Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thanh hà - Cục hậu cần

Phần 1: Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của công ty Thanh Hà . 2- 19

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thanh Hà 2- 4

1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thanh Hà 5-7

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Thanh Hà 7- 10

1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Thanh Hà 10- 13

1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty Thanh Hà . 13- 19

1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng của công ty . 13- 14

1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán 14- 16

1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán . 16

1.5.4. Hệ thống sổ kế toán . 16- 19

1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán . 19

Phần 2: Thực trạng kế toán NVL tại công ty Thanh Hà . 20- 48

2.1. Đặc điểm, phân loại và quản lý NVL tại công ty Thanh Hà . 20- 21

2.1.1. Đặc điểm NVL tại công ty Thanh Hà 20

2.1.2. Phân loại NVL tại công ty Thanh Hà . 20

2.1.3. Công tác quản lý NVL tại công ty Thanh Hà . 20- 21

2.2. Tính giá NVL tại công ty Thanh Hà 21-22

2.2.1. Tính giá NVL nhập kho . 21

2.2.2. Tính giá NVL xuất kho 22

2.3. Chứng từ và kế toán chi tiết NVL tại công ty Thanh Hà . 22-27

2.4. Kế toán tổng hợp NVL tại công ty Thanh Hà . 37-49

 

 

Phần 3: Hoàn thiện kế toán NVL tại công ty Thanh Hà . 50-63

3.1. Đánh giá thực trạng NVL tại công ty Thanh Hà . 50

3.1.1. Ưu điểm 51-53

3.1.2. Những tồn tại 54-55

3.2.Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán NVL tại công ty Thanh Hà 55-56

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại công ty Thanh Hà 56-66

KẾT LUẬN . 66

Danh mục tài liệu tham khảo . 67

 

doc73 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1050 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thanh hà - Cục hậu cần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên các NKCT khác nhau, ghi Có của các tài khoản có liên quan đối ứng Nợ với tài khoản này và cuối tháng được tập hợp vào sổ cái từ các NKCT đó. Để phục vụ nhu cầu phân tích và kiểm tra, ngoài phần chính dùng để phản ánh số phát sinh bên Có, một số NKCT có bố trí thêm các cột phản ánh số phát sinh bên Nợ, số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ của mỗi tài khoản. Số liệu của các cột phản ánh số phát sinh bên Nợ các tài khoản trong trường hợp này chỉ dùng cho mục đích kiểm tra phân tích không dùng để ghi sổ cái. Căn cứ để ghi chép các NKCT là chứng từ gốc, số liệu của sổ kế toán chi tiết, của bảng kê và bảng phân bổ. NKCT phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ NKCT cũ và mở NKCT mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản . *Bảng kê Để phục vụ việc hạch toỏn cụng ty sử dụng 9 bảng kờ từ bảng kờ số 1 đến bảng kờ số 11( khụng cú bảng kờ số 7,10). Bảng kê được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của mỗi TK không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên NKCT được. Khi sử dụng bảng kê thì số liệu của chứng từ gốc trước hết được ghi vào bảng kê. Cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng kê được chuyển vào các NKCT có liên quan . Bảng kê có thể mở theo vế Có hoặc vế Nợ của các TK , có thể kết hợp phản ánh cả số dư đầu tháng, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong tháng và số dư cuối tháng ... phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và chuyển sổ cuối tháng. Số liệu của bảng kê không sử dụng để ghi sổ cái. *Sổ chi tiết -Sổ chi tiết số 1 + Là sổ chi tiết theo dõi tiền vay ( TK 311,315,341,342 ) + Số liệu tổng cộng được ghi vào NKCT số 4 -Sổ chi tiết số 2 + Là sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán, được mở riêng cho từng đối tượng. + Cuối tháng cộng và ghi vào NKCT số 5. -Sổ chi tiết số 3 + Là sổ chi tiết theo dõi doanh thu và các tài khoản loại 5 khác . + Cuối tháng cộng và ghi vào NKCT số 8. -Sổ chi tiết số 4 + Là sổ chi tiết theo dõi tình hình thanh toán với người mua. + Cuối tháng cộng và chuyển vào NKCT số 8, bảng kê số 11. -Sổ chi tiết số 5 + Là sổ chi tiết theo dõi TSCĐ. + Cuối tháng cộng sổ và chuyển vào NKCT số 9. -Sổ chi tiết số 6 + Là sổ chi tiết theo dõi các tài khoản trên NKCT số 10. + Cuối tháng cộng sổ và chuyển vào NKCT số 10. *Bảng phân bổ Là bảng dùng để tập hợp chi phí phát sinh nhiều lần, thường xuyên hoặc chi phí đòi hỏi phải tập hợp tính toán sau đó phân tách cho từng đối tượng . -Bảng phân bổ số 1: Tiền lương và BHXH -Bảng phân bổ số 2: NVL, CCDC -Bảng phân bổ số 3: Khấu hao TSCĐ *Sổ cái: Là sổ tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh phát sinh Nợ, phát sinh Có, số dư cuối tháng hoặc cuối quý. Số phát sinh Có của mỗi tài khoản được phản ánh trên sổ cái theo tổng số được lấy từ NKCT ghi Có tài khoản đó, số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Có lấy từ các NKCT có liên quan. Sổ cái chỉ ghi một lần vào cuối tháng hoặc cuối quý sau khi đã khoá sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các NKCT. 1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán 1.5.5.1. Bảng cân đối kế toán 1.5.5.2. Báo cáo kết quả kinh doanh 1.5.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1.5.5.4. Thuyết minh báo cáo tài chính PHÂN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYấN VẬT LIỆU TẠI CễNG TY THANH HÀ 2.1. Đặc điểm, phân loại, và quản lý NVL may tại Công ty 2.1.1. Đặc điểm NVL tại Công ty Công ty Thanh Hà - Cục Hậu cần là một doanh nghiệp có ngành may chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. sản phẩm tại công ty. liệu tại xí nghiệp may - côhiệp may - Côảng kê, sổ chi tiết bảng phân bổ để theo dõi. Số liệuđầu ra của Công ty chủ yếu là mặt hàng quân trang như quần áo, chăn Do vậy vật liệu dùng để sản xuất các mặt hàng trên cũng đa dạng như vải chéo, vải thô, cúc, chỉ Mỗi loại NVL đều có đặc điểm riêng nên việc bảo quản và lưu kho đều khác nhau. 2.1.2. Phân loại NVL tại Công ty Nguyên, vật liệu chính bao gồm các loại vải chéo, vải thô. Về mặt chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí NVL, thường được đóng thành từng kiện trong quá trình vận chuyển và bảo quản ở những kho có mái che. * Nguyên, vật liệu phụ: Là những loại vật liệu không cấu thành thực thể của sản phẩm nhưng lại có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất bao gồm cúc, chỉ, nhãn, mác * Ngoài ra còn có một số loại vật liệu gián tiếp không thể thiếu được cho quá trình sản xuất như bao bì và các loại phụ liệu khác. * Phế liệu được thu hồi từ sản xuất như vải cắt thừa, vải hỏng, vải kém phẩm chất và Các loại phế liệu này sử dụng và xuất bán để tái sản xuất , và dùng vệ sinh máy. 2.1.3. Công tác quản lý NVL tại Công ty Do đặc điểm khác biệt cụ thể của Công ty, từng loại NVL như đã nói ở trên, Công ty có kế hoạch thu mua NVL một cách hợp lý để dự trữ cho sản xuất và vừa để hạn chế ứ đọng vốn, giảm tiền vay Ngân hàng. Công tác quản lý NVL được Công ty đặt ra là: Phải bảo quản tốt và sử dụng tiết kiệm hiệu quả tối đa đặc biệt là NVL chính. Hiểu rõ được điều này Công ty đã tổ chức hệ thống kho tàng để lưu giữ NVL được tốt hơn, gần các phân xưởng sản xuất để tạo điều kiện thuận lợi việc vận chuyển, cung ứng vật liệu cho sản xuất một cách tiện lợi và nhanh nhất. Hệ thống kho được trang bị khá đẩy đủ các phương tiện cân, đong, đo, đếm để tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát. Công ty đã tổ chức quy hoạch thành hệ thống kho: Kho 1. Kho chứa vải (VLC) đo đồng chí Hà phụ trách Kho 2. Kho chứa các phụ liệu do đồng chí Hồng phụ trách Kho 3. Kho chứa các phế liệu thu hồi, thiết bị máy móc dùng trong việc thay thế do đồng chí Hồng phụ trách. 2.2.Tính giá NVL tại Công ty Nguyên, vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên sản phẩm giá trị NVL chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 70%) giá thành của sản phẩm vì vậy, việc tính giá NVL một cách hợp lý, chính xác có vai trò đặc biệt quan trọng, góp phần thúc đẩy quá trình thực hiện mục tiêu sử dụng hiệu quả NVL, làm hạ giá thành, hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp, việc tính giá vật liệu là dùng tiền đề biểu hiện giá trị của chúng. Muốn việc tính toán được chính xác thì mỗi một doanh nghiệp phải tìm cho mình một cách tính toán hợp lý nhất, hiện nay ở Công ty Thanh Hà, để phản ánh đúng giá trị NVL may kế toán của Công ty đã sử dụng phương pháp tính giá thực tế đối với NVL nhập kho và áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước. 2.2.1. Tính giá NVL nhập kho Nguyên, vật liệu may của Công ty Thanh Hà chủ yếu là nhập hàng nội bộ từ Công ty 20 – Bộ Quốc Phòng (Nhập xuất nội bộ) vì vậy giá vật liệu nhập kho được tính: Giá thực tế NVL nhập kho = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua phát sinh Trong đó: Giá mua ghi trên hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT (do Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ) - Chi phí thu mua phát sinh bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ 2.2.2.Tính giá NVL xuất kho. NVL xuất chủ yếu sử dụng để sản xuất sản phẩm của Công ty. Việc xuất bán ra ngoài và cho vay là rất hạn hữu và hầu như ít xảy ra. NVL bán ra ngoài chủ yếu là phế liệu thu hồi bán cho các Xí nghiệp cơ khí để dùng vào việc vệ sinh máy. để phản ánh giá vật liệu may xuất, nhập kho được chính xác. Công ty đã sử dụng phương pháp nhập trước, xuất trước đây là phương pháp đơn giản, dễ làm, dễ hiểu. Công ty áp dụng phương pháp này là do NVL may chủ yếu là nhập xuất nội bộ. Công ty vẫn đang áp dụng kế toán ghi thủ công. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ xuất kho kế toán ghi vào sổ chi tiết của từng loại vật liệu may xuất vào bảng phân bổ số 2 và bảng kê số 3. 2.3.Chứng từ và kế toán chi tiết NVL tại công ty Thanh Hà Một trong những yêu cầu của công tác hạch toán NVL là phải theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL theo từng loại cả về số lượng và giá trị của chúng. Nhằm mục đích sử dụng quản lý tốt. Để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm, hoàn thành kế hoạch mà Cục Hậu Cần đã giao cho Công ty. Nguyên, vật liệu của Công ty do nhập, xuất nội bộ (Bộ Quốc phòng xuất xuống) nên nó không bị biến động lớn, chủng loại vật liệu cũng không nhiều, kho bãi chứa đảm bảo yêu cầu chỉ tiêu lưu giữ. Công ty đã sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL. Phương pháp này đảm bảo, đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu Theo phương pháp này kế toán NVL dựa trên những chứng từ nhập, xuất NVL để ghi số lượng và tính ra giá trị của số NVL nhập, xuất vào thẻ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên “ Thẻ kế toán chi tiết vật liệu” với “thẻ kho” tương ứng do thủ kho chuyển đến. Số liệu từ thẻ "kế toán chi tiết vật liệu” kế toán ghi vào “Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu” theo từng danh điểm, từng loại để đối chiếu với kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu. *Nghiệp vụ nhập kho NVL Khi nhận được hoá đơn GTGT của Công ty 20 – Bộ Quốc phòng gửi đến, phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất tiến hành kiểm tra đối chiếu với các bản hợp đồng. Khi hàng được chuyển về Công ty cán bộ phòng Kế hoạch -Tổ chức sản xuất kết hợp với thủ kho tiến hành đánh giá kiểm tra về số lượng, quy cách, chất lượng của NVL rồi lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu NVL đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho theo số thực nhập. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: Liên 1. Lưu cuống phiếu giữ lại ở phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất. Liên 2. Giao cho người giao hàng để làm thủ tục thanh toán. Liên 3. Giao cho thủ kho để vào thẻ kho. Thủ kho kiểm nhận hàng, ký vào phiếu nhập sau đó vào thẻ kho và hàng tuần chuyển về cho kế toán NVL để làm cơ sở ghi vào sổ chi tiết vật liệu. Giá NVL được ghi theo giá thực tế. Chứng từ nhập NVL được lưu trữ và bảo quản tại phòng kế toán của Công ty. Biểu đồ 2.1a Hoá đơn Giá trị gia tăng Mẫu số: 01 GTKT – 3LL Liên 2 giao khách hàng LQ/2005B Ngày 2 tháng 11 năm 2007 0094786 Đơn vị bán hàng: Công ty 20 – Bộ Quốc phòng Địa chỉ: 35 Phan Đình Giót – Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội MST: 0100109339 - 1 Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Anh Thuyên Tên đơn vị: Công ty Thanh Hà - Cục Hậu cần Địa chỉ: H2 – Phương Mai - Đống Đa – Hà Nội Mã số thuế: 0100837666 – 1 Hình thức thanh toán: CK STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x 2 1 Vải phin rêu m 62.459 15.390 961.244.010 Cộng tiền hàng 961.244.010 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 96.124.401 Tổng cộng tiền thanh toán 1.057.368.411 Số tiền viết bằng chữ : Một tỷ không trăm năm mươi bảy triệu ba trăm sáu mươi tám nghìn bốn trăm mười một Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu đồ 2.1b Hoá đơn Giá trị gia tăng Mẫu số: 01 GTKT – 3LL Liên 2 giao khách hàng LQ/2005B Ngày 2 tháng 11 năm 2007 0094797 Đơn vị bán hàng: Công ty may 20 - Bộ Quốc phòng Địa chỉ: 35 - Phan Đình Giót - Phương Liệt - Thanh Xuân - HN MST: 0100109339 - 1 Điện thoại: Họ tên người mua : Anh Thuyên Tên đơn vị: Công ty Thanh Hà - Cục Hậu cần Địa chỉ: H2 - Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội Mã số thuế: 0100837666 - 1 Hình thức thanh toán: CK STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x 2 1 Chỉ Tiger rêu m 655.000 5 3.275.000 2 Cúc nhựa 15li cái 32.150 135 4.340.250 3 Nhãn mác Cty cái 11.200 168 1.881.600 Tổng cộng số tiền 9.496.850 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 949.685 Tổng cộng tiền thanh toán 10.446.535 Số tiền viết bằng chữ :Mười triệu bốn trăm bốn mươi sáu nghìn năm trăm ba mươi năm Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Khi hàng được chuyển đến kho, cán bộ tiếp liệu phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất kết hợp với thủ kho rồi tiến hành đánh giá kiểm tra về mặt số lượng, chất lượng, quy cách vật tư, lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu thấy vật tư đạt yêu cầu thì tiến hành thủ tục nhập kho theo số thực nhập. Biểu đồ 2.2 Biên bản kiểm nghiệm vật tư Công ty Thanh Hà Tháng 02/11/2007 MS : 05 - VT H2 - Phương Mai Đơn vị Công ty Thanh Hà Căn cứ hoá đơn số : 63293 ngày 02 tháng 11 năm 2007 Ban kiểm nghiệm vật tư bao gồm Phó phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất - Trưởng ban Nhân viên KCS - Uỷ viên Thủ kho - Uỷ viên Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau Danh điểm vật tư Tên, nhãn hiệu vật tư Đơn vị tính Phương thức kiểm nghiệm Số lượng cho chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Số lượng thực tế kiểm nghiệm Số lượng đúng quy cách Số lượng không đúng quy cách 1 Vải phin rêu m Toàn bộ 62459 62459 62459 0 Kết luận của ban kiểm nghiệm vật tư: Đạt tiêu chuẩn nhập kho Trưởng ban Uỷ viên Uỷ viên (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trên cơ sở Hoá đơn GTGT và Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Tiến hành lập phiếu nhập kho. Biểu đồ 2.3 Công ty Thanh Hà Phiếu nhập kho Mẫu số: 02 - VT H2 - Phương Mai Ngày 03 tháng 11 năm 2007 Số: 56 Theo QĐ: 1141 –TC/QĐ/CĐKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài chính - Họ tên người giao hàng: Đ/c Thanh - Địa chỉ: Công ty May 20 - 36 – Phan Đình Giót - Lý do nhập kho: Nhập NVL may vỏ chăn cá nhân theo hợp đồng số 63/HĐKT - Nhập tại kho: NVL chính TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Vải phin rêu m 62.459 62459 15.390 961.244.010 Cộng 961.244.010 Số tiền viết bằng chữ: Chín trăm sáu mươi mốt triệu hai trăm bốn mươi bốn nghìn không trăm mười đồng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu đồ 2.4 Công ty Thanh Hà Phiếu nhập kho Mẫu số: 02 - VT H2 - Phương Mai Ngày 03 tháng 11năm 2007 Số: 57 Theo QĐ: 1141 -TC/QĐ/CĐKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài chính - Họ tên người giao hàng: Đ/c Thanh - Địa chỉ: Công ty May 20 - 36 - Phan Đình Giót - Lý do nhập kho: Nhập NVL may vỏ chăn cá nhân theo hợp đồng số 63/HĐKT - Nhập tại kho: VLPhụ TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Chỉ Tiger xanh m 655.000 5 3.275.000 2 Cúc nhựa 15 ly Cái 32.150 135 4.340.250 3 Nhãn mác Cty Cái 11.200 168 1.881.600 Cộng 9.496.850 Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu bốn trăm chín mươi sáu nghìn tám trăm năm mươi đồng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị *Nghiệp vụ xuất kho NVL Khi có nhu cầu sử dụng NVL, Xí nghiệp may trực tiếp lập phiếu xin lĩnh vật liệu và gửi lên phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất, xét thấy nhu cầu của Xí nghiệp là hợp lý và tại kho đang còn loại vật liệu theo yêu cầu của phiếu lĩnh vật liệu phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất lập phiếu xuất kho cho phép Xí nghiệp lĩnh vật liệu. Phiếu xuất kho lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu cuống phiếu tại phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất Liên 2: Giao cho người lĩnh NVL mang xuống gặp thủ kho để nhận hàng Liên 3: Giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho Trên các phiếu này phòng Kế hoạch – Tổ chức sản xuất chỉ ghi số lượng xuất kho, còn cột đơn giá, thành tiền do kế toán NVL tính và ghi Biểu đồ 2.5 Công ty Thanh Hà Phiếu xuất kho Mẫu số: 02 - VT H2 - Phương Mai Ngày 04 tháng 11 năm 2007 Số: 61 Theo QĐ: 1141 –TC/QĐ/CĐKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài chính - Họ tên người nhận hàng: Đ/c Hường - Địa chỉ: Xưởng may - Công ty Thanh Hà - Lý do xuất kho: Xuất NVL may vỏ chăn cá nhân theo hợp đồng số 63/HĐKT - Xuất tại kho: NVL chính TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Vải phin rêu m 58.102 15.390 894.189.780 Cộng 894.189.780 Công ty Thanh Hà Phiếu xuất kho Mẫu số: 02 - VT H2 - Phương Mai Ngày 04 tháng 11 năm 2007 Số: 62 Theo QĐ: 1141 -TC/QĐ/CĐKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài chính - Họ tên người nhận hàng: Đ/c Hường - Địa chỉ: Xưởng may- Công ty Thanh Hà - Lý do xuất kho: Xuất VLP may vỏ chăn cá nhân theo hợp đồng số 63/HĐKT - Xuất tại kho: VLPhụ Biểu đồ 2.6 TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Chỉ Tiger xanh m 485.000 5 2.425.000 2 Cúc nhựa 15 ly Cái 32.000 135 4.320.000 3 Nhãn mác Cty Cái 11.300 168 1.898.400 Cộng 8.643.400 Số tiền viết bằng chữ:Tám triệu sáu trăm bốn mươi ba nghìn bốn trăm đồng Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Do áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL.Việc hạch toán NVL Công ty Thanh Hà diễn ra như sau: -Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho theo từng danh điểm vật liệu. Nghĩa là mỗi loại vật liệu phải được theo dõi trên một thẻ kho riêng để tiện cho việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu. Trên cơ sở các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Thủ kho kiểm tra tính hợp lý chính xác của các chứng từ rồi tiến hành ghi số thực nhập, thực xuất lên thẻ kho. Do vậy thẻ kho được dùng làm căn cứ để đối chiếu số liệu thực tế của kế toán chi tiết NVL tại phòng kế toán. Biểu đồ 2.7 Công ty Thanh Hà THẻ KHO - Kho 1- NVLC H2 - Phương Mai Tên vật tư: Vải phin rêu Từ ngày 01/11/2007 đến ngày 29/11/2007 Đơn vị tính: Mét Chứng từ Khách hàng Diễn giải Mã N-X SL Nhập SL xuất SL Tồn SH NT Tồn tháng 3 2540 PN56 3/11 Công ty 20 Nhập vải phin ẳ-N 62.459 62.459 PX62 4/11 Xuất XN May Vải phin rêu ẳ-X 58.102 6.897 PN57 18/11 Công ty 20 Nhập vải phin 2/4-N 31.452 38.349 PX63 19/11 Xuất XN May Vải phin rêu 2/4-X 34.521 3.828 Lập ngày 29/11/2007 Tồn tháng 3 + Nhập tháng 4: 96.451 Người lập biểu Thủ kho ( Đã ký, họ tên) Xuất trong tháng 4: 92.623 Số lượng tồn cuối tháng 4: 3.828 Tại phòng kế toán : Sau khi nhận được các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên, kế toán tiến hành kiểm tra tính chính xác hợp lý của các chứng từ. Sau khi đó nếu xét thấy đạt yêu cầu kế toán nhận và ký xác nhận vào phiếu giao nhận chứng từ. Kế toán vật liệu sẽ phân loại chứng từ nhập, xuất do thủ kho chuyển lên theo từng loại vật liệu (nếu là chứng từ nhập) hoặc phân loại theo đối tượng sử dụng (nếu là chứng từ xuất). Biều đồ 2.8 Công ty Thanh Hà Sổ chi tiết NVLC - TK 1521 H2 - Phương Mai Nhập - xuất - tồn Tháng 11/2007 Nội dung Nhập Xuất Tồn SL ĐG TT SL SG TT SL TT Tồn đầu tháng 2540 39.090.600 Nhập vải phin 62.459 15.390 961.244.010 1.000.334.610 Xuất vải phin 58.102 15.390 894.189.780 6.897 106.144.830 Nhập vải phin 31.452 15390 484.046.280 38.349 590.191.110 Xuất vải phin 34.521 15.390 531.278.190 3.828 58.912.920 Tổng 93.911 1.445.290.290 92.623 1.425.467.970 3.828 58.912.920 Đơn vị tính: Đồng Tồn tháng 3: 39.090.600 Nhập tháng 4: 1.445.290.290 Xuất tháng 4: 1.425.467.970 Tồn tháng 4: 58.912.920 Người lập biểu (Đã ký, họ tên) Biều đồ 2.9 Công ty Thanh Hà Bảng tổng hợp vật liệu H2 Phương Mai Tháng 11 /2007 Đơn vị tính: Đồng Tên vật tư Đơn vị Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ VLC ( 1521) đồng 39.090.600 1.445.290.290 1.425.467.970 58.912.920 2. LVP (1522) đồng 39.737 9.496.850 8.643.400 893.187 - Chỉ tiger đồng 3.275.000 2.425.000 850.000 - Cúc nhựa đồng 21.465 4.340.250 4.320.000 41.715 - Nhãn Công ty đồng 17.472 1.881.600 1.898.400 672 - Chỉ Trắng đồng 800 - - 800 Tổng (1) + (2) 39.130.337 1.454.787.140 1.434.111.370 59.806.107 Ngày 29 tháng 11 năm 2007 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập biểu (Ký, họ tên) Biểu đồ 2.10 Công ty Thanh Hà Báo cáo Nhập - Xuất - Tồn NVL H2 - Phương Mai Tháng11/2007 Đơn vị tính: Đồng TT Tên nguyên liệu Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ * TK 1521 SL TT SL TT SL TT SL TT 1 Vải phin rêu 2.540 39.090.600 93.911 1.445.290.290 92.623 1.425.467.970 3.828 58.912.920 A ồ TK 1521 2.540 39.090.600 93.911 1.445.290.290 92.623 1.425.467.970 3.828 58.912.920 * TK 1522 1 Chỉ tiger rêu 655.000 3.275.000 485.000 2.425.000 170.000 850.000 2 Cúc nhựa 15ly 159 21.465 32.150 4.340.250 32.000 4.320.000 309 41.715 3 Nhãn CT 104 17.472 11.200 1.881.600 11.300 1.898.400 4 672 4 Chỉ trắng 160 800 160 800 B ồ TK 1522 39.737 9.496.850 8.643.400 893.187 Lập ngày 29 tháng 11 năm 2007 Người lập biểu (Ký,họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) ** (A)+ (B) 39.130.337 1.454.787.140 1.434.111.370 59.806.107 Sơ đồ 2.7: Trình tự hạch toán chi tiết NVL may - Công ty Thanh Hà Chứng từ gốc Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Thẻ kho Sổ(thẻ) chi tiết NVL may Bảng tổng hợp Xuất-nhập-tồn NVL may Kế toán tổng hợp NVL may Bảng tổng hợp NVL may 2.4. Hạch toán tổng hợp Nguyên, vật liệu may tại Công ty Thanh Hà - Cục Hậu cần Là một đơn vị sản xuất, khối lượng vật liệu may chiếm tỷ trọng lớn trong Công ty. Chủng loại NVL may không nhiều (cả vật liệu chính và phụ liệu). Công ty sản xuất theo kế hoạch của cấp trên giao xuống NVL may cũng được hạch toán nội bộ nên không diễn biến phức tạp lắm. Công ty đã chọn phương pháp “kê khai thường xuyên” (KKTX) để hạch toán tình hình tăng, giảm NVL. Việc theo dõi vấn đề nhập, xuất, tồn kho NVL của Công ty là chặt chẽ, chính xác. Mọi sự biến động của NVL chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế đều được hạch toán trên TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản này được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 để theo dõi từng loại NVL. - TK 1521: Nguyên, vật liệu chính bao gồm các loại vải để may quần áo, ba lô, vỏ chăn cá nhân - TK 1522: Vật liệu phụ (hay còn gọi là phụ liệu) bao gồm các loại chỉ may, cúc, phấn, nhãn mác, bao bì Ngoài ra Công ty còn sử dụng một sổ tài khoản liên quan trong quá trình hạch toán tăng, giảm NVL (như TK 331, 141, 112, 311, 1331). Công ty không sử dụng TK 151 “ Hàng mua đang đi đường" và nhật ký chứng từ số 6. * Hạch toán NVL nhập Định kỳ cùng với hạch toán chi tiết nhập NVL thì kế toán cũng phải tiến hành hạch toán tổng hợp nhập NVL. Qua đây, kế toán mới có thể phản ánh được giá trị thực hiện của vật liệu, theo dõi và đối chiếu với các sổ chi tiết nhập, xuất, tồn NVL và từ đó có thể nắm rõ được sự luân chuyển của chúng. Công ty chủ yếu là nhập NVL của Công ty 20 - Bộ Quốc phòng. Tại Công ty Thanh Hà không phát sinh nghiệp vụ hạch toán NVL trong trường hợp hàng về trước chưa có hoá đơn hoặc ngược lại hoá đơn về trước hàng chưa về. - Công ty nhập NVL may chủ yếu thanh toán bằng chuyển khoản định kỳ khi nhận được các chứng từ liên quan, kế toán NVL căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT để vào bảng nhập, xuất, tồn kho vật liệu, đối chiếu với kế toán công nợ phải trả, kế toán tiền gửi Ngân hàng căn cứ vào giấy báo nợ của Ngân hàng hoặc "uỷ nhiệm chi" và hoá đơn GTGT, chuyển số liệu về nhật ký chứng từ số 2 và sau đó là sổ cái TK 152. Cuối kỳ khoá sổ nhật ký chứng từ số 2, số liệu tổng cộng chính là phần ghi Nợ TK 152, ghi Có TK 112 trên bảng kê số 3. Biểu đồ 2.11 Công ty Thanh Hà Nhật ký chứng từ số 2 H2 - Phương Mai Ghi Có TK 112 - TGNH Tháng 11/2007 TT Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK 112, ghi Nợ các TK khác Cộng Có TK 112 SH NT TK1521 TK1522 TK331 1 2/11 Thanh toán tiền T3 còn bằng CK 39.130.337 39.130.337 2 0094786 8/11 Thanh toán NVL bằng CK 961.244.010 9.496.850 970.740.860 Cộng 961.244.010 9.496.850 39.130.337 1.009.871.197 Đơn vị tính: Đồng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 29 tháng 11 năm 2007 Người lập biểu (Ký, họ tên) -Trong trường hợp đặc biệt nếu NVL ở Công ty may 20 - Bộ Quốc phòng không đáp ứng đủ cho công ty (do yếu tố khách quan) thì Công ty mới phải mua NVL ngoài để phục vụ cho sản xuất sản phẩm được liên tục (trường hợp này rất hạn hữu). Trong trường hợp này công ty thanh toán bằng tiền mặt. Trường hợp này cũng tượng tự như trên căn cứ vào các phiếu chi đối chiếu xong số liệu chuyển về nhật ký chứng từ số 1 sau đó là sổ cái TK 152. Số tiền tổng cộng chính là phần ghi Nợ TK 152, ghi Có TK 111. (Trong tháng 4/2006, Công ty không phát sinh trường hợp hàng mua ngoài). -Trong trường hợp mua vật liệu chưa thanh toán (mua chịu), Công ty sử dụng sổ chi tiết TK 331 và Nhật ký-Chứng từ số 5. Sổ chi tiết thanh toán với người bán được mở hàng tháng. Mỗi nhà cung cấp được mở riêng một sổ. Nhật ký - Chứng từ số 5 cũng được mở hàng tháng. Mỗi dòng trên nhật ký-chứng từ số 5 theo dõi một nhà cung cấp, cuối tháng khoá sổ nhật ký-chứng từ số 5 (Có thời kỳ cả một quá trình dài nghiệp vụ này không xẩy ra). Số liệu tổng cộng được đưa vào bảng kê số 3. Ghi Nợ TK 152, ghi Có TK 331. Biểu đồ 2.12 Sổ chi tiết công nợ Công ty Thanh Hà TK 331- Phải trả cho nhà cung cấp (Công ty May20) H2 - Phương Mai Tháng 11/2007 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải Tk đ/ư Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 39.130.337 2/11 Thanh toán bằng CK 112 39.130.337 0 3/11 Nhập NVL (VLC) 1521 961.244.010 961.244.010 3/11 Nhập NVL (VLP) 1522 9.496.850 970.740.860 8/11 Thanh toán bằng CK 112 970.740.860 0 18/11 Mua NVL 1521 484.046.280 484.046.280 Cộng số phát sinh 1.009.871.197 1.493.917.477 484.046.280 Số dư cuối kỳ: 484.046.280 Lập ngày 29/11/2007 N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6604.doc
Tài liệu liên quan