Đề tài Kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội - Habubank

Lời nói đầu 1

Chương I: Cơ sở lí luận về kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 3

1.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân 3

1.1.1.Vai trò của tín dụng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế 3

1.1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh: 6

1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng 9

1.2.1. Vai trò của kế toán ngân hàng 9

1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng 9

1.2.3. Vai trò của kế toán cho vay 10

1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán cho vay 11

1.3. Các phương thức cho vay, chứng từ và tài khoản kế toán nghiệp vụ cho vay 13

1.3.1 Phương thức cho vay 13

1.3.1.1. Phương thức cho vay từng lần 13

1.3.1.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD) 14

1.3.2. Chứng từ kế toán cho vay 16

1.3.2.1. Chứng từ gốc 16

1.3.2.2. Chứng từ ghi sổ 17

1.3.3. Tài khoản dùng trong kế toán cho vay 17

1.3.3.1. Tài khoản nội bảng 17

1.4. Quy trình kế toán cho vay 19

1.4.1. Thủ tục khi cho vay 19

1.4.2. Kế toán giai đoạn phát tiền vay 22

1.4.3. Kế toán giai đoạn thu lãi. 25

1.4.3.1. Phương pháp tính và thu lãi: có hai phương pháp: 25

1.4.3.2. Khi thu lãi 25

1.4.4. Kế toán giai đoạn thu nợ 26

1.4.5. Kế toán chuyển nợ quá hạn 27

1.4.6. Dự phòng phải thu khó đòi: 28

Chương II: Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 30

2.1. Khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. 30

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Habubank 30

2.1.2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Habubank: 34

2.1.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Nhà HN trong những năm gần đây. 40

2.1.3.1. Về huy động vốn. 40

2.1.3.2. Công tác sử dụng vốn: 43

2.2. Qui trinh kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. 44

2.2.1. Văn bản thực hiện cho vay tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội: 44

2.2.2. Qui trình thực hiện nghiệp vụ kế toán cho vay ngoài Quốc Doanh tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. 45

2.2.2.1. Kế toán giai đoạn phát tiền vay: 45

2.2.2.2. Kế toán giai đoạn thu lãi: 62

2.2.2.3. Kế toán giai đoạn thu nợ gốc 65

Chương III: Một số đề xuất để nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. 70

3.1. Mở RộNG phương thức cho vay. 70

3.1.1. Cho vay từng lần. 70

3.1.2. Cho vay HMTD (trước đây là cho vay luân chuyển). 71

3.1.3. Cho vay theo dự án đầu tư . 71

3.1.4. Cho vay trả góp. 72

3.1.5. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. 72

3.1.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. 73

3.1.7. Cho vay hợp vốn. 73

3.1.8. Cho vay theo uỷ thác. 73

3.1.9. Cho vay ưu đãi và cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước 74

3.2. Vấn đề hạch toán ngoại bảng: 74

3.3. Quản lý rủi ro 75

3.4. Cách tính lãi vay. 75

3.5. Vấn đề trả nợ gốc trước hạn. 77

3.6. Hiện đại hoá công nghệ 78

3.7. Xây dựng chiến lược đào tạo và sử dụng cán bộ,tạo động lực khuyến khích người lao động 79

Kết luận 80

Tài liệu tham khảo 81

 

doc84 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội - Habubank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay có tài sản thế chấp cầm cố hoặc cam kết bảo lãnh của khách hàng để bảo đảm tiền vay. Căn cứ vào quyết định đảm bảo tièn vay kế toán sẽ lập 02 liên phiếu nhập kho và hạch toán: Nhập các tài khoản cam kết bảo lãnh nhận được Hoặc nhập tài khoản tài sản thế chấp cầm cố của khách hàng Hạch toán các TK này kế toán ghi theo hợp đồng bảo lãnh, giá trị của tài sản thế chấp cầm đồ. Sau đó kế toán phải lưu giấy nhận nợ, HĐTD vào hồ sơ xin vay vốn của khách hàng để theo dõi và nhập dữ liêu vào máy tính (nếu có) 1.4.3. Kế toán giai đoạn thu lãi. 1.4.3.1. Phương pháp tính và thu lãi: có hai phương pháp: * Phương pháp tính lãi theo tích số: Căn cứ vào số dư của các tài khoản cho vay trong cả tháng cộng lại để tính. Cách tính cụ thể theo công thức sau: Lãi phải thu = Tổng tích số dư cả tháng của TK cho vay * Lãi suất tháng 30 ngày Việc thu lãi được ấn định vào một ngày nào đó trong tháng. Đặc điểm của việc thu lãi theo phương pháp này là độc lập với việc thu nợ và được áp dụng cho cả vay theo HMTD và vay theo món. * Phương pháp tính lãi và thu lãi theo từng lần Căn cứ vào số tiền gốc của từng lần vay và ngày vay để tính và được tiến hành từng tháng (tức từng lần vay có đủ thời hạn một tháng trở lên), còn nếu vay không đủ tháng thì thu nợ và thu lãi cùng nhau, nếu dài có thể tính lãi từng tháng hay từng quý Việc tính lãi theo công thức sau: Lãi phải thu = Số tiền gốc * Số ngày vay * Lãi suất tháng 30 ngày 1.4.3.2. Khi thu lãi Căn cứ vào số liệu đã tính toán được kế toán tiến hành hạch toán vào TK thu lãi cho vay của ngân hàng : + Nếu khách hàng trả lãi bằng tiền mặt: Nợ : TK tiền mặt tại quỹ Có : TK thu nhập ngân hàng + Nếu khách hàng trả lãi bằng NPTT: Nợ : TK NPTT tại quỹ Có : TK thu nhập ngân hàng + Nếu khách hàng trả lãi bằng chuyển khoản: Nợ : TK tiền gửi của khách hàng Có : TK thu nhập ngân hàng 1.4.4. Kế toán giai đoạn thu nợ Sổ chi tiết cho vay của từng đơn vị vay vốn do kế toán viên giữ và theo dõi khế ước vay tiền kiêm giấy nhận nợ. Sau khi hoàn thành phát tiền vay sẽ được lưu trong hồ sơ vay vốn của người vay để theo dõi thu tiền. Khi đến thời hạn trả nợ kế toán căn cứ vào hình thức trả nợ của khách hàng mà kế toán lập các chứng từ cần thiết và hạch toán: - Nếu khách hàng trả nợ bằng tiền mặt: Nợ : TK tiền mặt tại quỹ Có : TK nợ cho vay trong hạn và đã được gia hạn nợ - Nếu khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản: Nợ : TK tiền gửi thánh toán của người vay Có : TK nợ cho vay trong hạn và đã được gia hạn nợ Tai thời điểm KH trả hết nợ gốc và lãi cho NH KT sẽ rút bộ hồ sơ ra khỏi tập hồ sơ vay vốn,hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ lưu lại NH. Đồng thời hạch toán ngoại bảng để trả lại các giấy tờ,tài sản thế chấp,cấm đồ hoặc các cam kết bảo lãnh của các tổ chức.Kế toán ghi: Xuất các Tk cam kết bảo lãnh nhận được Hoặc Xuất các TK tài sản thế chấp cầm đồ của khách hàng 1.4.5. Kế toán chuyển nợ quá hạn Đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không hoàn thành việc trả nợ và cũng không được ngân hàng gia hạn nợ kế toán lập phiếu chuyển khoản và hạch toán đồng thời rút bộ hồ sơ chuyển sang lưu ở một tập hồ sơ riêng: Nợ : TK nợ quá hạn trong vong 180 ngày Có : TK cho vay trong hạn và đã được gia hạn nợ Trong quá trình theo dõi nợ quá hạn,căn cứ vào thời gian nợ quá hạn,kế toán sẽ tiếp tục lập phiếu chuyển khoản để chuyển món nợ quá hạn này sang món nợ quá hạn khác Nếu món nợ quá hạn từ 361 ngày trở lên họăc được xác định là không có khả năng trả nợ kế toán lập phiếu chuyển khoản và hạch toán: Nợ : Tk Nợ khó đòi Có : TK nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày Nợ quá hạn phải được giám sát một cách chặt chẽ dựa trên cam kết bằng văn bản,phải thu hồi một cách nhanh nhất khi thấy có khả năng hoàn trả của khách hàng vay cả gốc và lãi - Xử lý lãi khi chuyển nợ quá hạn Trong trường hợp khi đến hạn mà khách hàng chưa trả hết lãi thì ngân hàng sẽ hạch toán lãi chưa thu vào TK ngoại bảng để theo dõi (lãi treo). Căn cứ vào số lãi đã tính kế toán sẽ hạch toán: Nhập TK lãi cho vay chưa thu được Và theo dõi khi nào khách hàng có tiền sẽ thu hồi Khi thu được tiền lãi kế toán phải tính lãi quá hạn, tính từ ngày chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất phạt, kế toán hạch toán ngoại bảng: Xuất TK lãi cho vay chưa thu được Đồng thời hạch toán nội bảng: - Nếu khách hàng trả lãi bằng tiền mặt: Nợ : TK tiền mặt tại quỹ Có :TK thu nhập của ngân hàng - Nếu khách hàng trả lãi bằng chuyển khoản Nợ : TK tiền gửi của khách hàng Có : TK thu nhập của ngân hàng Khi thu hồi nợ kế toán cho vay phải xoá nợ trên khế ước vay tiền, những khế ước thu hết nợ khi xoá nợ xong sẽ đóng thành tập riêng. Những khế ước chỉ trả một phần thì sẽ lưu lại hồ sơ vay của người vay để tiếp tục theo dõi nợ. Khế ước chuyển nợ quá hạn lưu tại hồ sơ quá hạn. Trong TH khách hàng không có khả năng hoàn trả cả lãi và gốc do làm ăn thua lỗ hay phá sản. Trong TH này NH có thể tạm dữ tài sản để xiết nợ. Kế toán lập phiếu và ghi: Nhập TK Tài sản gán xiết nợ chờ xử lý Nếu không trả được nợ vay NH có thẻ làm thủ tục phat mại tài sản thế chấp cho tiền vay của chính mình hay tài sản bảo lãnh khách hàng vay để thu hồi gốc và lãi ( Nếu khách hàng vay có TS thế chấp cầm đồ). 1.4.6. Dự phòng phải thu khó đòi: Để đề phong những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra,hạn chế những đột biến về kinh doanh trong kỳ kế toán NH phải trích lập từ chi phí để lập ra khoản dự phòng cho khoản nợ phải thu khó đòi. Việc xác lập số dự phòng về các khoản phải thu khó đòi và việc xử lý xoá nợ khó đòi phải theo qui định của cơ chế tài chính. -Khi trích lập dự phòng,kế toán tính toán số tiền được trích lập,kế toán lập phiếu chuyển khoản và hạch toán: Nợ TK Chi phí dự phòng phải thu khó đòi Có TK Dự phòng phải thu khó đòi Dự phòng phải thu khó đòi chỉ được sử dụng sau khi tận dụng mọi khoản thu như: Yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ,phát mại tài sản,áp dụng các biện pháp khác. Khi bù đắp rủi ro: Căn cứ vào biên bản,số tiền được bù đắp để xoá nợ kế toán lập phiếu chuyển khoản và hạch toán như sau: Nợ TK Chi dự phòng khó đòi Có TK Nợ khó đòi Sau đó KT chuyển khoản nợ này sang TK ngoại bảng để theo dõi, kế toán lập phiếu nhập và hạch toán: Nhập TK Nợ khó đòi đã xử lý (Số tiền nợ được bù đắp) Thời gian theo dõi trên TK này phải theo qui định của bộ tài chính. Nếu hết thời gian theo dõi mà cũng không thu được thì cũng huỷ bỏ Trường hợp KH trả được một phần nợ hay toàn bộ nợ khó đòi. KT căn cứ vào số tiền KH trả nợ lập phiếu xuất kho,phiếu thu, UNC,…để hạch toán: Xuất TK Nợ khó đòi đã xử lý Đồng thời hạch toán nội bảng: Nợ TK tiền mặt tại quĩ Hoặc nợ TK tiền gửi thanh toán Có TK thu nhập bất thường Hết thời gian theo dõi theo qui định của bộ tài chính kế toán huỷ bỏ,lập phiếu xuất và hạch toán: Xuất TK Nợ khó đòi đã xử lý Chương II: Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 2.1. Khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Habubank Từ ngày 1 tháng 4 năm 1989 ngân hàng phát triển nhà thành phố Hà Nội nay là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội - Habubank (HBB) tên giao dịch quốc tế Ha Noi Building commerical joint stock bank (Hội sở chính B 7 - Giảng Vỏ - Ba Đình - Hà Nội) Đã chính thức đi vào hoạt động. Là ngân hàng cổ phần được phép hoạt động đầu tiên ở Việt Nam, vốn điều lệ ban đầu chỉ là 5 tỷ đồng, hoạt động của ngân hàng đã gặp nhiều khó khăn cơ sở vật chất còn thiếu thốn và chưa đủ khả năng đáp ứng đa dạng các hoạt động của một ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên, Habubank lại có lợi thế nhờ đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệp công tác lâu năm trong ngành ngân hàng (đại đa số là cán bộ được điều động từ chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội sang). Do vậy các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội đã được xây dựng và thực hiện một cách linh hoạt vận dụng thực tiễn, từng bước đáp ứng đầy đủ các nhu cầu đa dạng của khách hàng. Trải qua 15 năm xây dựng và đổi mới, đặc biệt từ năm 1992 đến nay với lĩnh vực kinh doanh được mở rộng như được phép kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ ngoại hối, Habubank đã có nhiều đổi mới, phát triển cả về rộng lẫn bề sâu, từng bước chuyển sang đa năng tổng hợp theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu của Habubank là xây dựng ngân hàng trở thành ngân hàng thương mại phát triển đa năng hiện đại kinh doanh an toàn hiệu quả và trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần tốt nhất. Nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới hiện đại được ứng dụng nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Mặt khác đường hướng phát triển của ngân hàng cũng được thường xuyên bổ sung sửa đổi để phù hợp và đáp ứng kịp thời với tình hình của từng giai đoạn cụ thể hàng loạt những quyết sách cũng được đưa ra nhằm đảm bảo an toàn hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Habubank. Đó là những giải pháp phát huy nội lực tạo nguồn vốn dài hạn, huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân cư để cho vay theo cơ chế thị trường. Với ý thức gắn liền công tác huy động vốn và sử dụng vốn Habubank đã thực hiện có hiệu quả về tăng trưởng nguồn vốn và tín dụng. Các hình thức huy động vốn và tín dụng được củng cố duy trì và ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Qua 15 năm hoạt động vốn điều lệ của Habubank đã được nâng lên 120 tỷ đồng, tăng gấp 24 lần so với vốn điều lệ hoạt động của những ngày đầu mới thành lập. Việc tăng vốn này đã giúp cho Habubank nâng cao tiềm lực về tài chính từng bước đủ sức cạnh tranh lành mạnh với các ngân hàng thương mại khác. đây cũng là tiền đề quan trọng để đạt mức tăng trưởng cao qua các năm Tổng dư nợ của Habubank qua các năm Tính đến hết năm 2002 tổng nguồn vốn huy động của Habubank đạt 1.562 tỷ đồng tăng gấp 352 lần so với 1989. Tính đến hết 31/10/2003 nguồn vốn của ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội đã đạt 2572 tỷ đồng. Tổng dư nợ đạt 1762 tỷ đồng, tổng tài sản đạt 2510 tỷ đồng, thu nhập trước thuế 20641 tỷ đồng. Với kết quả trên Habubank luôn cân đối được nguồn vốn hoạt động. Ngoài ra còn trích một phần để đầu tư tại các thị trường liên ngân hàng và thị trường chứng khoán và thu được lợi nhuận cao. Sự tăng trưởng ổn định và vững chắc của nguồn vốn và tín dụng được xem là một trong những chỉ số cơ bản khẳng định sự trưởng thành và phát triển của Habubank trong suốt 15 năm qua. Việc không ngừng cũng cố, hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ như thành toán trong nước và quốc tế ngân hàng đại lý bảo lãnh kinh doanh ngoại tệ… đã giúp cho ngân hàng từng bước đáp ứng tốt được yêu cầu về đổi mới và hội nhập góp phần tạo nên hiệu quả kinh doanh tốt qua các năm. Song song với sự phát triển của các nghiệp vụ ngân hàng, Habubank đã liên tục đổi mới về công nghệ ngân hàng, sát nhập nâng cấp và mở rộng mạng lưới hoạt động đến nay ngân hàng đã có 3 chi nhánh cấp 1 tại các tỉnh Bắc Ninh, Quảng Ninh, TP. Hồ Chí Minh, và 4 chi nhánh cấp 2 được bố trí tại khu vực Trung tâm Thủ đô Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, tăng thị phần quản bá thương hiệu, và nâng cao vị thế của Habubank trên địa bàn thủ đô và trong cả nước. Bên cạnh đó Habubank đã từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức biết kết hợp sáng tạo giữa kinh nghiệm truyền thống và kỹ năng hiện đại vào hoạt động và quản trị điều hành. Với gần 20 cán bộ công nhân viên khi mới thành lập đến nay Habubank đã có 220 cán bộ công nhân viên trong đó chiếm 70% có trình độ đại học và trên đại học. Những yếu tố quan trọng trên đang tạo ra những nền tàng vững chắc cho Habubank bước vào thời kỳ cạnh mới hướng tới một mô hình kinh doanh đa năng bền vững và hội nhập trong khu vực và trên toàn thế giới góp phần tích cực vào sự ngiệp xây dựng đất nước vì mục tiêu "dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh". *Phương hướng phát triển của NH trong thời gian tới là tập trung vào những vấn đề sau: +Chuyển đổi cơ cấu cho vay theo hướng đưa một tín dụng từ ngắn hạn sang trung và dài hạn theo đúng chủ trương của nghành để phục vụ nhu cầu và phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội +Tiếp tục phát triển mạng lưới hoạt động thông qua việc thành lập các phòng giao dịch và các chi nhánh tại các địa bàn kinh tế trọng điểm. +Tập chung nâng cao năng lực tài chính của mình bằng việc phát triển vốn điều lệ, thực hiện minh bạch tài chính trên cơ sở kiểm toán Việt Nam và kiểm toán quốc tế. +Mở thêm quan hệ đại lý với các NH trong và nước ngoài để phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế. +Kiện toàn bộ máy theo kịp sự phát triển chung của nghành làm chủ công nghệ dịch vụ NH tiên tiến hiện đại... *Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: +Huy động vốn bằng VNĐ & USD +Cho vay các thành phần kinh tế +Dịch vụ thanh toán quốc tế +Dịch vụ bảo lãnh +Kinh doanh ngoại tệ +Dịch vụ kiều hối +Hỗ trợ thanh toán mua bán bất động sản 2.1.2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Habubank: Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Văn phòng Nhân sự Uỷ ban chính sách tín dụng Uỷ ban quản lý tài sản Kiểm tra xét duyệt Ban điều hành Nguồn vốn ngoại hối kho quĩ Tài chính kế toán Marketing Phát triển kinh doanh Thanh toán quốc tế Công nghệ thông tin Chi nhánh cấp I Chi nhánh cấp II Trung tâm thanh toán BĐS * Đại hội cổ đông: Là những thành viên góp vốn cổ phần là cơ quan quyết định cao nhất của NH nhà, hiện nay có gần khoảng 200 thành viên. Chức năng chủ yếu là: +Quyết định phương hướng hoạt động,nhiệm vụ của năm tài chính mới thông qua báo cáo của hội đồng quản trị và của ban kiểm soát. + Quyết định tăng vốn điều lệ,gọi vốn cổ phần và phát hành trái phiếu mới. + Bầu thành viên hội đồng quan tri, ban kiểm soát. * Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị NH giữa hai kỳ đại hội đồng cổ đông của NH. Hiện nay có 5 thành viên,trong đó có một chủ tịch hội đồng quản trị và một phó chủ tịch. Chức năng chủ yếu là: +Thực hiện chức năng quản trị, giám sát thường niên đối với toàn bộ phận NH. +Xây dựng và thực hiện việc giám sát các kế hoạch hoạt động kinh doanh của NH. Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của đại hội cổ đông và hội đồng quản trị. +Theo dõi kiểm tra cùng với ban điều hành tập trung chỉ đạo các vấn đề trọng điểm về tín dụng,về cơ cấu tổ chức và các vấn đề đột xuẩttong hoạt động kinh doanh, quản trị tài sảnm tài chính của NH. * Ban kiểm soát: Là những người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của NH. Chức năng chủ yếu là: + Kiểm soát các hoạt động kinh doanh,kiểm tra sổ sách tài sản,cá báo cáo,bản quyết toán năm tài chính và các kiến nghị khắc phục sai phạm. + Báo cáo trước Đại hội đồng các sự kiện bất thường. + Báo cáo định kỳ tình hình kiểm soát cho hội đồng quản trị. * Ban điều hành: Gồm một tổng giám đốc và hai phó tổng giám đốc,ban điều hành có chức năng sau: + Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của NH. +Được tuyển dụng kỷ luật và cho thôi việc các cán bộ nhân viên trong NH theo qui chế. Trình hội đồng quản trị các báo cáo tình hình hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh của NH nhà. * Uỷ ban quản lý tài sản: Là những người định hướng chiến lược trong công tác quản lý bảng tổng kết tài sản bằng cách giám sát ảnh hưởng của các yếu tố biến đổi của thị trường nên bảng tổng kết tài sản qua đó tăng thu nhập cho các cổ đông. * Uỷ ban chính sách tín dụng: Là bộ máy cao nhất quyết định định hướng đi chiến lược trong việc xây dựng danh mục tín dụng lành mạnh và ổn định để có thể tối đa hoá thu nhập và giá trị đầu tư cho các cổ đông *Phòng Phát triển kinh doanh: Gồm một trưởng phòng và hai phó phòng, chức năng chủ yếu là: +Phát triển củng cố quan hệ tín dụng giữa NH và các t5ổ chức kinh tế cá nhân thuộc thành phần kinh tế trong và ngoài nước trên cơ số qui định của nhà nước, qui chế tín dụng của NH nhà. +Xác lập kế hoạch kinh doanh tín dung tháng ,quí ,năm,tổ chức thẩm định dự án xin vay thế chấp bảo lãnh kiến nghị mức cho vay bảo lãnh theo qui chế. +Lưu giữ hồ sơ liên quan đến các món vay thống kê báo cáo tình hình khách vay của NH nhà theo yêu cầu quản lý của hội đồng quản trị,tổng giám đốc và NH nhà nươcs thành phố. +Thường xuyên quan tâm và tổ chức rút kinh nghiệm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng,phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu mở rộng kinh doanh tín dụng của NH. *Phòng thanh toán quốc tế: Gồm có một trưởng phòng và một phó phòng, chức năng chủ yếu là: Phát triển củng cố mối quan hệ đối ngoại giữa NH Nhà với các NH,tổ chức tài chính trong và ngoài nước để mở rộng thị trường thanh toán. Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế kinh doanh vàng bạc ngoại tệ theo qui định và cho phép của NH nhà nước VN. *Phòng nhân sự: Gồm 3 người trong đó có một phó phòng phụ trách công việc chung (chưa có trưởng phòng) chức năng chủ yếu là: Phụ trách các công việc về hành chính tổ chức của công tác cán bộ lưu trữ hồ sơ cán bộ,... *Văn phòng: Gồm 8 người trong đó có một chánh văn phòng,một phó tránh văn phòng,chức năng chủ yếu là:Phụ trách cong việc về văn phòng,hồ sơ đại hội cổ đông,biên bản nghị qyuyết của HĐQT,ban kiểm soát ,...Đồng thời thực hiẹn các chức nằng khác do lãnh đạo giao. *Nguồn vốn ngoai hối: Gồm 20 người trong dó có một trưởng phòng,hai phó phòng chức năng chủ yếu là:Nhập xuất quĩ tiền mặt,tài sản khác. Cập nhật vào sổ quĩ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ,chính xác, kịp thời theo chế độ KT hiện hành.Phụ trách công tác cổ đông, cổ phần,cổ phiếu của NH.Cuối ngày đối chiếu với KT hay bộ phận quản lý về số liệu đã ghi chép. *Thanh toán quốc tế: Gồm 9 người trong đó có một trưởng phòng hai phó phòng với chức năng chủ yếu là: -Tăng cường củng cố quan hệ đối ngoại giữa NH nhà với các NH tổ chức tài chính khác. -Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế (L/C, kiều hối,...). *Công nghệ thông tin: Gồm 5 người trong đó có một trưởng phòngvới chức năng chủ yếu là: + Xử lý các thông tin báo cáo chung của toàn NH +Nghiên cứu,phát triển thành tựu khoa học kỹ thuật vào NH. *Marketing: Gồm có 5 người trong đó có một trưởng phòng với chức năng chủ yếu là: - Nghiên cứu phương hướng hoạt động kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh từ đó định hướng phương hướng hoạt động kinh doanh của NH nhà. -Mở rộng thị trường,thực hiện nhiệm vụ quảng cáo tiếp thị. *Các chi nhánh: Hiện nay Habubank gồm có: - 03 chi nhánh cấp I: + Chi nhánh TP hồ Chí Minh. + Chi nhánh Quảng Ninh. + Chi nhánh Bắc Ninh. - 04 chi nhánh cấp II + Chi nhánh Hàm Long. + Chi nhánh Thanh Quan. + Chi nhánh Xuân Thuỷ + Chi nhánh Hoàng Quốc Việt Trong mỗi chi nhánh gồm có một giám đốc,trưởng phó các phòng ban (Phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng hành chính,...) cán bộ công nhân viên - Chức năng chủ yếu của các chi nhánh: +Thực hiện các nghiệp vụ NH: Nhận tiền gửi,chi trả tiền gửi,nhận chuyển tiền cho khách hàng,cho vay, thu nợ ,thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối. +Phát triển khách hàng thông qua tiếp thị giới thiệu hoạt động của NH với các tổ chức kinh tế cá nhân, củng cố và xây dựng mối quan hệ giữa NH với các khách hàng truyền thống. *Kiểm tra xét duyệt: Gồm 5 người trong đó có một trưởng phòng với chức năng chủ yếu là kiểm tra các báo cáo,nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn NH. *Trung tâm thanh toán Bất Động Sản: Gồm một phó giám đốc và hai phó giám đốc với chức năng chủ yếu là hỗ trợ kinh doanh,kinh doanh về lĩnh vực nhà đất trên địa bàn và các khu vực kinh tế trọng điểm . *Phòng kế toán (phòng tài chính kế toán): Sơ đố cơ cấu tổ chức phòng kế toán: Trưởng phòng kế toán Kế toán giao dịch Kế toán nội bộ Phó phòng kế toán Bù trừ Vay Nguồn Gửi Tiết kiệm Phòng kế toán gồm một trưởng phòng và hai phó phòng phụ trách chung,nhân viên kế toán (kế toán tiền vay, kế toán tiền gửi, kế toán tiền gửi tiết kiệm, kế toán nội bộ,...), chức năng chủ yếu : +Tổ chức thực hiện việc hạch toán trong Habubank phù hợp với các qui định của NH nhà nươc,và của nhà nước +Tiếp nhận chứng từ ghi chép hạch toán chính xác trung thực kịp thới các khoản thu chi giao dịch tài chính và các đơn vị Habubank. +Thu nhận giao trả tiền gửi,tiền tiết kiệm,lãi vay tiền cho vay,...của khách hàng +Thanh toán tiền lương các khoản tiền khác cho cán bộ công nhân viên thành viên hội đồng quản trị ban kiểm soát,cổ đông,... +Cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác các loại báo cáo tài chính,kế toán theo qui định của nhà theo yêu cầu quản lý của hội đồng quản trị ban kiểm soát ban điều hành. +Lưu trữ đảm bảo bí mật,an toàn tuyệt đối tài sản chứng từ kế toán và các hồ sơ liên quan đến tài chính kế toán của NH nhà. +Thực hiện công tác khác do lanh đạo NH giao. 2.1.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Nhà HN trong những năm gần đây. Trong những năm vừa qua tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới có nhiều biến động phức tạp ít nhiều nước ta cũng bị ảnh hưởng như cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ trong khu vực và trên thế giới (tỷ giá đồng USD giảm mạnh so với các đồng tiền khác,đại dịch Sart, thêm vào đó nước ta liên kết chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề của thiên tai như hạn hán, lũ lụt. Chính vì thế sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn thêm vào đó sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài ngày càng gay gắt (như cuộc chạy đua lãi xuất giữa các NH,…). Tăng trưởng kinh tế không cao, nhu cầu tín dụng giảm, cạnh tranh trong thị trường tài chính - ngân hàng gay gắt hơn làm cho hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là khối các ngân hàng TMCP càng trở nên gay gắt. Tuy nhiên, hoạt động của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubark) trong những năm vừa qua được coi là tích cực, có hiệu quả và đạt tốc độ tăng trưởng cao nhưng với phương châm "tất cả vì sự thành đạt của khách hàng, luôn nâng cao chất lượng phục vụ, dành cho khách hàng những thuận lợi nhất khi giao dịch",Habubank đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch, đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, tăng trưởng dư nợ lành mạnh và đã đạt được một số kết quả nhất định. 2.1.3.1. Về huy động vốn. Nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh. Nó quyết định tới qui mô hoạt động của ngân hàng nói chung và qui mô hoạt động tín dụng nói riêng và là tiền đề để mở rộng hay thu hẹp qui mô tín dụng. Nhận thức được vấn đề này,Habubank đã tổ chức thực hiện tốt các công huy động vốn, tích cực thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư trên địa bàn thông qua việc đa dạng hóa về hình thức huy động, kết hợp với việc đẩy mạnh hiện đại hóa công nghiệp ngân hàng, đổi mới tác phong giao dịch, thỏa mãn kịp thời nhu cầu về vốn của các khách hàng cũng như thực hiện tốt các dịch vụ khác. Xây dựng hệ thống giao dịch thuận tiện, cơ sở vật chất khang trang với phương châm "Habubank cung ứng một cách toàn diện các phản phẩm dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao,sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khác hàng ". Tăng cường nêu cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên thông qua việc khoán các chỉ tiêu thường xuyên kiểm tra giám sát. Từ đó Habubank đã không ngừng khỏi tăng nguồn vốn của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thực hiện phương châm "Tăng cường khai thác nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân cư". Đồng thời Habubank luôn phấn đấu tự cân đối nguồn vốn đảm bảo vốn phục vụ kinh doanh trên địa bàn. Nguồn vốn huy động tại chỗ luôn ổn định và tăng trưởng cả về số dư và số bình quân. Đồng thời thường xuyên đảm bảo an toàn tiền gửi của khách hàng và tài sản của ngân hàng. Kết cấu nguồn của Habubank được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây: Tăng trưởng tổng tài sản được thể hiện qua biểu đồ sau: Tổng nguồn vốn hoạt động của HBB tại thời điểm 31/12/2000 là 1.685. tỷ đồng tăng 18% so với 2001, tăng 85% so với năm 2000 tăng 414% so với 1999 Bảng 1: Tình hình HĐV tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội Đơn vị tính: triệu đồng Số dư nguồn vốn huy động Năn 2001 Năm 2002 So sánh 2002/2001 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng số 1.338.304 93,5% 1.561.679 92,7% +16,7% TG,Vay từ cácTCTD 595.755 41,6% 612.3680 36,4% +2,8% TG của TCKT 170.913 11,9% 243.484 14,4% +42,4% TG tiết kiệm 571.636 39,9% 705.515 41,9% +23,4% Ghi trú: Tổng nguồn vốn năm: + 2002: 1.685.389 triệu đồng (100%) + 2001: 1.431.219 triệu đồng (100%) Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội,năm 2002 tăng mạnh so với năm 2001. Với 1.561.679 triệu đồng năm 2002 đạt tỷ lệ 16,7% so với năm 2001, về số tuyệt đối tăng 233.375 triệu đồng. Trong đó tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng 41,9% trên tổng nguồn vốn huy động, tăng 133.879 triệu đồng, đạt tỷ lệ 23,4% so với năm 2001. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế mặc dù chiếm tỷ trọng 14,4% nhưng lại đạt tỷ lệ tăng trưởng là 42,4% so với cùng năm 2001 (đây là nguồn vốn có lãi suất thấp). Tiền gửi & vay từ các TCTD chiếm tỷ lệ 36,4%,tỷ lệ tăng trưởng thấp 2,8% so với 2001.Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm mà đây lại là nguồn vốn có lãi suất cao do vay phải chi trả lãi lớn nên làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, trong TG tiết kiệm thì TGKT có kỳ hạn chiếm đa phần, đây cũng là một ưu điểm vì nó tạo ra sự ổn định trong nguồn v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37179.doc
Tài liệu liên quan