Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

1.1. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường 3

1.2. Nội dung và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 4

1.2.1. Nội dung chi phí sản xuất 4

1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 5

1.3. Giá thành và c ác loại giá thành sản phẩm 9

1.3.1. Khái niệm về giá thành 9

1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm 11

1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12

1.3.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 13

1.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 14

1.3.6. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 16

1.4. Tổ chức hệ thống chứng từ hạch toán ban đầu và các tài khoản

sử dụng 17

1.4.1. Hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu 17

1.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng như sau 18

1.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 19

1.5.1. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 19

1.5.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, kế otán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 20

1.5.3. Tổ chức sổ sách kế toán 21

CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG 27

2.1. Đặc điểm chung vềe xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung 27

2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển và tình hình hoạt động sản xuất

kinh doanh 27

2.1.2., Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung 28

2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 30

2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung 34

2.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí ở xí nghiệp may xuất khẩu

 Lạc Trung 35

2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính rgiá thành sản phẩm ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung 30

2.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí ở xí nghiệp may xuất khẩu

Lạc Trung 36

CHƯƠNG III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG 69

3.1. Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 69

3.1.1. Nhận xét chung 69

3.1.2. Nhận xét cụ thể về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 69

3.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may Lạc Trung 72

3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may Lạc Trung 73

Kết luận 78

Danh mục tài liệu tham khảo 79

 

 

doc88 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1129 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XTACO áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung và tiến hành công tác hoạch toán kế toán theo hình thức “ nhật ký chứng từ ” và phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ 10: Bộ máy kế toán của xí nghiệp được bố trí theo sơ đồ Kế toán trưởng Nhóm tài chính Nhóm NVL – TSCĐ Nhóm tổng hợp Thủ quỹ Bộ phận tài chính Kế toán thanh toán tiền mặt Kế toán TSCĐ và CCDCLĐ nhỏ Kế toán NVL Kế toán NL phụ tùng bao bì Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán CFSX và GTSP Kế toán tiêu thụ Kế toán tập trung Tại phòng kế toán của Xí nghiệp thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở các phân xưởng không tổ chức kế toán riêng mà chỉ có bố trí các nhân viên hoạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thu thập ghi chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi phân xưởng phục vụ yêu cầu quản lý của phân xưởng. Cuối kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán để xử lý và tiến hành công việc kế toán trong Xí nghiệp. Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng, tiếp đó là phó phòng kế toán. Thủ quỹ được đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc Xí nghiệp. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức thông tin kế toán trong phạm vi toàn Xí nghiệp thực hiện đầy đủ ghi chép ban đầu, chế độ hoạch toán và chế độ quản lý tài chính giúp giám đốc Xí nghiệp tổ chức thông tin và phân tích hoạt động kinh tế. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyên môn hoá lao động của các cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc đIểm tổ chức sản xuất quản lý yêu cầu trình độ quản lý, bộ máy kế toán của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung được tổ chức theo các nhóm sau: * Nhóm tài chính - Bộ phận tài chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính của Xí nghiệp, thực hiện việc kiểm tra tài chính trong nội bộ Xí nghiệp, lập và ghi chép sổ chi tiết TK 136,TK 336. Cuối năm lập bảng giải trình kết quả sản xuất kinh doanh - Bộ phận kế toán tiền mặt: Viết phiếu thu, chi, nhập nhật ký chứng từ số 1 căn cứ vào TK 112 phát hành séc, uỷ nhiệm chi, cuối quý lập nhật ký chứng từ số 2. - Thủ quỹ: Giữ tiền mặt, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu chi cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ kế toán thanh toán tiền mặt cuối tháng lập quỹ báo cáo tiền mặt. * Nhóm TSCĐ và NVL bao gồm: - Bộ phận kế toán TSCĐ, CC - DC: theo dõi các khoản phải thu, phảI trả thanh toán với người bán, theo dõi TSCĐ, CC – DC ghi nhật ký cho TK 112, 241, 411. Lập phiếu kế toán theo dõi các khoản phải thu, phải chi. Cuối tháng lập nhật ký ghi có TK 136, 138, 333, 338 theo dõi các khoản thanh toán với người bán, căn cứ vào TK 111, 112, 315 đối ứng ghi nợ TK 131 trả trước tiền hàng. - Bộ phận kế toán NVL: phu trách TK 1521, 1522 hoạch toán chi tiết theo phương pháp ghi song song. Cuối quý hợp số liệu lập báo cáo nhập xuất tồn và nộp cho bộ phận kế toán khác. * Nhóm kế toán tổng hợp - Bộ phận kế toán tiền lương: nhận bảng thanh toán tiền lương gửi lên cân đối tổng hợp số liệu lập bảng cân đối thanh toán cho toàn Xí nghiệp. Căn cứ vào quy định về khoản quỹ lương theo doanh thu đối với các phòng ban và các phân xưởng kế toán xác định được tỷ lệ tiền lương được hưởng theo doanh thu của từng đơn vị bộ phận. Cuối quý lập “báo cáo tiền lương”, “bảng phân bổ tiền lương” - Bộ phận kế toán kế toán tổng hợp CFSX và tính ghía thành sản phẩm: hàng tháng nhận báo cáo từ các phân xưởng (phiếu theo dõi bàn cắt) tổng hợp lập “phiếu theo dõi bàn cắt”.Tổng hợp phiếu chế biến bán thành phẩm và số lượng vải tiêu hao vào “báo cáo tổng hợp chế biến”cho từng phân xưởng. Nhận số liệu từ các bộ phận kế toán khác đưa vào giá thành lên biểu CFSX chung cho toàn Xí nghiệp. - Bộ phận kế toán tiêu thụ thành phẩm: theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm ghi sổ chi tiết TK155. Hàng quý vào bảng kê 8 và lập báo cáo nhập – xuất – tồn thành phẩm. Tính giá trị hàng hoá gửi đi ghi sổ chi tiết TK131 cuối quý lập sổ “tổng hợp thanh toán” , “lập báo cáo kết quả kinh doanh”. - Bộ phận kế toán tổng hợp: Lập nhật ký chứng từ số 7, lập nhật ký chứng từ số 10 cho các TK 141, 336 421, 411, 431 Căn cứ vào các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái “lập bảng cân đối tài khoản”, “bảng tổng kết hàng quý”. 2.1.3.2- Hình thức và sổ kế toán áp dụng ở Xí nghiệp sản xuất may xuất khẩu Lạc Trung Sổ sách trong hình thức này gồm có: + Sổ Nhật ký chứng từ: Sổ này được mở hàng tháng cho 1 hoặc một số TK có nội dung kinh tế giống nhau và liên quan theo nhu caàu quản lý. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của TK đối ứng với các TK Nợ liên quan. + Sổ Cái: Mở cho từng TK tổng hợp và cho cả năm chi tiết theo từng tháng gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. + Bảng kê: Ghi Nợ TK 111, 112; Bảng kê hàng gửi bán + Bảng phân bổ: Những khoản chi phí phát sinh thường xuyên. + Sổ kế toán chi tiết: bắt buộc có các sổ sau: - Theo dõi thanh toán (TK131, 136, 141, 144, 244, 331) - Chi tiết tiêu thụ (TK 511, 512) - Chi tiết đầu tư chứng khoán (TK 121, 221) - Sổ chi tiết (TK 521, 531, 632, 711, 811) Sơ đồ 11: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ Nhật ký chứng từ số 1,2,5,6 Chứng từ gốc Bảng kê số 3 Các bảng phân bổ -Tiền lương, BHXH - Vật liệu, công cụ - Khấu hao TSCĐ Bảng kê số 4, số 5, số 6 Bảng tính giá thành sản phẩm Nhật ký chứng từ số 7 Sổ cái Báo cáo kế toán Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung Như trên ta đã biết, hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung bao gồm sản xuất hàng gia công xuất khẩu, sản xuất hàng FOB, thực hiện một số dịch vụ khác. Trong đó sản xuất hàng gia công là loịa hình sản xuất kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp, nó chiếm tỷ trọng 80 đến 90% toàn bộ hoạt động của xí nghiệp. Do vậy, để có thể nghiên cứu một cách tập trung, trong khuôn khổ luận văn này, em chỉ xin đi sâu vào vấn đề tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm đối với loại hình sản xuất hàng gia công xuất khẩu của xí nghiệp. 2.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, chi phí sản xuất được xác định là toàn bộ các hao phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng sản xuất có liên quan đến chế tạo sản phẩm. Để phục vụ yêu cầu quản lý, các chi phí này được phân loại theo mục đích, công dụng thành 3 khoản mục: - CPNVLTT: gồm các chi phí về NVL chính (vải các loại), vật liệu phụ (chỉ, cúc, khoá, nhãn). Trong đó, chi phí về NVL chính không gồm giá trị của bản thân các loại vải mà chỉ là những chi phí liên quan đến việc gồm giá trị của bản thân các loại vải mà chỉ là những chi phí liên quan đến việc vận chuyển, bốc dỡ, làm các thủ tục nhận hàng từ cảng Hải Phòng về đến kho. Vì đối với loại hình gia công xuất khẩu thì xí nghiệp sẽ may bằng vải của khách hàng chuyển tới. - CPNCTT: Gồm các chi phí về tiền lương và các khoản trích trên lương theo quy định của công nhân sản xuất. Trong đó, tiền lương của công nhân sản xuất là lương sản phẩm tính theo tỷ lệ doanh thu. - CPSXC: gồm những khoản chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm tại các xí nghiệp mà không thuộc hai khoản mục chi phí trên, như tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, phục vụ ở xí nghiệp, chi phí KH TSCĐ, NVL, CCDC dùng chung, chi phí dịch vụ mua ngoại, chi phí khác bằng tiền Vì đây là sản xuất hàng gia công nên CPNVLTT chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong giá thành sản xuất, ngược lại, CPNCTT lại chiếm một tỷ trọng khá lớn. Ngoài ra, xí nghiệp cũng phân loại chi phí theo nội dung kinh tế thành 6 yếu tố chi phí. Cách phân loại này được thể hiện trên thuyết minh báo cáo tài chính và Nhật ký chứng từ số 7 - phần II - chi phí sản xuất theo yếu tố. Tổng CPSXKD theo yếu tố của xí nghiệp trong Quý III/2003 Yếu tố chi phí Số tiền (đồng) Tỷ trọng (%) 1. Chi phi NVL, CCDC 4.696.685.156 16,6% 2. Động lực 426.265.501 1,5% 3. Chi phí NC 12.004.985.992 42,4% 4. Chi phí KH TSCĐ 1.705.110.231 6,0% 5. Chi phí dịch vụ mua ngoài 6.797.076.324 24,0% 6. Chi phí bằng tiền 2.686.872.481 9,5% Tổng cộng 28.910.112.670 1005% 2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, của doanh nghiệp. Tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, mỗi phân xưởng đều đảm nhiệm cả một quy trình sản xuất khép kín từ khi nhận NVL (vải) đến khi nhập kho thành phẩm mà không có nửa thành phẩm bán ra ngoài và thực hiện nhiệm vụ sản xuất của mình một cách độc lập. Vì thế, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng (6 PX may: PX1, PX2, PX4, PX6, PX8, PX9; 1PX bao bì; 1PX thêu; 1 PX giặt mài; 1 PX vận tải). Do sản phẩm của xí nghiệp được sản xuất theo từng mã hàng, mỗi mã hàng lại có kích cỡ, quy cách, phẩm chất khác nhau nên đối tượng tính giá thành của xí nghiệp là từng mã hàng ở từng phân xưởng cụ thể. Do tính chất của sản phẩm may mặc nên đơn vị tính giá thành là cái, chiếc. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất hàng gia công, chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ thể của xí nghiệp mày kỳ tính giá thành được xác định là quý là được thực hiện vào cuối quý. 2.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. 2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với nguyên vật liệu chính trực tiếp. Nguyên vật liệu chính trực tiếp sản xuất ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là vải. Chức năng sản xuất chủ yếu của ở xí nghiệp là gia công nên toàn bộ NVL chính do bên thuê gia công cung cấp theo điều kiện CIF tại Hải Phòng. Số lượng NVL chính chuyển cho xí nghiệp được tính trên cơ sở số lượng sản phẩm đặt hàng và định mức từng loại NVL chính cho một sản phẩm, định mức này do xí nghiệp và bên thuê gia công thoả thuận xây dựng nên trên cơ sở điều kiện thực tế cuả mỗi bên. Ngoài ra còn có phần hao hụt cho phép (thường là 3% số NVL chính theo định mức). Vì NVL chính do bên đặt hàng cung cấp nên xí nghiệp chỉ chịu chi phí nhận từ cảng về kho xí nghiệp. Các chi phí được tính vào giá NVL nhập kho gồm: chi phí làm thủ tục hải quan (đây là nguyên vật liệu nhập về để sản xuất hàng gia công xuất khẩu nên được miênx thuế nhập khẩu), chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, lưu bãi, về được tận kho xí nghiệp, do vậy giá NVL nhập kho thường nhỏ. ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, số nguyên vật liệu nhận về là khá nhiều trong khi chi phí làm thủ tục nhận hàng về không lớn trong mối tương quan với chi phí của một kỳ (quý). Do vậy nếu số chi phí này được tính hết vào chi phí của một kỳ thì cũng không làm cho lợi nhuận bị biến động quá nhiều. Chính vì thế, trên thực tế, ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung để cho giảm bớt công việc, toàn bộ chi phí này được hạch toán hết vào TK 621 của kỳ nó phát sinh. Sau đó số chi phí chi phí này được phân bổ cho từng phân xưởng theo số lượng vải chính xuất cho mỗi phân xưởng (không kể số lượng vải chính đã xuất đó có được các phân xưởng sử dụng hết hay không). Theo dõi ở phòng kế toán Quá trình tập hợp CPNVLTT ở phòng kế toán có thể được mô tả khái quát theo sơ đồ sau: Chứng từ Sổ chi tiết Sổ tổng hợp - Phiếu XK - Sổ chi tiết (kế toán) - Bảng tổng hợp Nhập - - Thẻ kho - Bảng tổng hợp tình Xuất - Tồn (thủ kho) hình sử dụng NVL - Bảng kê chính toàn xí nghiệp - NKCT - Bảng thanh toán - Sổ Cái nguyên liệu cắt Khi ký hợp đồng gia công, mỗi loại sản phẩm sản xuất đều có một định mức tiêu hao NVL hợp lý. Chẳng hạn, định mức NVL cho sản phẩm M2237 (bảng số 1) Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng phân xưởng và định mức tiêu hao NVL chính của từng mặt hàng do phòng kỹ thuật cung cấp, thủ kho sẽ xuất cho mỗi phân xưởng một lượng NVL chính nhất định. Khi xuất kho NVL chính, thủ kho và nhân viên kinh tế phân xưởng ký nhận vào sổ giao nhận vật tư. Căn cứ vào số liệu sổ giao nhận vật tư do nhân viên kinh tế phân xưởng gửi lên, phòng cung tiêu lập 3 liên phiếu xuất kho: 1 liên thủ kho giữ, 1 liên lưu ở phòng cung tiêu, 1 liên do nhân viên kinh tế xí phân xưởng giữ. Căn cứ vào Phiếu xuất kho, thủ kho ghi số lượng NVL chính xuất kho vào thẻ kho. Sau đó, định kỳ 3 đến 5 ngày, Kễ toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, ký vào thẻ kho và đem các phiếu nhập, xuất kho lên phòng Kế toán. Kế toán nguyên vật liệu hoàn chỉnh chứng từ và căn cứ vào đó để ghi vào Sổ chi tiết TK152. Sổ này mở riêng với từng hãng thuê gia công, sau đó lại mở chi tiết cho từng thứ NVL. Như trên ta đã biết toàn bộ chi phí vận chuyển NVL trong quý được tính hết vào CPNVLTT củakỳ nó phát sinh. Do vậy, số tiền ghi trên dòng cộng SPS bên Nhập và Xuất trên Sổ chi tiết TK152.1- Nguyên vật liệu chính đều bằng nhau. Tuy nhiên đến đây ta mới biết được tổng CPNVLTT của tất cả các phân xưởng may trong kỳ. Để xác định được số CPNVLTT phân bổ từng phân xưởng và từng mã hàng thì cuối quý kế toán phải căn cứ vào Sổ chi tiết TK 152.1 để lọc riêng số lượng NVL chính xác cho từng phân xưởng đồng thời kết hợp vơí số liệu do các nhân viên kinh tế hân xưởng gửi lên để tính toán ra. Theo dõi ở phân xưởng. Xí nghiệp nhận vải của bên thuê gia công chuyển cho là theo từng cuộn, từng xúc vải lớn, do vậy vải nhận về không đo được và theo yêu cầu của bên đặt hàng không cho đo vải (vì sợ nhàu vải). Vì thế, việc theo dõi, kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng NVL chính trong quá trình sản xuất tại các phân xưởng là rất cần thiết. Mặt khác, do sản xuất phần lớn là áo Jacket có nhiều lớp, được may từ nhiều loại vải khác nhau, muốn xác định được số lượng từng loại NVL chính tiêu hao cho từng mã hàng thì phải theo dõi được từng loại NVL chi tiết cho từng mã hàng. Để thực hiện được điều này, xí nghiệp đã sử dụng phương pháp hạch toán bàn cắt. Theo phương pháp này, quá trình theo dõi tình hình sử dụng NVL chính về mặt hiện vật ở các xí nghiệp có thể được mô tả theo sơ đồ sau. Hàng ngày Cuối tháng cuối quý - Phiếu xuất kho - Bảng theo dõi - Bảng tổng hợp tình - Sổ theo dõi tình hình bàn cắt (nhân viên hình sử dụng NVL sử dụng NVL chính kinh tế XN) chính toàn xí nghiệp (nhân viên kinh tế XN) (kế toán) Cụ thể: Khi NVL chính đã được đưa vào sản xuất thì hàng ngày, nhân viên kinh tế ở các phân xưởng theo dõi tình hình sử dụng NVL chính trên sổ theo dõi tình hình sử dụng NVL chính. Sổ này được các nhân viên kinh tế mở để ghi chép hàng ngày. Căn cứ vào các phiếu xuất kho và số liệu ghi chép hàng ngày về tình hình sử dụng NVL chính ở phân xưởng, cuối tháng nhân viên kinh tế phân xưởng tính toán lập bảng theo dõi bàn cắt ( bảng số 2). Trong đó nêu rõ số NVL thực nhập, tình hình sử dụng NVL, số thừa, thiếu làm cơ sở lập giấy đề nghị cấp thêm NVL hoặc báo cáo tiết kiệm, từ đó áp dụng chế độ thưởng, phạt theo quy định (số nguyên vật liệu tiết kiệm được thì xí nghiệp sẽ được hưởng và không hạch toán giảm chi phí đồng thời để tại kho). Bảng này được mỗi phân xưởng mở cho từng tháng, cuối mỗi tháng gửi lên cho phòng Kế toán để cuối quý kế toán nguyên liệu, vật liệu tổng hợp lại số NVL chính xuất kho, sử dụng trong quý ở tất cả phân xưởng để lập bảng tổng hợp tình hình sử dụng NVL chính toàn xí nghiệp. (Bảng này lập theo từng hợp đồng thuê gia công). Số liệu trên bảng này làm cơ sở để kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao NVL ở từng phân xưởng cũng như làm căn cứ tính toán, xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. VD: Sau khi đã ký kết hợp đồng với hãng HABITEX của Bỉ, hãng này đã chuyển NVL cho xí nghiệp. Xí nghiệp phải thanh toán 115.570.450 đồng để làm các thủ tục; vận chuyển, bốc dỡ, Trong quý IV/2001 xí nghiệp đã xuất kho 98.750,8m vải 717 trong đó xuất cho XN là 1 là 17.780,55m để may hàng gia công HABITEXX. XN 1 dùng 2.750,86m để may sản phẩm M2237. Như vậy, CP vận chuyển bốc dỡ tính cho 1m vải chính xuất kho là: = 1.170,3 (đ/m). CPNVLTT để may hàng gia công HABITEX ở phân xưởng 1 là 1.170,3 x 17.780,55 = 20.808.578đ. Trong đó CPNVLTT để may áo Jacket mã 2237 là: 1.170,3 x 2750,86 = 3.219.331đ. Bảng số 2 Xí nghiệp xuất khẩu Lạc Trung Bảng theo dõi bàn cắt Phân xưởng 1 Tháng 7/2003 Mã SP: M2237 STT Tên nguyên vật Nhập BTP Xuất Tiêu hao trong ĐM Tiêu hao thực tế Chênh lệch Thừa Thiếu 1 Vải 717 748,6 334 632,5 626,25 647,4 24,9 2 Dựng 543 334 511 501 501 10 3 Vải lót 647 334 602,45 587,84 587,84 14,61 Sau khi xác định được CPNVLTT của từng mã hàng, kế toán lập bảng thanh toán NL cắt (bảng số 3) làm căn cứ ghi vào bảng kê 4 (bảng số 12) theo định khoản: Nợ TK 621 - CPNVLTT Có TK 152 (152.1) Bảng số 3 Bảng thanh toán nguyên liệu cắt Quý III/2003 STT Nơi sử dụng (mã sản phẩm) Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền XN1 1 2106 2.974 3.219.331 2.750,86 3.219.331 2 2131 Cộng PX1 Cộng Xí nghiệp 2.654.8560.424 2.071.686.540 Chi phí vật liệu phụ trực tiếp Vật liệu phụ của xí nghiệp tuy không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm may, song nó lại là những vật liệu không thể thiếu được hoặc làm tăng thêm giá trị sản phẩm như: chỉ, cúc, khoá, kéo, cũng như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ được bên khách hàng chuyển cho Xí nghiệp theo một định mức thoả thuận tương ứng với số lượng sản phẩm mà xí nghiệp phải giao cho khách hàng sau một thời gian gia công nhất định. Số lượng đó thường đã tính cả phần hao hụt cho phép. Bảng số 1 Định mức nguyên vật liệu Mã số phẩm: M2237 STT Tên vật tư ĐVT Định mức cho 1 SP 1 Vải chính Mét 1,875 2 Vải lót Mét 1,760 3 Mex Mét 0,505 4 Chỉ Cuộn 0,370 5 Khoá kéo Chiếc 1 6 Cúc Chiếc 9 7 Ken vai Đôi 1 8 Nhãn Chiếc 1 9 Túi PE Chiếc 1 10 Bông Kg 0,3 11 Móc áo Chiếc 1 Bảng số 4 PX may 1 Hãng HABITEX SP: M2237 Số lượng: 17 Báo cáo phụ liệu Ngày 10/7/2003 STT Tên phụ liệu ĐVT Định mức Tiêu hao theo định mức Tiêu hao thực tế Lãng phí Ghi chú 1 Chỉ may Cuộn 0,37 6,29 6,65 0,36 2 Ken vai Đôi 1 17 17 - 3 Khoá kéo Cái 1 17 17 - 4 Cúc Cái 9 152 161 9 5 Nhãn Cái 1 17 19 2 Như trên ta đã biết rằng toàn bộ chi phí vận chuyển bốc dỡ, làm thủ tục nhận hàng về, đã được tình vào CPNVLTT trên cơ sở số NVL chính xuất kho. Do vậy, đối với vật liệu phụ đưa vào sản xuất, kế toán chỉ phải theo dõi về mặt số lượng. Vật liệu phụ được xuất kho các phân xưởng căn cứ vào định mức vật liệu phụ cho 1 đơn vị của các mã hàng và số lượng bán thành phẩm đã cắt ở các phân xưởng. Việc lập phiếu xuất kho và ghi thẻ kho tương tự như khi xuất kho nguyên liệu chính đã đề cập ở trên. Định kỳ 3 đến 5 ngày, kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho, ký vào thẻ kho và nhận chứng từ về phòng kế toán, hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ chi tiết phụ liệu. Cuối tháng cộng số liệu trên sổ chi tiết phụ liệu. Đồng thời, hàng ngày tại các phân xưởng, nhân viên kinh tế căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu phụ và tình hình sử dụng vật liệu phụ cho từng mã hàng để lập báo cáo phụ liệu (bảng số 4) và chuyển cho phòng kế toán. Để theo dõi, giám sát tình hình sử dụng phụ liệu theo định mức và số phụ liệu thực tế tiêu hao, cuối tháng căn cứ vào các báo cáo phụ liệu hàng ngày, kế toán lập bảng tổng hợp phụ liệu (bảng số 5). Bảng số 5 Bảng tổng hợp phụ liệu Tháng 7/2003 Hãng HABITEX STT Nơi sử dụng ĐVT Định mức Số lượng NTP Tiêu hao trong ĐM Tiêu hao thực tế Lãng phí 1 2 PX1 2237 - Chỉ may - Ken vai - 2310 - Cuộn Đôi 0,37 1 334 123,58 334 126,28 337 2,7 3 Cộng PX 1 - Chỉ may - Ken vai Cuộn Đôi 1262,5 3543 1266,91 3560 4,41 17 PX 2 Cộng - Chỉ may - Ken vai Cuộn Đôi 4.220,30 13.735 4.234,78 13.776 14,48 41 Cuối quý, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết phụ liệu để lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn (bảng số 6) Sau đó, từ bảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn phụ liệu kết hợp với các NKCT khác kế toán lập bảng kê 3 - tập hợp CPSX phụ trực tiếp (bảng số 7). 2.2.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp CPNCTT Chi phí về tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất Khi nghiên cứu thực trạng kế toán tập hợp CPNCTT ở Xí nghiệp may Lạc Trung ta thấy xuất hiện khái niệm sau: Đơn giá lương: là tiền lương trả cho công nhân sản xuất trực tiếp một đơn vị sản phẩm sản xuất trong kỳ. Bảng số 7 Xí nghiệp may Lạc Trung Bảng kê 3 – Tập hợp cpsx phụ trực tiếp Quý III/2003 stt Chỉ tiêu TK152.2 VL phụ TK152.3 Nhiên liệu TK152.4 PT thay thế TK152.6 Bao bì Tổng cộng 1 Số dư ĐK 197.043.557 2.374.481 7.576.404 9.802.187 216.796.629 2 SPS trong kỳ 781.409.064 223.891.020 429.150.223 401.712.415 1.836.162.722 Từ NKCT1 320.457.826 6.553.600 105.570.820 92.496.711 Từ NKCT2 497.122.286 104.034.551 179.024.005 200.486.640 Từ NKCT5 37.650.728 68.874.126 85.234.658 67.502.744 Từ NKCT10 26.178.224 44.428.738 59.620.740 41.226.320 3 Cộng SD và SPS 987.452.621 226.265.501 436.726.627 401.712.415 2.052.959.351 4 Xuất dùng 820.883.420 226.265.501 324.894.126 401.712.415 1.783.551.649 5 Tồn kho 15.569.201 0 111.832.501 0 269.401.702 - Lương gốc: là tổng số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất. Đồng thời đây cũng là tiêu thức để phân bổ các chi phí cần phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí ( như CPSXC, CPSXKD phụ,) - Do đặc điểm sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu là chủ yếu, cho nên Xí nghiệp may Lạc Trung thực hiện chế độ khoán quỹ lương theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu theo các mặt hàng sản xuất gia công và dịch vụ khác như sau: - Đối với hàng gia công 46% - Đối với hàng FOB 15% - Các dịch khác 1,5% Đồng thời tổng số tiền lương được hưởng sẽ tính theo tỷ lệ quy định chung như sau: = x x 46% Trong tổng số tiền lương được hưởng lại chia cho các bộ phận cụ thể như sau: 88% tổng số tiền lương được hưởng là của bộ phận may. 3,5% tổng tiền lương được hưởng là của bộ phận cắt. 8,5% tổng tiền lương được hưởng là của bộ phận quản lý và phục vụ. Trong đó các bộ phận khác nhau thì có cách tính lương khác nhau: + Bộ phận cắt: tiến hành chia lương theo cấp bậc tay nghề và ngày công làm việc. + Bộ phận may: tiền lương công nhân được tính dựa vào đơn giá và sản lượng mà công nhân may đã làm được ở mỗi công đoạn may. Chính chế độ tiền lương theo sản phẩm ở Xí nghiệp đã khuyến khích công nhân tích cực sản xuất, tăng năng xuất lao động bởi vì việc này tác động đến lợi ích kinh tế của từng người, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. Hàng tháng, nhân viên hạch toán ở các phân xưởn căn cứ vào số sản phẩm sản xuất hoàn thành ở phân xưởng mình để tính toán và phân bổ tiền lương cho công nhân theo công thức: = x Có một số ngày trong tháng công nhân được hưởng lương thời gian mà Xí nghiệp gọi là lương điều động, đó là những ngày mà phải chuyển đổi mẫu mã sản phẩm nên bắt buộc phải hiệu chỉnh lại máy móc thiết bị, phải làm thử vài ngày nên năng suất không cao, hoặc công nhân bị điều động di làm việc khác mà không thể hưởng lương sản phẩm Khi đó nhân viên kinh tế PX tính theo công thức sau: = x Trong đó, lương cơ bản được xác định trên cơ sở mức lương tối thiểu và hệ số lương được quy định theo bậc thợ. Ngoài ra, công nhân còn được hưởng các khoản khác tính vào lương như: tiền lương nghỉ phép, nghỉ lễ tế, tiền thưởng khuyến khích sản xuất, tiền ăn ca, Cuối tháng, từ các Bảng sản lượng cá nhân của các tổ trong PX và các Bảng chấm công, nhân viên kinh tế sẽ tính lương cho công nhân viên trong các tổ của PX để lập Bảng thanh toán lương, trong đó ghi rõ số ngày công làm việc, số sản lượng hoàn thành, lương sản phẩm, lương thời gian, số ngày nghỉ lễ, tết tổng hợp ra số tiền lương của mỗi công nhân được hưởng trong tháng. Sau đó, nhân viên kinh tế PX sẽ gửi bảng này lên cho phòng TC – KT. Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng lương của các tổ trong PX để lập “Bảng tổng hợp doanh thu tính lương và sản lượng” Bảng số 8 Xí nghiệp may Lạc Trung Bảng tổng hợp doanh thu tính lương và sản lượng Quý III/2003 – PX1 Mã Hãng Sản lượng Giá gia công Doanh thu Đơn giá Thành tiền USD USD Lương M2237 HABITE 1026 3,6 3693,6 11425 11.722.050 Từ các bảng này, kế toán tiến hành lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH – BPB số 1 (bảng số 9). Số liệu CPNCTT được tập hợp trên Bảng phân bổ số 1 kế toán ghi vào Bảng kê số 4 (Bảng số 12) theo định khoản: Nợ TK 622 (chi tiết may mặc) 9.060.976.625 Có TK 334 9.060.976.625 Chi phí về các khoản trích theo lương ở Xí nghiệp may Lạc Trung các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất. Theo chế độ hiện hành, các khoản này được trích lập hàng tháng theo tỷ lệ là 19% tổng lương khoán, trong đó: BHXH được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ 15% trên tổng tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong kỳ. BHYT được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định là 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định là 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. VD: ở PX1 trong Quý III/2003 có tổng tiền lương thực tế phải trả cho công nhân sản xuất là 1.431.649.309 đ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3076.doc
Tài liệu liên quan