Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội

MỤC LỤC

Phần I:

I.Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 2

1. Khái niệm, vị trí, vai trò của lao động 2

2. Chi phí lao động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh và vị trí của yếu tố lao động sống. 3

II. phân loại lao động, các hình thức tiền lương và các quỹ. 5

1. Yêu cầu quản lý sức lao động. 6

2. Các hình thức tiền lương và ý nghĩa của tiền lương. 7

3. Quĩ tiền lương. 11

4. Quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. 11

III. Hạch toán lao động tiền lương và các khoản chi tiêu lương. 13

1. Hạch toán lao động. 13

2. Tính tiền lương và trợ cấp BHXH. 14

IV. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương. 14

1. Nhiệm vụ kế toán. 154

2. Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 15

3. Kế toán tổng hợp tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. 198

Phần II: Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Pin Hà nội 27

I.Giới thiệu chung về công ty . 27

II. Lịch sử công ty 28

III. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu sản xuất, quản lý của công ty .28

1. Chức năng nhiệm vụ 28

2. Mô hình quản lý 29

IV. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần Pin Hà Nội 34

1.Tình hình công tác quản lý lao động 34

2.Các hình thức trả lương và phạm vi áp dụng .35

V.Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần Pin HN 37

1.Hạch toán quản lý lao động 38

2.Đối với chế độ trích thưởng . 44

3.Chế độ thanh toán BHXH cho công nhân viên 45

VI.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . 49

 1.Chứng từ thanh toán . 49

 2.Các tài khoản dùng để hạch toán ở công ty 50

 3.Sổ kế toán dùng để hạch toán . 50

Phần III: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần Pin Hà nội 63

I. Nhận xét chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần Pin Hà nội 63

1. Hạch toán Lao động 633

2. Tính lương và BHXH trả cho người lao động 644

3. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 655

4. Kế toán tổng hợp tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ 655

II. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán tiền Lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Pin Hà Nội 67

III. Phương pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần Pin Hà Nội 68

Kết luận 69

 

doc72 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải trả cho công nhân xây dựng và sửa chữa TSCĐ Có TK334 phải trả cho công nhân viên. * Tiền lương từ quĩ khen thưởng phải trả cho công nhân viên Như thưởng về tăng năng suất lao động, về cải thiện kỹ thuật, thưởng về tiết kiệm được nguyên vật liệu, thưởng thi đua cuối quý, cuối năm. Nợ TK431.1 quĩ khen thưởng. Có TK334 phải trả công nhân viên. * Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong các trường hợp (ốm đau, con ốm, thai sản, tai nạn lao động...) kế toán ghi. Nợ TK338.3 bảo hiểm xã hội. Có TK334 phải trả công nhân viên. * Tính lương trực tiếp nghỉ phép cho công nhân viên kế toán ghi. Nợ TK627,641,642 (641 nếu có). Nợ TK335 chi phí phải trả. Có TK334 phải trả công nhân viên. * Định kỳ hàng tháng trích trước lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi. Nợ TK602 chi phí theo đối tượng. Có TK335 chi phí phải trả. * Các khoản phải thu đối với công nhân viên như bồi thường vật chất thiệt hại tiền bảo hiểm y tế (phần người lao động phải chịu) kế toán ghi. Nợ TK334 phải trả cho công nhân viên. Có TK141 tạm ứng. Có TK138.8 phải thu khác. * Thuế thu nhập của công nhân viên, người lao động phải nộp cho nhà nước kế toán ghi như sau: Nợ TK334 phải trả cho công nhân viên. Có TK338.8 thuế và các khoản phải nộp nhà nước. * Khi thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên kế toán ghi: Nợ TK334 phải trả cho công nhân viên. Có TK111 tiền mặt. Có TK112 tiền gửi ngân hàng. * Hàng tháng khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán công ty ghi: (19% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh) Nợ TK241 xây dựng cơ bản dở dang. Nợ TK622 chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK627 chi phí sản xuất chung. Nợ TK641 chi phí bán hàng (nếu có). Nợ TK642 chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK338 phải trả phải nộp khác. Có TK338.2 kinh phí công đoàn. Có TK338.3 bảo hiểm xã hội. Có TK338.4 bảo hiểm y tế. * Khi nộp tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cơ quan chuyên môn cấp trên quản lý kế toán doanh nghiệp ghi: Nợ TK338 (338.2, 338.3, 338.4) phải trả phải nộp khác. Có TK111 tiền mặt. Có TK112 tiền gửi ngân hàng. * Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lương công nhân theo lệ qui định là 6% kế toán ghi. Nợ TK334 phải trả công nhân viên. Có TK338(338.3, 338.4) phải trả phải nộp khác. * Khi chi tiêu kinh phí công đoàn (phần đi lại doanh nghiệp) theo qui định kế toán ghi: Nợ TK338(338.2) phải trả phải nộp khác. Có TK111 tiền mặt. Có TK112 tiền gửi ngân hàng. * Trường hợp bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù kế toán ghi: Nợ TK111 tiền mặt. Nợ TK112 tiền gửi ngân hàng. Có TK338(338.2, 338.3) phải trả phải nộp khác. Tuỳ theo hình thức ghi sổ mà kế toán áp dụng tại công ty thì việc hạch toán tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được thực hiện trên sổ kế toán khác nhau sao cho phù hợp. Nhưng quá trình hạch toán bao giúp cũng xuất phát từ các chứng từ gối và kết thúc bằng các bảng báo cáo kế toán thông qua việc ghi chép theo dõi, tính toán xử lý số liệu trên các sổ sách kế toán.Việc qui định phải mở các loại sổ nhằm đảm bảo vai trò, chức năng và nhiệm vụ của kế toán được gọi là hình thức kế toán. Trên thực tế các doanh nghiệp có lựa chọn một trong các hình thức ghi sổ kế toán như sau: +Hình thức nhật ký chung. +Hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ. +Hình thức nhật ký chứng từ. +Hình thức nhật ký sổ cái. Việc áp dụng hình thức hạch toán này hay hình thức hạch toán khác là tuỳ thuộc vào qui mô đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp thì nhất thiết phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán đó. Cũng như đối với các kế toán khác, kế toán tiền lương khi làm theo hình thức kế toán nào cũng phải tuân theo các hình thức sau: -Hình thức nhật ký chung gồm có các sổ: +Sổ nhật ký chung. +Sổ cái. +Bảng cân đối tài khoản. -Hình thức nhật ký sổ cái gồm có sổ: nhật ký sổ cái. -Hình thức nhật ký chứng từ gồm có các sổ: +Sổ nhật ký chứng từ. +Sổ cái. +Bảng kê, bảng phân bổ. *Sổ cái hình thức nhật ký chứng từ mở riêng cho từng tài khoản sử dụng. Mỗi tài khoản có thể mở một trang hoặc nhiều hơn một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng tài khoản. *Sổ đăng ký nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian phản ánh toàn bộ các nhật ký chứng từ đã lập trong tháng. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý các chứng từ đã ghi sổ vừa để kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. *Bảng cân đối phát sinh dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý. sơ đồ thanh toán BHXH,BHYT,KPCĐ TK334 TK338 TK622, 627, 641, 642 Số BHXH phải trả Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trực tiếp cho CNV theo tỉ lệ qui định tính vào chi phí kinh doanh (19%) TK111, 112 TK334 Nộp BHXH, KPCĐ, BHYT Trích BHXH, BHYTtheo tỉ cho cơ quan quản lý lệ qui định trừ vào thu nhập của công nhân viên (6%) Chỉ tiêu kinh phí TK111, 112 công đoàn tại cơ sở Số BHXH,KPCDD chi vượt được cấp sơ đồ hạch toán tiền thưởng TK334 TK431 TK421 Số tiền thưởng phải trả trực tiếp cho CNV Trích lập quĩ khen thưởng TK111, 112, 338 phúc lợi từ kết quả SXKD Chi trợ cấp khó khăn, tham quan, nghỉ mát, văn hoá -Trường hợp số đã trả đã nộp vì bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn (ký cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp đã cấp bù, kế toán ghi: Nợ TK111, 112 số tiền được cấp bù đã nhận. Có TK338 số được cấp bù. Ta có thể hạch toán thanh toán với công nhân viên qua các sơ đồ sau. sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên chức Tiền lương tiền thưởng BHXH và các khoản khác phải trả cho công nhân TK141, 138 TK334 TK622 Các khoản khấu trừ vào Công nhân trực tiếp sản xuất thu nhập của CN (tạm ứng, thiếu thu nhập...) TK6271 TK Nhân viên phân xưởng TK338(4.3) TK641, 642 Phải đóng góp cho Nhân viên bảo hiểm quản lý DN BHXH, BHYT TK431.1 TK111, 152 Thanh toán lương, Tiền thưởng thưởng BHXH và các khoản khác cho CNV TK338.3 BHXH phải trả trực tiếp Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ khi trích trước tiền lương phép của công nhân sản xuất trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK662. Có TK335. Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả: Nợ TK335. Có TK334. Các bút toán về tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hạch toán tương tự như các doanh nghiệp khác. sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân sản xuất ở những doanh nghiệp sản xuất thời vụ TK334 TK335 TK622 Tiền lương phép thực tế Trích trước tiền lương phép theo kế phải trả cho công nhân hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất viên sản xuất TK338 Phần chênh lệch giữa tiền lươn phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí Trích BHXH, BHYT,KPCĐ trên tiền lương phép phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ Sơ đồ tóm tắt kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 141 334 241 1 138.8 335 7' 627, 641, 642 338(2, 3, 4) 4 4’ 6 622 12 333.8 5 8 431 111, 112 2 9 338 2.3.4 3 11 Phần II Thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần pin hà nội I.giới thiệu tổng quan về công ty Nằm ở vị trí phía Nam Thủ Đô Công ty Cổ phần Pin Hà Nội có một vị trí rất thuận tiện cho giao thông vận tải đường bộ, đường sắt cũng như đường thuỷ nội địa. Và việc giao thương, thương mại với các tỉnh miền Trung và phía Nam của Tổ quốc. Công ty Cổ phần Pin Hà Nội nằm trên khuôn viên rộng với cơ sở hạ tầng gồm khu nhà hành chính cao ba tầng khang trang , phía trước mặt khu nhà hành chính là vườn cây xanh và bể nuôi cá. Khu vực sản xuất gồm có ba phân xưởng chính với nhà xưởng diện tích và không gian rộng thoáng mát đủ điều kiện về môi trường cho lao động sản xuất, cùng với nó là một hệ thống giao thông đi lại thuận tiện. Công ty còn có nhà ăn giữa ca có thể phục vụ cho toàn thể CBCNV trong cùng một lúc, cùng với hệ thống kho tàng liên hoàn với các phân xưởng sản xuất. Nhìn lại toàn bộ cảnh Công ty như một bức tranh thật xanh sạch, đẹp. - Tên Công ty: Công ty Cổ phần Pin Hà Nội. - Tên giao dịch: hanoi battery joint stock company - tên viết tắt: HABACO - Emai: habaco@fpt. vn Website: - Tel: (04) 8615365 Fax: (04) 8612549 - Địa chỉ: Đường Phan Trọng Tuệ-Thị Trấn Văn Điển, Huyện Thanh Trì - TP Hà Nội. - Có tư cách pháp nhân, là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Hoá Chất Việt Nam. - Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh Pin các loại, xuất nhâp khẩu trực tiếp nguyên vật liệu, sản phẩm Pin các loại và máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh./. II. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Nhà máy Pin Văn Điển được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1960 - nay là Công ty Cổ Phần Pin Hà Nội. Nhà máy chuyên sản xuất và cung cấp Pin cho quân đội và các mục đích dân sinh khác của nền kinh tế quốc dân. Hơn bốn mươi năm tồn tại và phát triển, Công ty Pin Hà Nội đã trải qua một chặng đường gian nan, vất vả, đầy thử thách và vinh quang. Nhà máy khi mới ra đời với công suất thiết kế 5 triệu chiếc Pin mỗi năm. Sau khi nền kinh tế mở cửa, với sự cạnh tranh của các Công ty sản xuất Pin khác trên thị trường miền bắc Công ty đã quyết định đầu tư các trang thiết bị máy móc và đổi mới công nghệ. Đến nay sản lượng sản xuất đã lên tới 180 triệu chiếc một năm., sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng rãi trong cả nước với mức chất lượng không hề thua kém pin cùng loại của các nước trong khu vực. Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng nhiều Huân Huy chương. Những sản phẩm chính của Công ty hiện nay gồm:Pin R20C, Pin R6P, Pin R14C,Pin R40, Pin LR6, Pin LR03, Pin PTO, Pin PO2. Công ty có mạng lưới tiêu thụ sản phẩm nằm ở khắp ba miền Bắc –Trung- Nam. Pin con thỏ chiếm thị phần lớn trên cả nước, góp phần làm ổn định thị trường và cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng tốt. Trên cơ sở lộ trình khoa học Công ty đã áp dụng thành công việc đưa hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001-2000. Theo chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá các DNNN, từ ngày 01/01/2004 Công ty Pin Hà nội được chuyển đổi từ DNNN thành Công ty Cổ phần Pin Hà nội hoạt động theo luật doanh nghiệp. III.chức năng nhiệm vụ cơ cấu sản xuất và quản lý của công ty 1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Trước năm 1986, hoạt động sản xuất của Công ty được thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao. Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất, mua sắm vật tư, thiết bị, bán hàng theo giá cả và quan hệ cung cầu trên thị trường. Nhiệm vụ sản xuất chính của Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm Pin để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu sang nước bạn Lào, Campuchia. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về sản xuất kinh doanh theo đúng qui định pháp luật hiện hành của Nhà nước và Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam. Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý và sử dụng vốn, vật tư tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Tổ chức sản xuất nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật chính sách của Nhà nước và sự phân cấp quản lý của Tổng Công ty để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Chăm lo đời sống, tạo điều kiện cho người lao động và thực hiện phân phối công bằng. Bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn xã hội theo qui định của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Công ty. 2.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Pin Hà nội - Công tác kế toán của Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc có nhiệm vụ lập và thực hiện kế hoạch tài chính, ghi chép chính xác nguồn vốn,vật tư, TSCĐ .... Sơ đồ Bộ máy Kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vật liệu và Kế toán tiền lương Kế toán Giá thành và kế toán tiêu thụ Kế toán Tiền mặt và ngân hàng Kế toán Quỹ và tàI sản cố định *Kế toán trưởng: Là người tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về các hoạt động liên quan đến tình hình tài chính, tiền tệ, thuế của Công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc, HĐQT và pháp luật về kết quả công việc trong thẩm quyền của mình. Là người phụ trách chung của Phong Tài chính - Kế toán. *Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán lên bảng biểu quyết toán năm, bảng can đối kế toán, lưu chuyển tiền tệ. *Kế toán Nguyên vật liệu - Tiền lương: Có nhiệm vụ - Tập hợp số lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho, phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL ... - Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí SXKD - Tính toán và phản ánh chính xác số lượng, giá trị NVL tồn kho cuối kỳ. Phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để Công ty có biện pháp sử lý kịp thời nhằm hạn chế đến mức tối đa các thiệt hại có thể xẩy ra. - Các Tài khoản sử dụng: + Tài khoản 152 có 06 tiểu khoản, bao gồm: 15201: NVLC; 15202: VL phụ; 15203: Nhiên liệu 15205: VLXD; 15207: Phế liệu thu hồi; 15204:PTùng thay thế; + Tài khoản153: Công cụ dụng cụ + Tài khoản 154: Chi phí SXKD dở dang; 15401: Chi phí SX chính; 15410: Chi phí gia công chế biến + Tài khoản 621: Chi phí NVL chính; các loại sổ: Sổ chi tiết TK 152, 154, 621, sổ tổng hợp, bảng phgân bổ công cụ dụng cụ. *Kế toán Tiền lương: - Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về số lao động, thời gian, kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động. - Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các Phân xưởng, các bộ phận SXKD, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. - Lập các báo cáo về lao dộng, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý DN. - Tài khoản sử dụng: + TK 622: Phải trả cho người lao động trực tiếp + TK 627: Phải trả cho nhân viên PX + TK 641: Phải trả cho nhân viên bán hàng + TK 642: Phải trả cho QLDN + TK 634: Phải trả CNVC + TK 338: Các khoản phải thu, phải nộp khác; 3383: BHXH phải trả cho NLĐ.... *Kế toán Ngân hàng và Kế toán Tiền mặt: - Hàng ngày phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và sử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt. Phản ánh tình tăng giảm và số dư TGNH hàng ngày, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để DN có biện pháp thích hợp giải phóng nhanh tiền đang chuyển kịp thời. - Mở sổ theo dõi các khoản chi bằng tiền phát sinh hàng ngày ở Công ty, lập các phiếu thu chi. - Giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền vay, tiền gửi của Công ty tại ngân hàng, thanh toán các khoản công nợ chuyển séc… - Các Tài khoản sử dụng: TK 111, 112, 113, 131. Chi tiết 331, 333, 334, 338, 211, 213, 511, 121, 128 ... - Các loại sổ tổng hợp ... *Kế toán TSCĐ và Kế toán quỹ: - Kế toán TSCĐ: Có trách nhiệm ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ, taoh điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong DN. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ Tài chính quy định. Các TK sử dụng: TK 211, 214. Các thẻ TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao. *Kế toán Quỹ: Có trách nhiệm quản lý, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu. Hàng ngày phải phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt theo đúng chế độ quy định. *Kế toán Giá thành và Tiêu thụ Sản phẩm: - Kế toán Giá thành: Có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất, phân loại chi phí trong kỳ từ các phần hành của kế toán tiền lương, kế toán thanh toán, các bảng phân bổ, xác định chi phí SX dở dang cuối kỳ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. HIện nay DN đang áp dụng hệ thống hạch toán định mức tiêu hao về lao động, vật tư, kế toán xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình SX sản phẩm và toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm. - Kế toán Tiêu thụ sản phẩm: Có trách nhiệm xác định doanh thu bán hàng, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả SXKD. Theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và thanh toán công nợ cho khách hàng. - Các tài khoản sử dụng: TK 632 TK 511 - Các loại sổ : Số chi tiết, sổ tổng hợp TK 632, TK 511 *Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty và Hình thức kế toán: Công ty Pin Hà Nội là đơn vị SXKD với qui mô lớn, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày lớn, bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu tập trung nên Công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ:”và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh, kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian, đồng thời phân biệt theo hệ thống tài khoản. Cuối tháng cộng số liệu các tờ sổ sẽ có số liệu phát sinh của từng tài khoản ghi vào sổ cái Hiện nay ở Công ty Pin Hà Nội đang áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141TC/QĐ/CĐTK ngày 1/11/1995 của bộ tài chính. Báo cáo tài chính của Công ty gồm các báo cáo sau: - Biểu 01: Bảng cân đối kế toán - Biểu 02: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh - Biểu 03: Báo cáo luân chuyển tiền tệ và biểu thuyết minh báo cáo tài chính Sơ đồ tổ chức ghi sổ theo hình thức hạch toán nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ cái Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra IV. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần pin Hà Nội 1. Tình hình công tác quản lý lao động Lao động là một bộ phận quan trọng của công ty vì vậy phải bố trí phù hợp năng lực sản xuất và trình độ tay nghề. Bên cạnh đó phải dựa vào kết quả tiêu thụ thành phẩm mà bố trí lực lượng sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường tiêu thụ . Hiện nay số công nhân viên của công ty là 400 người Trong đó : - Phân xưởng pin số 1có 92 người Phân xưởng pin số 2 có 135 người Phân xưởng phụ kiện có 97 người Văn phòng công ty và một số bộ phận khác là 76 người Bộ phận lao động thuộc phòng ban và các bộ phận khác của công ty gồm 76 người. Đây là bộ phận lao động gián tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh . Tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán vào giá thành toàn bộ trong khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp. Bộ phận lao động quản lý sản xuất tại các phân xưởng của công ty. Bộ phận này quản lý trực tiếp nhân công tại phân xưởng , đối với tổ trưởng tổ sản xuất thì ngoài nhiệm vụ sản xuất ra thì họ còn kiêm thêm phân trách nhiệm đối với công việc của tổ đang sản xuất. Bộ phận lao động trực tiếp : đây là số công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm . Số công nhân này được chia thành 3 phân xưởng . Mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm một khâu của sản phẩm hoàn thành và chịu hoàn toàn số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm hoàn thành. 2. Các hình thức trả lương và phạm vi áp dụng Công ty cổ phần Pin Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước nhưng lại tự chủ về tài chính . Các mặt hàng của công ty là các loại pin R20, R6, R40 ....dùng cho người trong nước và xuất khẩu sang nước khác. Thực tế trong các doanh nghiệp nhà nước từ khi chuyển đổi từ hạch toán bao cấp sang cơ chế thị trường thì nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động của một số công ty quá nhỏ . Để có được nguồn vốn lưu động và vốn cố định lớn thì công ty cổ phần Pin Hà Nội đã áp dụng các hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Công ty đã chủ động mua bán theo quy mô lớn và quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty một cách chặt chẽ. Điều đó đã thúc đẩy cán bộ công nhân viên tích cực hơn trong quá trình làm việc sản xuất của mình. Để trả thù lao động cho người lao động công ty đã áp dụng hai hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm hoàn thành đúng và đủ quy cách. Tương ứng với hai chế độ trả lương là hai hình thức tiền lương được áp dụng tại công ty : -Hình thức tiền lương theo thời gian -Hình thức tiền lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo thời gian được công ty áp dụng để đảm bảo đúng chế độ của nhà nước mà ngưòi công nhân bỏ sức ra làm tại công ty. Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho công nhân viên khi công nhân viên làm việc một cách nhiệt tình đảm bảo đúng quy cách và hoàn thành. Cả hai hình thức này công ty đều áp dụng trong một năm. Ngoài tiền lương lao động được hưởng như trên người lao động còn được hưởng các chế độ phụ cấp, tiền thưởng, hưởng chế độ BHXH theo quy định chung trong các trường hợp tai nạn lao động, ốm đau, thai sản....Việc tính mức trợ cấp bảo hiểm xã hội được thực hiện trên cơ sở chế độ về BHXH quy định. Các khoản trích nộp theo quy định: + Mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng công ty có trách nhiệm đóng 2%,BHYT tế trích từ quỹ lương cấp bậc cho số lao động làm việc và người lao động có trách nhiệm đóng 1% tiền lương cấp bậc của từng người. + Mức đóng kinh phí công đoàn : Hàng tháng công ty có trách nhiệm đóng 2% trích từ quỹ lương cấp bậc cho số lao động làm việc . + Mức đóng và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội - Hàng tháng công ty đóng 15 % trích từ quỹ lương cấp bậc cho số lao động làm việc và người lao động có trách nhiệm đóng 5% tiền lương cấp bậc của từng người. - Đối với những người ngừng nghỉ sản xuất, việc riêng, nghỉ chế độ về BHXH (ốm, con ốm , thai sản, tai nạn lao động...) mà không có lương trên bảng lương thì không ghi thu 5% và các thời gian nghỉ trên không được tính thời gian công tác để hưởng chế độ BHXH. Người lao động nào muốn tính thời gian công tác trong thời gian nghỉ không hưởng lương như trên phải làm đơn tự nguyện đóng 20 % lương cấp bậc hàng tháng. - Đối với lao động mới tuyển, chuyển công tác trong thời gian nghỉ không hưởng lương như trên phải làm đơn tự nguyện đóng 20 % lương cấp bậc hàng tháng. Đối với công nhân sản xuất được tuyển dụng mới vào làm việc tại công ty. Sau 3 tháng làm việc tại công ty mới ghi thu 5% trên bảng lương và công ty có trách nhiệm trích đóng 15% trích từ quỹ lương cấp bậc cho số lao động này từ tháng tư trở đi. - Đối với lao động nữ mới được tuyển dụng vào công ty phải có đủ 2 năm làm việc thực tế trở lên và sinh con sau tuổi 22 mới được hưởng chế độ BHXH về thai sản con ốm. - Các phân xưởng lập tổ theo dõi trích nộp 5% tiền lương trích nộp theo bảng thanh toán lương hàng tháng của đơn vị. Đồng thời vào cuối kỳ thanh toán lập phiếu báo tăng giảm mức nộp BHXH để đối chiếu với phòng tổ chức. - Tháng cuối mỗi quý, phòng tổ chức tổng hợp danh sách tăng giảm mức nộp BHXH của toàn công ty, lên bảng đối chiếu về lao động, quỹ tiền lương tổng số tiền BHXH phải đóng với BHXH quận và chuyển bảng đối chiếu về phòng tài vụ. - Phòng tài vụ có trách nhiệm đóng đủ số tiền phải nộp của công ty với cơ quan BHXH Hà nội và chuyển chứng từ về phòng tổ chức để làm căn cứ quyết toán các chế độ BHXH đã chi ( ốm, con ốm, thai sản...) và giải quyết các trường hợp hưu trí, chờ hưu. Như vậy công ty có trách nhiệm đóng 19% (15 % BHXH, 2% BHYT , 2% CPCĐ) trích từ quỹ lương cấp bậc và người lao động có trách nhiệm đóng 6% (5% BHXH , 1 % BHYT) tiền lương cấp bậc của từng người để nộp cho nhà nước và được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của nhà nước. V. Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần pin Hà Nội Dưới đây là hình thức hạch toán và sự luân chuyển chứng từ sổ sách tại công ty: Phòng kế hoạch Các phòng phân xưởng Phòng tổ chức Phòng kế toán tài vụ Giám đốc Ngân hàng Báo cáo thực hiện kế hoạch Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành Bảng chấm công Thanh toán lương Duyệt Bảng chấm công 1 . Hạch toán quản lý lao động Trong quản lý và sử dụng lao động ở công ty cổ phần Pin Hà Nội phòng tổ chức lao động chịu trách nhiệm hạch toán lao động trên 3 phương diện như :Hạch toán về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Hạch toán về số lượng lao động : Người quản lý lao động hạch toán về số lượng từng loại lao động theo công việc, khâu sản xuất, tổ sản xuất.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0192.doc
Tài liệu liên quan