 khách hàng, gấp gần 2 lần so với lượng khách hàng năm 2004. Khách hàng của CPA VIETNAM là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế bao gồm các Tổng Công ty nhà nước cổ phần hoá (nhà nước nắm cổ phần chi phối) như Tổng Công ty Vinaconex, Tổng Công ty Sông Đà, Tổng Công ty than, Tổng Công ty cà phê, Tổng Công ty xây dựng giao thông 8, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty đa quốc gia, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn và các doanh nghiệp khác. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ mày của Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam Hội đồng Thành viên Hợp danh (đồng thời là Ban Giám đốc) bao gồm có 4 người là các cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và đều có chứng chỉ CPA VIETNAM do Bộ Tài Chính cung cấp và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty (chịu trách nhiệm vô hạn). Ban giám đốc (đồng thời là Hội đồng hợp danh) Hội đồng khoa học Các trung tâm, phòng thuộc CPA VIETNAM gồm có: Trung tâm Đào tạo CPA VIETNAM Phòng hành chính tổng hợp Phòng nghiệp vụ 1- 5 Công ty CPA VIETNAM do ông Vũ Ngọc Án làm Giám đốc (là thành viên Hội đồng Hợp danh của Công ty). Cùng làm việc với Giám đốc Công ty là 3 Phó Giám đốc. Giám đốc và các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm liên đới về hoạt động của Công ty. Tuỳ theo tình hình hoạt động của Công ty mà Giám đốc, Phó Giám đốc Công ty có quyền đề bạt trước Hội đồng thành viên (đồng thời là Hội đồng quản trị) về tổ chức bộ mày quản lý cũng như các bộ phận làm việc đảm bảo việc thực hiện các công việc có hiệu quả cao. Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty CPA VIETNAM Hội đồng thành viên Ban kiểm soát Phòng nghiệp vụ 1 Phòng nghiệp vụ 2 Phòng nghiệp vụ 3 Phòng nghiệp vụ 4 Phòng nghiệp vụ 5 Phòng hành chính tổng hợp Trung tâm đào tạo Ban giám đốc Hội đồng khoa học Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức Hội đồng thành viên Hợp danh (Ban Giám đốc): Hội đồng Thành viên Hợp danh bao gồm tất cả các thành viên Hợp danh, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty hợp danh, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty hợp danh. Quyết định về các vấn đề của Công ty hợp danh phải có sự nhất trí của 2/3 số lượng thành viên hợp danh chấp thuận, trừ các vấn đề sau phải được đa số thành viên hợp danh thông qua và chấp thuận. - Cử Giám đốc công ty; - Tiếp nhận thành viên; - Khai trừ thành viên hợp danh; - Bổ sung sửa đổi điểu lệ công ty; - Tổ chức lại, giải thể công ty - Hợp đồng của Công ty với thành viên hợp danh, người có liên quan của Công ty hợp danh. Quy chế hoạt động của Hội đồng hợp danh do Hội đồng hợp danh quyết định. Chủ tịch Hội đồng hợp danh (Giám đốc công ty), Phó chủ tịch Hội đồng hợp danh (Phó giám đốc Công ty) bầu cử với sự nhất trí 100%. Hội đồng khoa học: Bao gồm nhiều nhà chuyên môn, thạc sỹ giàu kinh ngiệm và uy tín nghề nghiệp để quyết định các vấn đề nghiệp vụ còn đang tranh luận trong Ban Giám đốc, các Uỷ viên Hội đồng cố vấn do Công ty mời tham gia. Kế toán trưởng Công ty: Do Hội đồng thành viên Hợp danh (Ban Giám đốc) bổ nhiệm, chịu trách nhiệm về hoạt động kế toán tại công ty trước Hội đồng thành viên và Ban Giám đốc. Trưởng phó phòng: Do Hội đồng thành viên (Ban Giám đốc) bổ nhiệm và có chức năng giúp việc cho Ban Giám đốc về lĩnh vực mà mình phụ trách. Phòng kiểm toán nghiệp vụ 1, 2 và 3: Ba phòng kiểm toán này có nhiệm vụ chính là kiểm toán các Báo cáo tài chính của khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ tư vấn về các vấn đề tài chính như thuế, các khoản thu nhập, vê việc tổ chức công tác hạch toán kế toán tại đơn vị khách hàng. Ba phòng kiểm toán này được chia ra thành các nhóm kiểm toán khi có hợp đồng kiểm toán của khách hàng, mỗi nhóm kiểm toán có một nhóm trưởng và nhóm trưởng này sẽ chịu trách nhiệm với Ban Giám đốc về toàn bộ hoạt động của nhóm kiểm toán đơn vị khách hàng. Phòng nghiệp vụ số 4: Có nhiệm vụ chính tư vấn cho khách hàng về hoạt động của doanh nghiệp họ, CPA VIETNAM luôn giúp cho khách hàng trong việc lập kế hoạch và tính toán một cách có hiệu quả các sắc thuế được áp dụng tại từng loại hình doanh nghiệp cụ thể nhằm hỗ trợ cho mục đích kinh doanh của họ, đồng thời giảm ảnh hưởng của thuế đến giao dịch kinh doanh... tư vấn cho các nhà đầu tư nước ngoài, tư vấn nhân lực, tư vấn quản lý, tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin, tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu công ty... Phòng nghiệp vụ số 5: Có chức năng đối ngoại, tổ chức liên kết đào tạo ở nước ngoài, đào tạo nhân viên của mình cũng như tổ chức hợp tác đào tạo cho các nước ban. Bên cạnh đó, CPA VIETNAM còn không ngừng mở rộng thị trường của mình sang các nước khác bằng cách tạo mối quan hệ với các đối tác nước ngoài và thực hiện các hợp đồng kiểm toán, tư vấn với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Trung tâm Đào tạo: Trung tâm Đào tạo CPA VIETNAM thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán, tài chính, kiểm toán quốc tế, quản trị kinh doanh thuế... tại các doanh nghiệp hoặc các địa phương nhằm cập nhật kiến thức cũng như việc cung cấp các thông tin hữu ích có các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Khi kết thúc đào tạo, CPA VIETNAM cung cấp chứng chỉ cho người tham gia khoá học. CPA VIETNAM luôn tổ chức các chương trình đào tạo phù hợp theo yêu cầu của khách hàng và thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo chuyên ngành tại Hà Nội và các địa phương nhằm nhận được thông tin vướng mắc về chính sách tài chính để kiến nghị với Bộ Tài chính giải quyết. 2.1.3. Đặc điểm qui trình kiểm toán của Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam Công việc kiểm toán bao gồm: Chuẩn bị kiểm toán - Tổ chức buổi họp đầu tiên với khách hàng chỉ định kiểm toán; - Xác định phạm vi công việc và kế hoạch kiểm toán cụ thể; - Tập hợp thông tin chung về khách hàng; - Tiến hành soát xét sơ bộ các Báo cáo tài chính, ghi chép kế toán và tài liệu của khách hàng; - Lên kế kiểm toán tổng thể; - Thành lập nhóm kiểm toán và phân công công việc cho từng thành viên; - Phác thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết; - Thảo luận kế hoạch kiểm toán với khách hàng và giới thiệu nhóm kiểm toán với các đơn vị. Thu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ - Thu thập toàn bộ các tài liệu và thông tin cần thiết của khách hàng - Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của đơn vị, bao gồm: các mục tiêu chiến lược, rủi ro, cơ cấu hoạt động, cơ cấu tổ chức, các chủ trưong và thủ tục hoạt động, môi trường kiểm soát nội bộ. Thực hiện kiểm toán - Soát xét việc quản lý các thủ tục nhu mua mới tài sản, thanh toán... - Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và các qui định hiện hành của pháp luật; - Soát xét việc ghi chép các sổ kế toán và các chứng từ của khách hàng; - Phân loại chi tiết về vốn và nợ dài hạn của khách hàng; - Gửi thư xác nhận đối với các tài khoản ngân hàng, đầu tư, phải thu, phải trả; - Đối chiếu các khoản phải thu, phải trả đối với Công ty liên kết hoặc khách hàng; - Tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng về tiền mặt, tài sản cố định... về tính hiện hữu, tính sở hữu; - Phân tích một số tỷ số tài chính chủ yếu, khả năng thanh toán, hiệu quả và khả năng tài chính của khách hàng; - Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác hoặc các thủ tục thay thế cần thiết trong các trường hợp cần thiết. Kết thúc kiểm toán - Tổng hợp kết quả kiểm toán tại khách hàng; - Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán; - Lập báo cáo kiểm toán và Thư quản lý dự thảo; -Gửi Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý dự thảo cho khách hàng; - Hoàn chỉnh Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý và phát hành bản chính thức Báo cáo tài chính đã kiểm toán và Thư quản lý. 2.2. THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ABC DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN 2.2.1.Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty ABC do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính Công ty ABC là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết đinh số 6245/ QĐ –UBND tỉnh Nghệ An. Nghành nghề chủ yếu của công ty là: Công ty sản xuất và bán các loại sản phẩm như săm, lốp, yếm... của các loại xe cho các đơn vị, cá nhân, và xuất khẩu ra nước ngoài. Báo cáo tài chính của công ty được trình bày theo đồng Việt Nam (VNĐ), phù hợp với các qui định của chế độ kế toán hiện hành được ban hành theo QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995. Ghi nhận doanh thu trên cơ sở các hoá đơn đã phát hành và được chấp nhận thanh toán. Hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp giá gốc và giá xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tài sản cố định: Tài sản cố định được trình bày theo Nguyên giá, khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại. Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Thuế: Công ty thực hiện kê khai thuế và hạch toán thuế đầu vào, đầu ra, thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của luật thuế và các văn bản hướng dẫn về thuế của Bộ tài chính. Các loại thuế suất bao gồm: Thuế suất GTGT : 10% Thuế suất TNDN : 28% Thuế suất TNCN : Nộp từng mức theo qui định Công ty có ba chi nhánh: Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh Thái Nguyên. Các chi nhánh này được hạch toán phụ thuộc. Ngoài các thông tin trên, kiểm toán viên đã thu thập được các thông tin khác như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính, các biên bản đại họp Đại hội cổ đông, Biên bản họp Hội đồng quản trị và các biên bản khác liên quan đến Công ty Bên cạnh đó, kiểm toán viên thu thập thông tin phi tài chính như: Trên thực tế, công ty ABC vẫn là công ty non trẻ về kinh nghiệm. Để chiếm lĩnh thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh, công ty ABC đã có những đã có những đầu tư cho việc quảng cáo thương hiệu, quảng cáo sản phẩm trong nước và đang có xu hướng mở rộng ra nước ngoài. Bước 2: So sánh thông tin Sau khi đã thu thập đầy đủ các thông tin tài chính và phi tài chính của công ty ABC, kiểm toán viên áp dụng thủ tục phân tích sơ bộ đối với Báo cáo tài chính. Thông qua phân tích ngang và phân tích dọc để tìm ra các biến động bất thường mà theo hiểu biết của kiểm toán viên vì chúng có liên quan đến các chỉ tiêu then chốt trên Báo cáo tài chính. Bảng số 2.3: Phân tích tổng quát Bảng cân đối kế toán CPAVN CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Khách hàng : Công ty ABC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36520.doc
Tài liệu liên quan