Đề tài Kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty xây dựng Cầu Đuống

- Các chứng từ kế toán tập hợp tương đối đầy đủ những nội dung chứng từ kế toán còn bỏ sót như biên bản giao nhận TSCĐ và biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán chưa định khoản (Nợ, Có), số quyết định của giám đốc công ty, ngày tháng chưa đầy đủ theo đúng như quy định của bộ tài chính.

- Công ty chưa mở sổ tài sản theo đơn vị sử dụng nên trong quá trình sản xuất theo dõi cho từng loại tài sản được sử dụng ở các bộ phận cũng gặp khó khăn.

- Tuy đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhưng tuổi đời của đội ngũ CBCNV này còn trẻ nên còn nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán.

- Do công tác tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản phẩm của Công ty được tiến hành theo từng quý cho nên khấu hao TSCĐ, được phân bổ vào các chi phí sản xuất kinh doanh được thực hiện theo quý, kế toán không lập bảng phân bổ chi tiết khấu hao qua từng bộ phận sử dụng, gây khó khăn cho công tác đánh giá hiệu quả sử dụng ở từng bộ phận kế toán chỉ phân bổ cho từng bộ phận vào cuối quý.

 

doc59 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty xây dựng Cầu Đuống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh * Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình như chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất. - Tập hợp chi phí thực tế phát sinh Nợ TK 2412 - XDCB dở dang Có TK 111, 112 - Tiền mặt - Khi kết thúc quá trình đầu tư kế toán tổng hợp tính toán chính xác tỏng số chi phí thực tế phát sinh và ghi sổ. Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 241 - XDCB dở dang Kết chuyển nguồn vốn: Căn cứ vào nguồn vốn hoặc quỹ sử dụng để đầu tư tài sản đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh ghi giảm nguồn vốn khác. Nợ TK 414, 441 Quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB Có tK 411 - Nguồn vốn kinh doanh * Tăng TSCĐ vô hình do đầu tư nghiên cứu phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. - Tập hợp chi phí: Nợ TK 2412 - XDCB dở dang Có TK 111,112,331 Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng - Khi kết thúc quá trình nghiên cứu áp dụng vào thực tế Nợ TK213,2113 - nếu được công nhận là phát minh Nợ TK 2134 - nếu không được công nhận là phát minh Nợ TK 627, 641, 642 TK chi phí (nếu dự án thất bại) Có TK 2412 - XDCB dở dang Kết chuyển nguồn vốn: Căn cứ vào nguồn vốn hoặc quỹ sử dụng để đầu tư tài sản đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm các nguồn khác liên quan. Nợ TK 414,441 - Quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 414,441 - Nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn đầu tư XDCB * Tăng TSCĐ vô hình do nhận lại vốn góp liên doanh, được cấp phát, biếu tặng. Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 222 - Nhận lại vốn góp Có TK 411 - Nhận cấp phát biếu tặng 4) Hạch toán giảm TSCĐ vô hình * Giảm do nhượng bán - Xoá sổ TSCĐ vô hình do nhượng bán Nợ 214, 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình (số khấu hao đã trích) Nợ TK 821 - Chi phí bất thường (giá trị còn lại) Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá) - Phản ánh doanh thu nhượng bán + Trường hợp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 721 - Thu nhập bất thường + Trường hợp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 721 - Thu nhập bất thường Có TK 3331 - Thuế GTGT (đầu ra) + Phản ánh các chi phí liên quan đến nhượng bán Nợ TK 821 - Chi phí bất thường Có TK 111, 112, 131 tiền mặt, tiền gửi ngân hàng * Các trường hợp giảm khác như góp vốn liên doanh, trả lại vốn liên doanh, tương tự như TSCĐ hữu hình. Sơ đồ 1.3: Hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình TK111,112 (3) (3) TK411 TK214 TK214 TK111,112,113 TK213 (1) TK821 (4,5) (2) Ghi chú: (1): Mua sắm TSCĐ vô hình (2): Nhận vốn góp liên doanh, được cấp, biếu tặng (3): TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình (4): Nhượng bán TSCĐ vô hình 3. Kế toán khấu hao TSCĐ Trích khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi vốn đầu tư trong một thời gian nhất định để tái sản xuất, TSCĐ khi bị hư hỏng phải thanh lý loại bỏi khỏi quá trình sản xuất. Trong quá trình hoạt động sản xuất thì cần thiết doanh nghiệp phải tiến hành khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm thu hồi vốn đầu tư để tiếp tục tái sản xuất TSCĐ. Tuy nhiên có một số TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao bao gồm: - TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất giữ, bảo quản, điều động cho doanh nghiệp khác. - TSCĐ thuộc dữ trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ - TSCĐ phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn TSCĐ của các đơn vị sự nghiệp, quốc phòng, an ninh (trừ những đơn vị thực hiện hạch toán kinh tế), trong doanh nghiệp những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá, bến bãi mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý. - TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh a) Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ - Phương pháp khấu hao tuyến tính = = = - - Phương pháp khấu hao bình quân: Được thực hiện trên cơ sở nguyên giá và tỷ lệ khấu hao. = x = = x 100 Theo quyết định số 1602/TC/QĐ/CSTC chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ quy định: + Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định lại là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ. + Mức khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của TSCĐ đó. - Phương pháp khấu hao nhanh: Để nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, nhanh chóng đổi mới trang thiết bị, tạo năng lực sản xuất, kế toán đã dùng phương pháp này. Theo phương pháp này gồm có 2 phương pháp: + Phương pháp khấu hao theo số lượng giảm dần + Phương pháp khấu hao theo tổng số các năm. Tuỳ từng doanh nghiệp sẽ áp dụng phương pháp phù hợp hơn với quá trình sản xuất kinh doanh của mình. b) Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ Để hạch toán khấu hao TSCĐ thì kế toán đã sử dụng TK 214 - Hao mòn TSCĐ. TK này phản ánh tăng giảm giá trị hao mòn của TSCĐ. Kết cấu TK: TK214 -Phản ánh hao mòn TSCĐ giảm - Phản ánh hao mòn TSCĐ tăng - Số dư: Số hao mòn luỹ kế Các TK cấp 2: TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình TK2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản (TK ngoài bảng): là TKghi đơn dùng để phản ánh quá trình hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản ở doanh nghiệp. Sơ đồ 2.1: Hạch toán khấu hao TSCĐ TK214 TK627,641,642 TK211,212,2113 (2) (1) TK222,821 TK009 TK2412,2413 (3) (4,5) Ghi chú: (1): Giá trị hao mòn do nhượng bán, thanh lý góp vốn liên doanh bằng TSCĐ. (2): Trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí (3): Trích khấu hao TSCĐ phục vụ XDCB và sửa chữa lớn (4): Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng (5): Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm Để đơn giản cho việc tính toán khấu hao và hạch toán chế độ tài chính quy định. - TSCĐ tăng trong tháng này tháng sau mới tính khấu hao - TSCĐ giảm trong tháng này tháng sau mới thôi giảm khấu hao. = + - 4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng không đều nhau. Dovậy để khôi phục khả năng hoạt động của TSCĐ đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế bộ phận chi tiết của tài sản bị hao mòn hư hỏng có ảnh hưởng đến hoạt động của TSCĐ. Các chi phí sửa chữa lớn gồm: Khoản phải trả cho đơn vị thầu sửa chữa, chi phí tiền lương công nhân sửa chữa, chi phí vật liệu sử dụng cho đưn vị thầu sửa chữa các khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng nó. Trình tự hạch toán a) Hạch toán sửa chữa thường xuyên TK111,112,152,153 (1) TK627,641,642 TK334,338 (2) TK331 (3) Ghi chú: (1): Chi phí tự sửa chữa (2): Chi phí lương, bảo hiểm cho công nhân sửa chữa (3): Thuê ngoài sửa chữa b) Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch TK627,641,642 (3) TK2413 TK335 (1) (2a) TK111,112,152 (4b) TK331 (2b) (4a) Ghi chú: (1): Thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn (2): Chi phí thực tế sửa chữa lớn phát sinh (3): Kết chuyển chi phí sửa chữa (4a): Trích thừa (ghi giảm chi phí) (4b): Trích thiếu (ghi thêm) c) Hạch toán sửa chữa lớn ngoài kế hoạch TK111,112,152,134 TK627,641,642 TK2413 TK142 (1a) (2) (3) TK331 (1b) Ghi chú: (1a): Tập hợp chi phí sửa chữa lớn tự làm (1b): Chi phí sửa chữa lớn thuê ngoài phải trả người nhận thầu (2): Khi công việc hoàn thành ghi tăng nguyên giá TSCĐ (3): Kết chuyển nguồn 5. Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê Mọi doanh nghiệp hiện nay mục tiêu hoạt động là lợi nhuận, để đạt được điều này không chỉ hạch toán tốt mà còn cần quản lý tốt mọi mặt về tài sản của doanh nghiệp trong đó có TSCĐ. Nhiều khi công việc cần TSCĐ cho sản xuất lại không có và ngược lại. Do đó để giải quyết việc này doanh nghiệp có thể đi thuê những tài sản mà doanh nghiệp chưa cần đến, điều này sẽ đem lại lợi ích về mặt kinh tế tiết kiệm cho doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường. TSCĐ đi thuê ở hai dạng sau: - TSCĐ đi thuê hoạt động: TSCĐ đi thuê về chỉ dùng trong thời gian ngắn, công ty chỉ có quyền sử dụng, trong thời gian sử dụng đơn vị phải có trách nhiệm bảo quản, quản lý TSCĐ này. TSCĐ đi thuê ở hai dạng sau: - TSCĐ đi thuê hoạt động: TSCĐ đi thuê về chỉ dùng trong thời gian ngắn, công ty chỉ có quyền sử dụng, trong thời gian sử dụng đơn vị phải có trách nhiệm bảo quản, quản lý TSCĐ này. TSCĐ đi thuê tài chính: Thực chất là thuê vốn, đây là TSCĐ chưa thuê quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ trách nhiệm pháp lý, quản lý, bảo dưỡng giữ gìn và sử dụng như TSCĐ của doanh nghiệp. 5.1. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động a) Đối với đơn vị đi thuê Kế toán sử dụng TK 001 - Tài sản thuê ngoài và 1 số TK khoản khác như TK 627,641,642,331,111 Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại bên đi thuê TK111,112 (1) TK627,623,642 TK111,112 Khi phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh TK627,623,642 TK142 Tập hợp phải phân bổ chi phải phải trả do thuê TSCĐ b) Đối với đơn vị cho thuê Khi cho thuê TSCĐ theo phương thức thuê hàng loạt hoạt động kế toán không ghi giảm TSCĐ hữu hình trên TK 211 Khi thu tiền về cho thuê ghi là thu nhập hoạt động tài chính Các chi phí liên quan đến cho thuê (khấu hao TSCĐ, các chi phí khác) được coi là chi phí hoạt động tài chính. Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại bên cho thuê TK111,112,152 Chi phí về cho thuê TSCĐ (Khấu hao TSCĐ và các chi phí khác) TK811 TK711 Thu nhập về cho thuê tài chính TK111,112 5.2. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính a) TSCĐ ở đơn vị đi thuê Đơn vị đi thuê chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định đã ký trong hợp đồng. Đồng thời phát nghĩa vụ phải trả số tiền thuê bao gồm trả cả gốc lẫn lãi khi thuê - ghi tăng TSCĐ của doanh nghiệp. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định như sau khi kết thúc thời hạn thuê. Trường hợp trong hợp đồng thuê đã xác định phần lãi thuê TSCĐ Nguyên giá = Tổng giá trị hợp đồng - Số lãi thuê Khi sử dụng TSCĐ thuê phải thực hiện khấu hao và phân bổ vào chi phí. Định kỳ phải trả tiền thuê có thể bao gồm cả gốc lẫn lãi. Căn cứ vào các biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ có liên quan kế toán mở sổ, thẻ chi tiết TSCĐ Sơ đồ hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính TK342 TK211,213 (1a) TK641,642,627 (4c) TK111,112 (2a) TK1241,2143 (4b) (2b) TK212 (4a) TK142 (1b) TK1242 TK214 (5) TK111,112 (3) TK342 Ghi chú: (1): Kết chuyển nguyên giá TSCĐ và tiền lãi vào nợ dài hạn (2): Tính chi phí thuê và hạch toán khấu hao vào chi phí kinh doanh (3): Hàng kỳ phải trả tiền thuê cho bên cho thuê (4): Chuyển giao quyền sở hữu TSCĐ (4a): Chuyển nguyên giá TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ hữu hình (4b): Chuyển hao mòn (4c) Chi thêm tiền mua TSCĐ. b. Hạch toán TSCĐ ở đơn vị cho thuê TSCĐ cho thuê tài chính thực chất là một khoản vốn bằng hiện vật cho bên ngoài thuê. Thu tiền cho thuê được coi là thu nhập hoạt động tài chính, các chi phí gắn với việc cho thuê là: chi phí khấu hao TSCĐ cho thuê, các chi phí khác được coi là hoạt động tài chính. Sơ đồ hạch toán TSCĐ cho thuê tài chính TK213 TK881 TK228 (1a) (3) (4) TK111,112 TK711 TK214 (2) (1b) Ghi chú: (1): Xoá sổ TSCĐ (2): Định kỳ nhận được tiền về cho thuê tài chính (3): Chi phí về hoạt động tài chính (4): Giá trị đầu tư chưa thu hồi - chi phí hoạt động tài chính 2. Lý luận hạch toán chuyên đề * Chứng từ kế toán sử dụng Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 - TSCĐ): Mục đích: Nhằm xác định việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng mua sắm, được cấp trên phát, biếu, tặng nhận góp vốn liên doanh, TSCĐ thuê ngoài đưa vào sử dụng hoặc TSCĐ của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của đơn vị cấp trên theo hợp đồng liên doanh. Biên bản giao nhận TSCĐ là căn cứ để giao nhận và ghi sổ, thẻ, TSCĐ, sổ kế toán liên quan. Thẻ TSCĐ Mục đích: Theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị,tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đàn trích hàng năm của từng TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Mục đích: xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán. Ngoài ra còn các chứng từ liên quan như: phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng quyết định hoặc hợp đồng mua TSCĐ, biên bản hoặc hợp đồng thanh lý TSCĐ và các biên bản thành lập các hội đồng như Hội đồng thanh lý TSCĐ, Hội đồng nghiệm thu TSCĐ. * Sổ kế toán chi tiết Để theo dõi tình hình tăng giảm và sử dụng: TSCĐ (TSCĐHH): Kế toán sử dụng sổ TSCĐ và sổ tài sản theo đơn vị sử dụng - Sổ tài sản cố định Mục đích: Sổ TSCĐ được mở cho từng loại tài sản (Nhà cửa, máy móc, thiết bị phương tiện vận tải, truyền dẫn.) để theo dõi tình hình tăng giảm và số hao mòn TSCĐ đã trích trong thời điểm sử dụng. - Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng Mục đích: sổ được mở để theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ của đơn vị hoặc bộ phận (phân xưởng, phòng ban) thuộc doanh nghiệp * Tài khoản kế toán: sử dụng chủ yếu là 2 tài khoản - TK 211: Tài sản cố định hữu hình - TK 214: Hao mòn TSCĐ - TK 211: Tài sản cố định hữu hình a. Nội dung: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp theo nguyên giá. TK 211 - TSCĐ hữu hình - Nguyên giá TSCĐHH tăng do được cấp, do hoàn thành XDCB bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được tặng biếu viện trợ. - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp. - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh gái lại - Nguyên giá TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh. - Nguyên giá TSCĐ giảm do tháo bớt một số bộ phận. - Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ b. Kết cấu Số dư: Nguyên giá TSCĐHH hiện có ở đơn vị c. TK 211 có 6 tài khoản cấp 2 - TK 2122: Nhà cửa vật kiến trúc - TK 2113: Máy móc thiết bị - TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn - TK 2115: Thiết bị dụng cụ, quản lý - TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm - TK 2118: TSCĐHH khác + TK 214: Hao mòn TSCĐ a. Nội dung : phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng giảm hao mòn khác của TSCĐ. 1. Kết cấu TK 214 - Hao mòn TSCĐ - Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do cá lý do giảm TSCĐ (thanh lý, nhượng bán điều chuyển) - Giá trị hao mòn do trích khấu hao TSCĐ do đánh giá lại TSCĐ, do điều chuyển TSCĐ đã có hao mòn giữa các đơn vị nội bộ (Tổng công ty, Công ty). - Số Dư: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị c. TK 214 có 3 tải khoản cấp 2 - TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình - TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính - TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình * Phương pháp hạch toán tổng hợp kế toán tăng giảm TSCĐHH Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐHH TK 111,112,331 TK 211 TK 811 (1) TK133.2 TK333.2 (3b) TK 242 (2) TK 333.3 TK 711 (11) (3a) (4) TK 411 TK 414,431,441 (5) TK 241 (6) (7) TK 128,222 (8) TK 144 TK 214 TK 412 (10) (9) (13a) TK214 TK111,112 (13c) TK711 (13b) TK 133.1 TK333.1 TK811 TK 128,222 (14) TK 153 (15) TK 142,242,627,641 (16) TK 214 TK 144,441,138,136 (17) TK 412 (12) Chú thích (1): Mua sắm TSCĐHH (2): Mua sắm TSCĐHH theo phương thức trả góp (3): Nhập khẩu TSCĐHH, nhập khẩu máy móc thiết bị (3a): Thuế GTGT của TSCĐ nhập khẩu (4): Nhận TSCĐ góp vốn liên doanh, cấp phát (5): Kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh hoặc ghi có TK 009 (6): Xây dựng cơ bản hoàn thành TSCĐ (7): Chi phí cải tạo nâng cấp TSCĐ (8): Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh (9): Nhận tại TSCĐ đem đi cầm cố ngắn hạn (10): Nguyên giá TSCĐ tăng do đánh giá lại (11): TSCĐ được tài trợ, biếu tặng (12): Nguyên giá TSCĐ giảm do đánh giá lại (13a): Ghi giảm TSCĐ do thanh lý, nhượng bán (13b): Số thu về thanh lý nhượng bán phát sinh (13c): Chi phí thanh lý nhượng bán (14): TSCĐ đem đi góp vốn kinh doanh (15): TSCĐ còn mới chuyển thành công cụ dụng cụ (16): TSCĐ đang sử dụng chuyển thành công cụ dụng cụ (17): TSCĐ đem đi cầm cố, phát hiện thiếu trong kiểm kê điều chuyển nội bộ. (Lưu ý: Sơ đồ kế toán tổng hợp chỉ phản ánh được những nghiệp vụ) 3.III. Tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy quản lý đơn vị Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kinh doanh Văn phòng sản xuất Các phân xưởng Phòng KCS Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính Phòng thị trường Phòng kế toán tài vụ Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng *) Chức năng - nhiệm vụ quản lý của các ban ngành như sau: (1) Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, do đại hội cổ đông bầu ra, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. (2) Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về quản lý, điều hành hoạt động của công ty trong phạm vi quyền hạn. (3) Phó giám đốc kinh doanh: là người giúp giám đốc điều hành phòng kinh doanh và phòng kế hoạch, phụ trách về vấn đề mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm và tổ chức hoạt động x kinh doanh của công ty. (4) Phó giám đốc sản xuất: là người giúp giám đốc điều hành sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm, phụ trách khâu sản xuất và điều hành các công tác kỹ thuật, điều hành văn phòng sản xuất, chỉ đạo các khâu phân xưởng, phản ánh với giám đốc về vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất. (5) Phòng kế toán - tài vụ: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hàng tháng, hàng quý năm có báo cáo quyết toán trước ban lãnh đạo cũng như các cơ quan chức năng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. (6) Phòng tổ chức - hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức nhân sự, bố trí phân công lao động trong phạm vi công ty, giải quyết các chế độ chính sách về lao động, tiền lương đúng với quy định Nhà nước, chăm lo đời sống cho CBCNV. (7) Phòng thị trường: có nhiệm vụ tiêu thụ xi măng và mở rộng thị trường, tiếp cận vùng sâu, vùng xa để giới thiệu sản phẩm, ký tiếp hợp đồng tiêu thụ với các đơn vị khác, nắm bắt tình hình giá cả biến động trên thị trường để tham mưu cho lãnh đạo, điều hành vận chuyển hàng hóa của công ty. (8) Văn phòng sản xuất: có nhiệm vụ vừa thừa hành lệnh của giám đốc điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất của công ty, quản lý máy móc thiết bị và tiêu thụ lao động tiền lương, định mức tiêu hao NVL cho mỗi tấn sản phẩm. (9) Phòng KCS: Chịu trách nhiệm về phân tích thành phần hóa học của NVL đầu vào, giám sát kết cấu trọng lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất ở các phân xưởng. (10) Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật để đảm bảo xi măng tiêu chuẩn PC30, PCB30, PCB40, kiểm tra chất lượng đầu ra và điều chỉnh các thông số kỹ thuật. (11) Các phân xưởng: - Phân xưởng gạch: tiếp nhận nguyên liệu để sản xuất - Phân xưởng Lò nung: tiếp nhận hỗn hợp phế liệu từ phân xưởng nguyên liệu, gia công bằng quặng qua lò nung đốt thành Clanke. - Phân xưởng cơ điện: Chịu trách nhiệm lắp đặt, sửa chữa máy móc thiết bị và tu sửa lại máy móc đảm bảo dây chuyền hoạt động sản xuất liên tục - Phân xưởng thành phẩm: Nhận Clanke từ phân xưởng lò nung và phụ chế thạch cao, phụ gia để nghiền hỗn hợp xi măng bột, đóng gói bao thành xi măng xuất cho người tiêu dùng. 3. Tình hình chung về công tác kế toán 3.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán: Công ty hoạt động tập trung trên một địa bàn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá nhiều và thường xuyên. Vậy nên hiện nay công ty đang tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, các nhân viên kế toán tập trung về một phòng. 3.2. Cơ cấu bộ máy kế toán: Phòng kế toán của công ty gồm có 8 người trong đó 5 người trình độ đại học, 2 người trình độ cao đẳng 1 người trình độ trung cấp. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty Kế toán trưởng Kế Toán vật tư Kế toán tiền lương và thanh toán Kế toán ngân hàng và TSCĐ Kế toán tiêu thụ và công nợ phải trả Thủ quỹ Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng *) Chức năng - nhiệm vụ quản lý của các bộ phận như sau: (1) Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và các cơ quan tài chính cấp trên về vấn đề liên quand đến tài chính. Kiểm tra chỉ đạo các kế toán viên, tổng hợp các số liệu kế toán và lập báo cáo gửi lên cấp trên. (2) Kế toán vật tư: theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho NVL, công cụ dụng cụ cả về giá trị và số lượng. Lập bảng kê số 3, bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ. (3) Kế toán tiền lương và thanh toán: phụ trách chi trả lương. Cuối tháng lập bảng thanh toán tiền lương bảng phân bổ và bảng tập hợp chi phí. (4) Kế toán ngân hàng và TSCĐ: Kế toán ngân hàng thì theo dõi và lập kế hoạch chi tiết cho từng khoản tiền gửi, tiền vay của từng ngân hàng có quan hệ giao dịch với công ty. Còn kế toán TSCĐ thì phản ánh tình hình tăng giảm sửa chữa TSCĐ, tính toán và phân bổ khấu hao, lập dự toán sửa chữa TSCĐ. (5) Kế toán tiêu thụ và công nợ phải trả phản ánh kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạhc bán hàng của công ty. Theo dõi thanh toán với người mua các khoản công nợ phải thu. (6) Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi và bảo quản tiền mặt tại két của công ty. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu phần chi. 3.3. Hình thức sổ kế toán đang áp dụng Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ Sơ đồ hạch toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ Sổ quỹ Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo kế toán Thẻ và các sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê Chứng từ gốc và bảng phân bổ ` Ghi chú: Ghi hàng hàng Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra, 3.4. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ và căn cứ vào phát sinh hàng tháng để nộp thuế. II. Thực trạng tổ chức kế toán TSCĐHH ở công ty 1. Công tác tổ chức quản lý chung về TSCĐHH ở công ty 1.1. Tình hình trang bị TSCĐHH Do đặc điểm tính chất của ngành nghề kinh doanh, bởi vậy TSCĐHH của công ty là các trang thiết bị khá hiện đại như các máy móc thiết bị, các phương tiện vận tải và không ngừng được sửa chữa, nâng cấp mua sắm mới nhằm phục vụ tốt cho công việc của công ty, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sau đây là biểu trang bị TSCĐ của công ty Năm Tài sản 2004 2005 2006 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tổng nguyên giá TSCĐ 42.258.899.920 100% 43.630.800.123 100% 45.015.843.000 100% Trong đó: -Nhà cửa vật kiến trúc 18.029.365.000 42,66% 18.009.297.892 41,48% 18.185.782.000 40,40% - Máy móc thiết bị 21.682.468.743 51,31% 22.825.380.069 52,32% 23.392.452.000 51,96% - Phương tiện vận tải 2.386.745.000 5,65% 2.646.124.330 6,07% 3.372.470.000 7,49% - Thiết bị dụng cụ quản lý 60.321.180 0,14% 60.997.843 0,14% 65.130.000 0,15% Qua số liệu trên ta thấy cơ cấu đầu tư TSCĐ ở công ty tương đối hợp lý, bởi vì: hầu hết TSCĐ qua các năm đều tăng 3,2% (năm 2006 so với năm 2005). Qua đây ta thấy được sự phát triển về quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. và giá trị TSCĐ là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải về quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và giá trị TSCĐ là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dụng chiếm tỷ trọng lớn 51,96% và tăng lên qua các năm (2004 chiếm 51,31% và 5,56%,2005 chiếm 52,32% và 6,07%, 2006 chiếm 51,96% và xi măng và VLXD. Đối với những ngành nghề chủ yếu của công ty là chủ yếu sản xuất được chú trọng đầu tư mua sắm, sửa chữa qua đây ta thấy được tốc độ tăng tài sản tương đối lớn (năm 2005 tăng 3,25% so với 2004, năm 2006 tăng 3,17% so với năm 2005) đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh bởi vì 2 loại TSCĐ này tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Những TSCĐ được hình thành từ những nguồn nhất định. Đó chính là yếu tố chủ đạo trong tình hình kinh doanh của công ty và cho thấy khả năng đầu tư TSCĐ ở công ty. Các loại TSCĐ được hình thành từ các nguồn chủ yếu sau: Bảng nguồn hình thành TSCĐ Năm Tài sản 2004 2005 2006 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tổng nguồn 42.253.899.920 100% 43.630.800.123 100% 45.015.834.000 100% - Tự có 28.890.660.920 68,37% 30.940.800.123 70,92% 39.165.154.000 87% - Đi vay 13.368.239.000 31,63% 13.000.000.000 29,08% 5.850.680.000 13% Qua số liệu trên cho ta thấy được thực trạng của công ty là tương đối tốt với số tài sản được hình thành từ nguồn vốn tự có chiếm tỷ trọng cao 87% trong tổng nguồn vốn hình thành TSCĐ. Còn nguồn vốn đi vay cũng giảm (từ 31,63% đến 29,08% đến 13%) chứng tỏ rằng công ty phải quan tâm đến các khoản nợ. Đây là động lực để thúc đẩy công ty ngày một phát triển hơn với máy móc thiết bị, phương tiện vận tải được đầu tư mới, hiện đại và có kỹ thuật cao. 1.2. Tình hình quản lý

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT204.doc
Tài liệu liên quan