Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty gốm xây dựng Tam Đảo - Vĩnh Phúc

Mục lục 1

Lời mở đầu 2

Chương 1: Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp 3

I-Kế toán chi phí sản xuất: 3

1- Khái niệm và phân loại: 3

2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: 5

3. Nội dung, phương pháp kế toán chi phí sản xuất: 5

II. Kế toán giá thành sản phẩm 12

1 Khái niệm và phân loại: 12

2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành: 12

3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 13

Chương 2: Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty gốm xây dựng tam đảo Vĩnh phúc 17

I. Quá trình hình thành và phát triển 17

II.Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty gốm xây dựng Tam Đảo _Vĩnh Phúc : 18

1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 18

2. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm 26

3. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang . 27

4. Kế toán tính giá thành sản phẩm ở công ty Gốm Xây dựng Tam Đảo : 27

Chương 3: tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty gốm xây dựng tam đảo- vĩnh phúc 31

I. Đánh giá thực trạng 31

1. Nhận xét chung 31

2.Ưu điểm : 31

3. Nhược điểm: 32

II. Một số kiến nghị đề xuất : 32

Mục lục . 34

 

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty gốm xây dựng Tam Đảo - Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bán 111, 112, 141 NVL mua bằng TM, TGNH kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Tiền tạm ứng xuất dùng trực tiếp để Sx sản phẩm B. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm, hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất. Kế toán sử dụng TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. Trình tự kế toán: 334 622 154 Tiền lương phải trả cho kết chuyển hoặc Công nhân trong kỳ sản xuất phân bổ CPNCTT 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch 338 Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo chế độ của công nhân SX C. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chí phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí khác ngoài khoản NVL và nhân công trực tiếp phát sinh ở các phân xưởng các tổ đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo yếu tố chi phí trên các tài khoản cấp 2 của TK 627- chi phí sản xuất chung như sau: TK 6271 – Chi phí nhân viên (phân xưởng, đội trại sản xuất) TK 6272 – Chi phí vật liệu TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 – Khấu hao TSCĐ TK 6275 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền Trình tự kế toán TK 334 TK 627 TK 154 Chi phí nhân công TK 338 Kết chuyển chi phí TK 152 sản xuất chung Chi phí vật liệu TK 153 Chi phí công cụ, dụng cụ TK 142 TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 111, 112, 141 Chi phí bằng tiền khác Sơ đồ: kế toán chi phí và giá thành ( phương phá kê khai thường xuyên ) TK 621 TK 154 TK 138, 152, 821 Trị giá SP hỏng bắt bồi Thường, phế liệu thu hồi Chi phí NVL trực tiếp do sản phẩm hỏng TK 627 TK 155 Giá thành thực tế sản Chi phí nhân công trực tiếp phẩm gửi bán không qua kho TK 157 TK 627 Giá thành thực tế sản gửi bán không qua kho Chi phí sản xuất chung TK 632 Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành bán ngay 3.2 Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Cũng tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên CPSX trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản: TK 621 – chi phí NVL thực tế TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp TK 627 – chi phí sản xuất chung Tuy nhiên do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 154 – chí phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên TK 631 – giá thành sản xuất. Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu: Đầu tháng căn cứ vào số dư sản phẩm dở dang đầu kỳ của TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh, kết chuyển sang TK 631 – giá thành sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 631 Có TK 154 Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công thực tế, CPNVLTT, CPSX chung để tính giá thành: Nợ TK 631 Có TK 621 Có TK 622 Có TK 627 Trường hợp phát sinh sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được, căn cứ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi: Nợ TK 611 Nợ TK 138(1388) số tiền bồi thường Nợ TK 821(nếu tính vào chi phí bất thường) Có TK 631 Căn cứ biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối tháng, kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 631 Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ (kể cả nhập kho thành phẩm, gửi bán không qua kho, bán ngay cho khách hàng) Nợ TK 632 Có TK 631 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành (phương pháp kiểm kê định kỳ ) TK 154 TK 631 Kết chuyển CPSXKD đầu kỳ TK 611 TK 621 TK 611, 138,821 CPNVL trực tiếp Phế liêụ SP hỏng thu hồi, trị giá SP hỏng bắt bồi thường tính vào CP bất thường TK 622 CPNC trực tiếp TK 627 TK 632 CPSX chung Giá thành T.tế SP hoàn thnàh SX trong kỳ II. Kế toán giá thành sản phẩm 1 Khái niệm và phân loại: 1.1, Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao đoọng vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, và sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. 1.2, Phân loại giá thành a, Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành Giá thành kế hoạch: thường do bộ phận kế hoạch xây dựng trên cơ sở sản lượng kế hoạch và chi phí sản xuất kế hoạch. Giá thành định mức: được tính trên cơ sở các định mức kinh tế, kĩ thuật hiện hành tại các thời điểm trong kỳ kế hoạch. Giá thành thực tế: được tính trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế và khối lượng sản phẩm hoàn thành giá thành thực tée được tính sau khi kết thúc quá trình sản xuất. Giá thành thực tế là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm, là căn cứ xây dựng giá thành kế hoạch cho kỳ sau đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực. b, Căn cứ vào phạm vi và các chi phí cấu thành, gồm: - Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm(chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ của các doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm công viẹc hoặc lao vụ đã được xác nhận là tiêu thụ và là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận của doanh nghiệp. 2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành: 2.1 Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành lả các loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do xí nghiệp sản xuất ra đòi hỏi phai tính giá thành và giá thành đơn vị của chúng. Xác dịnh đúng đối tưọng tính giá thành là việc làmmcần thiết dựa trên cơ sơ khoa học sau: Về mặt tổ chức sản xuất: nếu tỏ chức sản xuất đơn chiếcthì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là đối tượng tính giá thành. Về quy trình công nghệ: + Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thànhở cuối quy trình sản xuất. + Nếu quy trình công nghểan xuất phức tạp, kiểu liên tụthì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩmở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng cóthể là các loại bán thành phẩm hoàn thnàh ở từng giai đoạn sản xuất. Mỗi đối tượng tính giá thành phẩm căn cứ vào đặc diểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho phù hợp. 2.2 Kỳ tính giá là thời kỳ mà kế toán giá thành cần phải tiến hành tính giá cho các đối tượng tính giá thành. Viiệc xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc ddieemr tổ chức sản xuất sản phẩm để quy định cho thích hợp, có thể kỳ tính giá thành là một tháng, một quý hoặc kết thúc một chu kỳ sản xuất. 3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đẫ tập hợp được của kế toán để tính ra tổng giá thành, giá thành đơn vị của những sản phẩm, lao vụ đẫ hoàn thành theo các khoản mục chi phí đẫ quy định và đúng với kỳtính giá thành. 3.1 phương pháp trực tiếp hay phương pháp tính giá thành giản đơn áp dụng trong từng trưòng hợp quy trìng sản xuất giản đơn chỉ tạo ra một sản phẩm hay nói cách khác đối tượng tập hợp chi phí phù hợp vơi sđối tượng tính giá thành. Tổng giá thành Chi phí sản phẩm chi phí sản chi phí sản Sản phẩm = dở dang đầu kỳ + xuất trong kỳ - phẩm dở dang cuối kỳ Giá thành đơn Tổng giá thành sản phẩm vị sản phẩm = Sản lượng sản phẩm hoàn thành Nếu không có sản phẩm làm dở hoặc sản phẩm làm dở ít và ổn định giữa các kỳ thì tổng chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ cũng là tổng giá thành sản phẩm. 3.2 Phương pháp hệ số Phương pháp hệ số được áp dụng trong các doanmh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau mà chi phí không tập hợp riêng cho từng sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Sản phẩm gốc = Sản phẩm qui ước = Sản phẩm loại I Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm của sản phẩm quy ước = Số lượng sản phẩm quy ước(sản phẩm gốc) Giá thành đơn vị của Giá thành đơn vị của Hệ số suy đổi sản sản phẩm từng loại = sản phẩm quy ước *phẩm từng loại. Trong đó: Số lượng sản phẩm = Tổng số lượng sản * Hệ số quy đổi quy ước (sản phẩm gốc) phẩm loại I sản phẩm loại I. tổng gía thành sản phẩm = chi phí sản + chi phí - chi phí sản của các loại sản phẩm phẩm dở dang sản xuất phẩm dở đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ 3.3 Phương pháp tỷ lệ. áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm có quy cách sản phẩm rất khác nhau như may mặc, cơ khí chế tạo. Giá thành thực tế = Giá thành kế hoạch hoặc * tỷ lệ chi phí sản phẩm từng loại định mức đơn vị thực tế sản phẩm của từng loại Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm Tổng giá thành định mức( hoặc kế hoạch) của các loại sản phẩm 3.4 Phương pháp loại trừ chi phí sản phẩm phụ áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuấtbên cạnh những sản phẩm chính thu được những sản phâm phụ( như các doanh nghiệp chế biến đường bia…) tổng giá thành = giá trị SPPD + tổng chi phí – gtrị sản – gtrị sản phẩm sản phẩm chính sản xuất phát phụ thu chính D D chính đầu kỳ sinh trong kỳ hồi cuối kỳ. Giá thành đơn vị sản = tổng giá thành sản phảm chính phẩm chính số lượng đơn vị sản phẩm chính. 3.5 Phương pháp tổng cộng chi phí Phưong pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuấtlà các bộ phận, các chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Tổng giá thành sản phẩm =C1+C2+…+Cn. Trong đó: C1: là chi phí giai đoạn 1 C2: là chi phí giai đoạn 2 Cn: là chi phí giai đoạn n Gía thành một đơn vị sản phẩm= tổng gí thành sản phẩm Số lượng đơn vị sản phẩm thực tế hoàn thành 3.6 Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này áp dụng thích hợp đôí với những sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên tiếp theo một quá trình nhất định chu kỳ sản xuất ngán và xen kẽ liên tục, bán thành phẩm của giai đoạn trước cho đối tượng chế biến của giai đoạn sau. Phương pháp tính giá thành có hai phương án: 3.6.1 . Phương pháp tính giá thành phân bước có giá bán thành phẩm Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tưọng tính giá bán là bán thành phẩm và thành phẩm. Công thức tính: Z1=C1+Dđk1-Dck1. Và Z1= Trong đó: Z: tổng giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn I Z1: giá thành đơn vị của bán thành phẩm ở gai đoạn I C1: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn I Dđk1và Dck1: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ ở giai đoạn I Tiếp theo căn cứ vào giá thành thực tế của bán thành phẩm tự chế ở giai đoạn I đã tính chuyển sang giai đoạn II và các chi phí sản xuất khác đã tập hợp được ở giai đoạn II để tình tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị do bán thành phẩm tự chếhoàn thành ở giai đoạn II theo công thức. Z2=Z1+ C2+ Dđk2- Dck2. Và z2= Cứ tiến hành tiếp tục như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng( giai đoạn n). công thức tính tổnggiá thành và giá thành đơn vịcho bán thành phẩm tự chế hoàn thành ở giai đoạn là. Zn=. Và ztp= 3.6.2 Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm. Phương pháp này áp dụng thích hợp cho từng truờng hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở gia đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng. Chi phí sản xuất trong từng giai đoạn trong thành phẩm tính toán theo công thứ sau: Czi= Trong đó: Czi: Chi phí sản xuất giai đoạn i trong thành phẩm. Ddki: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳcủa giai đoạn i. Qdi: Số lượng sản phẩm dở dang của giai đoạn i Ci: Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i. Qtp: Số lượng thành phẩm ở giai đoạn cuối. Công thức tính giá thành:Ztp= 3.7 Tính giá theo phương pháp đơn đặt hàng áp dụng phương pháp này dối với những doanh nghiệp tổ chức sản xuấtđơn chiếc, hàng loạt vừa và nhỏ theo đơn đặt hàng. Để tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng ké toán tiến hành lập bảng tính giá thnàh cho từng đoưn hàng riêng biệt và chi tiết theo từng khoản mục của chi phí. Bước 1:- Tính chi phí trực tiếp cho từng đơn hàng - Tính chi phí sản xuất chung tập hợp riêng cho từng đơn hàng, sau đó phân bổ theo từng tiêu thức hợp lý. Bước2: Cuối kỳ nếu chưa hoàn thành đơn đặt hàng thì chưa tính giá. Bước 3: Cuối kỳ nếu đơn đặt hàng hoàn thành thì tính Z. Zđơn đặt hàng= Dđk+ PS –Dck. Zđơn vị trong sản phẩm đơn hàng= Tổng Z đơn hàng Số lượng sản phẩm hoàn thành chương II tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty gốm xây dựng tam đảo Vĩnh phúc I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Gốm xây dựng Tam đảo được thành lập vào tháng 6/1964 Trụ sở chính đóng tại Quất lưu huyện Tam đảo tỉnh Vĩnh phúc. Trước đây có tên là xí nghiệp ngói Quất lưu thuộc ngành xây dựng có nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại gạch ngói phục vụ cho ngành xây dựng. Khi mới thành lập xí nghiệp chỉ có những lò nung gạch ngói thủ công và tổng số vốn ban đầu là: 200 triệu đồng. Vốn cố định là: 150 triệu đồng Vốn lưu động là: 50 triệu đồng Với tổng số công nhân là 310 người có cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu. Sau nhiều năm xây dựng và trưởng thành qua nhiều giai đoạn nhất là từ khi chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước xí nghiệp luôn sản xuất có hiệu quả, quy mô ngày càng phát triển. Đến tháng 10/1995 xí nghiệp được Nhà nước đầu tư cải tạo lò nung TUYNEL và đổi tên xí nghiệp thành Công ty Gốm xây dựng Tam đảo có nhiệm vụ chuyên sản xuất gạch và gốm xây dựng, có quy mô sản xuất trên 20 triệu sản phẩm năm, với đội ngũ công nhân được đào tạo lại cùng với ban giám đốc và lãnh đạo Công ty có trình độ quản lý và kỹ thuật. Trải qua thực tiễn sản xuất kinh doanh cơ chế thị trường có những quyết định đúng đắn đổi mới công nghệ. Định hướng lại phương hướng sản xuất đúng đắn phù hợp với cơ chế thị trường, hiện nay Công ty có chức năng sản xuất và hoạt động kinh doanh tổng hợp. Địa bàn hoạt động của Công ty là tỉnh Vĩnh phúc và các địa phương trên Miền bắc. Đến thời điểm hiện nay tháng 3/2000 với tổng số vốn: 12.612.372.444,đ Vốn cố định: 11.425.812.324,đ Vốn lưu động: 1.186.560.120,đ Với tổng số cán bộ công nhân viên là 352 người Trình độ cán bộ Công ty: Trình độ Đại học 35% Trình độ Trung cấp 15% Công nhân kỹ thuật (bậc cao): 20% Công nhân thường: 30% II.Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty gốm xây dựng Tam Đảo _Vĩnh Phúc : 1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất ở Công được phân loại theo công dụng kinh tế của chi phí bao gồm các khoản mục: - Chi phí NVL trực tiếp gồm: Đất, than, dầu công nghiệp Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương công nhân sản xuất, tiền BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn và các khoản phụ cấp như: Phụ cấp trách nhiệm, độc hại... của công nhân sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: Khấu hao TSCĐ, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, tiền điện , tiền lương, BHXH của nhân viên quản lý phân xưởng, các khoản chi khác bằng tiền... để phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng. Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất thành các khoản mục như trên kế toán Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất như sau: Đối với những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với các loại sản phẩm ở từng phân xưởng thì tiến hành tập hợp trực tiếp cho loại sản phẩm đó theo từng phân xưởng, đối với những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản phẩm thì tiến hành phân bổ gián tiếp cho các loại sản phẩm đó. 1.1 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp - Chi phí sản xuất trực tiếp là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất mỗi loại sản phẩm. - Chi phí sản xuất trực tiếp của Công ty Gốm xây dựng Tam đảo Vĩnh phúc gồm 2 khoản mục chi phí là: + Chi phí NVL trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp Đối với loại chi phí này kế toán Công ty sử dụng phương pháp kế toán tập hợp chi phí trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Căn cứ vào tài liệu hạch toán ban đầu khi tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. a. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp Trong sản phẩm của Công ty Gốm xây dựng Tam đảo chi phí NVL trực tiếp thường chiêm một tỷ lệ lớn khoảng 70% giá thành. Chi phí NVL trực tiếp của Công ty bao gồm các loại sau: - Vật liệu chính dùng cho sản xuất: Đất, than .... - Vật liệu phụ: Than cám , dầu công nghiệp - Nhiên liệu: Than, điện, dầu DIEZEN, mỡ... Nguyên vật liệu tham gia vào sản xuất sản phẩm được hạch toán trên tài khoản 152: Nguyên liệu, VL Chi tiết: TK 1521 - NVL chính TK 1522 - Vật liệu phụ TK 1523 - Nhiên liệu Công cụ dụng cụ được hạch toán trên TK 153 Trong tháng 3 năm 2000 do nhu cầu tiêu thụ nên công ty chỉ sản xuất sản phẩm là gạch rỗng 2 lỗ để cung cấp cho thị trường nên trong chuyên đề này chỉ đề cập đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm gạch rỗng 2 lỗ . Trong tháng 3 năm 2000 kế toán căn cứ vào nhu cầu của bộ phận sản xuất. Kế toán lập phiếu xuất nguyên liệu chính dùng cho sản xuất thể hiện qua bảng sau: Bảng kê xuất nguyên liệu chính dùng cho sản xuất tháng 3 năm 2000 Biểu số 1 Số chứng từ Tên NVL chính ĐVT Số lượng Đơn giá ( đồng ) Thành tiền (đồng) 01 02 Xuất đất Xuất than m3 tấn 6.839 397,59 10.400 214.540 71.125.600 85.298.900 Cộng 156.424.500 Bảng kê xuất nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất tháng 3/2000 Biểu số 2 Số chứng từ Ngày tháng Tên vật liệu phụ ĐVT Số lượng ( đ/ lít ) Đơn giá Thành tiền (đồng) 03 04 05 8/3/99 16/3/99 25/3/99 Xuất dầu bôi trơn Xuất dầu bôi trơn Xuất dầu bôi trơn lít - - 125 198 251 9.500 9.500 9.500 1.187.500 1.881.000 2.384.500 Cộng 5.453.000 Bảng kê xuất nhiên liệu tháng 3/2000 Biểu số 3 STT Tên vật liệu Đơn giá Số lượng Thành tiền 1 2 Than ( tấn ) Dầu DIEZEN ( lít) 214.540 3.800 111 500 23.813.940 1.900.000 Cộng 25.713.940 Khi xuất kho NVL dùng cho sản xuất kế toán theo dõi số phát sinh thông qua sổ chi tiết nhập - xuất - tồn vật liệu. Cuối tháng tiến hành lập ²bảng kê xuất kho để tính khối lượng thực tế đã xuất ở phân xưởng theo đơn giá hạch toán của từng thứ vật liệu thực tế tính từ bảng kê xuất kho. Sau khi tính hệ số giá vật liệu xuất dùng kế toán Công ty tiến hành lập bảng phân bổ số 2 ²Bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ² (xem biểu số 04) với số liệu thực tế chi phí nguyên vật liệu xuất dùng và chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng tháng 3/2000 kế toán Công ty định khoản như sau: Nợ TK 621 : 187.591.440 Có TK 152 : 187.591.440 TK 1521 : 156.424.500 TK 1522 : 5.453.000 TK 1523 : 25.713.940 Cơ sở để lập bảng phân bổ số 2 là căn cứ vào các chứng từ gốc và các tài liệu liên quan để tập hợp từng yếu tố chi phí sản xuất phân loại theo các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Công ty tính giá thực tế VL, và công cụ, dụng cụ xuất kho theo giá thực tế bình quân gia quyền. Theo phương pháp này giá thực tế VL, công cụ, dụng cụ xuất kho được căn cứ vào số liệu xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân thực tế bình quân được tính: Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho ´ đơn giá thực tế bình quân Đơn giá Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Gíá trị NVL nhập trong kỳ thực tế = bình quân Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Chi phí NVL trực tiếp được phản ánh vào bảng kế số 4 phần TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp với số liệu thực tế tháng 3/2000. Hạch toán chi tiết chi phí này khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán ghi: Nợ TK 621 Có TK 152, 153 (chi tiết cho từng loại NVL) b. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: ở Công ty chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm: Tiền lương chính, tiền lượng phụ, các khoản phụ cấp, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622. Qua thực tế nghiên cứu tại Công ty cho thấy: Đối với chi phí tiền lương của công nhân sản xuất kế toán căn cứ vào định mức lao động, tính ra lương để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm và lập bảng phân bổ tiền lương vào cuối tháng. Đối với các chi phí còn lại là chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ Công ty thực hiện trích theo tỷ lệ quy định hiện hành của Nhà nước cụ thể KPCĐ trích ra 2% trên tổng quỹ lương, BHXH 15% và BHYT 2% vào giá thành trên lương cơ bản của cán bộ công nhân viên. Để hạch toán chi tiết các chi phí này tại Công ty khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán Công ty ghi: Nợ TK 622 : 16.773.580 Có TK 338 : 16.773.580 3382 : 1.765.640 3383 : 13.242.300 3384 : 1.765.640 Cùng với việc xác đinh phương pháp tính lương công nhân sản xuất như vậy và tỷ lệ trích các loại bảo hiểm như trên, Công ty tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp như sau: - Tại phân xưởng: Nhân viên kế toán Công ty trực tiếp theo dõi và hướng dẫn quản đốc phân xưởng các biểu mẫu chứng từ ghi chép ban đầu như: Bảng chấm công, phiếu ghi hưởng BHXH, BHYT... sau đó lập 1 báo cáo sử dụng thời gian lao động thực tế của công nhân sản xuất. Sau đó nhân viên kế toán tiền lương Công ty tập hợp số liệu ghi chép và số ngày công làm việc thực tế, số ngày công nghỉ hưởng BHXH cũng như các loại ngày công khác để tính chi phí tiền lương và các khoản phải trả khác cho công nhân sản xuất ở phân xưởng. Đồng thời căn cứ vào chi phí tiền lương đã xác định được kế toán Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân viên sản xuất ở phân xưởng. Việc phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thực tế được thực hiện trên bảng phân bổ số 01 - Trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH của Công ty tháng 3/2000 (xem biểu số 05) Số liệu từ bảng phân bổ số 01 phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sẽ được phản ánh trên bảng kê số 04 Biểu số 06 - Tập hợp chi phí theo phân xưởng Theo định khoản: Nợ TK 622 Có TK 334 Có TK 338 1.2 . Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung ở công ty chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phục vụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, công cụ, dụng cụ, chi phí dịch cụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác phục vụ cho sản xuất quản lý phân xưởng. - Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH của nhân viên phục vụ và quản lý sản xuất ở các phân xưởng kế toán tập hợp để lên bảng kê số 04 căn cứ vào định khoản: Nợ TK 627 (1) : 3.795.250 Có TK 334 : 2.964.000 Có TK 338 : 831.250 Từ bảng phân bổ NVL và CCDC, kế toán tập hợp được chi phí NVL, CCDC dùng cho phân xưởng để lên bảng kê 04 căn cứ vào định khoản: Nợ TK 627 (2) : 11.295.000 Có TK 152 : 2.875.000 Có TK 153 : 8.420.000 Chi phí khấu hao được tập hợp vào chi phí sản xuất chung TK 6274 công việc này do kế toán TSCĐ thực hiện. Những TSCĐ đưa vào sử dụng tháng này, tháng sau Công ty trích khấu hao. Những TSCĐ giảm tháng này thì lại không trích giảm khấu hao. Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao phải trích = phải trích + tăng - giảm tháng này tháng trước tháng này tháng này Số liệu tính toán được phản ánh trên bảng phân bổ số 03 (Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ) Biểu số 06 - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 3/2000 STT Chỉ tiêu Nơi sử dụng Toàn XN TK 627 CPSX chung TK 642 chi phí QLDN NG Số KH I II III IV Khấu hao TSCĐ đã trích tháng trước Khấu hao TSCĐ tăng tháng này Khấu hao TSCĐ giảm tháng này Khấu hao phải trích tháng này 13.544.549.000 0 0 13.544.549.000 57.500.000 0 0 57.500.000 45.255.000 0 0 45.255.000 12.245.000 0 0 12.245.000 Từ bảng phân tích và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán tập hợp và ghi vào bảng kê số 04 căn cứ vào định khoản: Nợ TK 627 (4) : 45.255.000 Có TK 214 : 45.255.000 - Từ nhật ký chứng từ số 1, 2 (ghi có TK 111, 112) kế toán sẽ tập hợp được khoản chi tiền mặt , tiền gửi ngân hàng dùng cho sản xuất chung như các khoản phải trả lãi tiền vay vốn ngân hàng dùng cho sản xuất kinh doanh , các khoản chi phí bằng tiền khác như tiền điện dùng trong sản xuất kinh doanh ghi sang bảng kê số 04 căn cứ vào định khoản: Nợ TK 627 (8) : 83.367.000 Có TK 111, 112 : 83.367.000 Kết cấu của bảng kê số 04 của Công ty Gốm xây dựng Tam đảo như sau: Các TK ghi có gồm: TK 142 ,152, 153, 214, 331, 334, 338, 621, 622, 627, NKCT số 1, 2. TK ghi nợ gồm: TK 154, 621, 622, 627 Sau khi khóa sổ vào cuối tháng hoặc cuối quý được dùng để ghi nhật ký chứng từ số 7 (biểu số 08) 2. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm Cuối tháng căn cứ vào tổng cộng bên nợ các TK 621 , 622 ,627 trên bảng kê 4 kế toán tiến hành kết ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1082.doc
Tài liệu liên quan