Đề tài Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một số nước trong khu vực và vận dụng vào Việt Nam

MỤC LỤC

STT Trang

PHẦN MỞ ĐẦU 1

PHẦN I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

QUỐC DÂN 2

1. Những khái niệm chung về cơ cấu kinh tế 2

1.1. Khái niệm cơ cấu 2

1.2. Khái niệm cơ cấu kinh tế 2

1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế 3

1.4. Vai trò của cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế 6

2. Những vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân 6

2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 6

2.2. Một số mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế 7

2.3. Những quan niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 11

2.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành của nền

kinh tế 12

PHẦN II. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGNÀH KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ 14

1. Những vấn đề chung về công nghiệp hoá, hiện đại hoá 14

1.1. Quan niệm về công nghiệp hoá 14

1.2. Bản chất công nghiệp hoá, hiện đại hoá 14

1.3. Cơ sở khoa học việc thực hiện công nghiệp hoá 15

2. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngành kinh tế quốc dân nước ta 16

2.1. Điều kiện và bối cảnh tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngành kinh tế quốc dân 16

2.2. Phương hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngành kinh tế

quốc dân 16

2.3. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta 20

2.4. Những điều kiện, biện pháp chủ yếu nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta 21

PHẦN III. KINH NGHIỆM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC 24

1. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá 24

1.1. Xuất phát từ tình hình, xu hướng chung của khu vực, thế giới 24

1.2. Xuất phát từ yêu cầu trong nước 25

1.3. Xuất phát từ những yêu cầu khác 26

2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một số nước 27

2.1. Chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế ở Malaixia 27

2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế xã hội ở Trung Quốc 28

PHẦN IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƯỚC TA THEO HƯỚNG HỘI NHẬP VỚI NỀN KINH TẾ KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI 31

1. Cần rà xét để điều chỉnh hoàn thiện và nâng cao chất lượng quy hoạch chiến lược phát triển các ngành, các vùng và các địa phương 31

2. Xác định và tập trung sức phát triển các ngành trọng điểm mũi nhọn, các ngành cần ưu tiên phát triển trong thời kỳ sắp tới 32

3. Tập trung nghiên cứu thị trường để xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý 33

4. Tăng cường một số điều kiện chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới 34

KẾT LUẬN 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO 36

 

doc38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1220 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một số nước trong khu vực và vận dụng vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế. Như chúng ta đã nêu phần trên về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chúng ta thấy sức ép và nhu cầu của thị trươngf, yêu cầu phát triển kinh tế đòi hỏi phải thay thế, thay đổi cơ cấu ngành của nền kinh tế gọi là chuyển dịch cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác, hợp lý hơn và hiệu quả hơn. Chuyển dịch cơ cấu ngành phải được coi là điểm trọng yếu một nội dung cơ bản lâu dài trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nếu xác định phương hướng, giải pháp chuyển dịch đúng sẽ đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao trong sự phát triển. Ngược lại sẽ phải trả giá đặt cho những sự phát triển về sau. Trong sự phát triển thời đại ngày nay, sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu thị trường và tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ ở các nước đều đặt ra vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành. Riêng ở các nước đang phát triển, chuyển dịch cơ cấu ngành phải luôn luôn gắn liền với công nghiệp hoá, hiện đại hoá là tạo lập cơ cấu ngành phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Yêu cầu đặt ra là phải định vị được một cơ cấu các ngành kinh tế, xác định hợp lý các ngành mũi nhọn, trong điểm cho phù hợp với mỗi giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thành công hay thất bại phụ thuộc rất nhiều vào khâu quyết định chủ trương chính sách chuyển dịch và tổ chức thực hiện mục tiêu nhiệm vụ đã xác định. ở đây nhà nước có vai trò quyết định trong việc hoạch định chủ trương và chính sách kinh tế vĩ mô, còn các doanh nghiệp thì có vai trò quyết định việc thực thi phương hướng nhiệm vụ chuyển dịch. 2.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế. Đối với cơ cấu kinh tế thì nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhóm nhân tố, có thể kể ra đây gồm những nhóm như: - Nhóm những nhân tố chính trị xã hội. - Nhóm những nhân tố mang tích chất xu hướng vận động của các nền kinh tế. - Nhóm những nhân tố thuộc về kinh nghiệm trong nước, quốc tế. - Nhóm những nhân tố thuộc về những điều kiện thực hiện chính sách cơ cấu kinh tế. - Nhóm những nhân tố thuộc về những thực trạng chính sách cơ cấu kinh tế. Chính vì thế việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cũng phải chịu tác động của nhiều yếu tố từ các nhóm nhân tố trên: Thị trường tiến bộ khoa học công nghệ, các nguồn lực, định hướng phát triển c ủa chính phủ, kinh tế đối ngoại, điều kiện, môi trường lịch sử xã hội của sự phát triển kinh tế v.v. ở đây, xin được nhấn mạnh những yếu tố sau: a. Thị trường, đặc biệt là nhu cầu tình hình cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đầu tiên tới cơ cấu ngành của nền kinh tế. Chính nhu cầu, cơ cấu nhu cầu và xu thế vận động của chúng đặt ra những mục tiêu cần vươn lên để thoả mãn, là cơ sở để đảm bảo tính thực thi và hiệu quả ngành của nền kinh tế. b. Những định hướng chiến lược và vai trò quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước cũng có vai trò rất quan trọng đối với việc hình thành cơ cấu ngành. Trong trường hợp phó mặc cho sự tác động của thị trường thì sự hình thành cơ cấu ngành mong muốn sẽ quá chậm, nhất là những ngành bao gồm các doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận hoặc mức lãi thấp. Ngược lại, những định hướng thiếu cơ sở khách quan hoặc sự can thiệp quá sâu của nhà nước trong quá trình thực hiện đều dẫn tới chỗ hình thành cơ cấu ngành kém hiệu quả. c. Tác động của tiến bộ khoa học nghệ có ảnh hưởng nhiều mặt đến cơ cấu ngành của nền kinh tế. ở nước ta, yếu tố này đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển một số ngành như dầu khí, điện tử, làm thay đổi quy mô, tốc độ phát triển của các ngành chế biến, dịch vụ. d. Các nguồnn lựcc và lợi thế so sánh của đất nước là cơ sở để hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế một cách bền vững, có hiệu quả. Phần II Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá 1. Những vấn đề chung về công nghiệp hoá, hiện đại hoá 1.1. Quan niệm về công nghiệp hoá Để thủ tiêu tình trạng nghèo nàn lạc hậu, khai thác tối ưu các nguồn lực và lợi thế, bảo đảm nhịp độ tăng trưởng nhanh, ổn định, giải quyết cơ bản các vấn đề kinh tế xã hội bức bách, mỗi quốc gia phải xác định được cơ cấu kinh tế hợp lý, trang bị kỹ thuật hiện đại và ứng dụng rộng rãi các phương pháp sản xuất tiên tiến cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Quá trình ấy gắn với quá trình công nghiệp hoá, sự gắn bó ở đây là gắn bó hữu cơ, chặt chẽ. Trong thực tế có nhiều quan niệm khác nhau về phạm trù công nghiệp hoá. Ta có thể rút ra nhận xét về công nghiệp hoá như sau: - Quá trình công nghiệp hoá nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu chứ không phải nhằm mục tiêu kinh tế - kỹ thuật. Nội dung của quá trình công nghiệp hoá là đưa sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, thực hiện cách mạng khoa học công nghệ và phân công lại lao động xã hội. Do vậy, nó động chạm đến tất cả các ngành kinh tế quốc dân chứ không chỉ riêng công nghiệp. - Xét trong quan hệ với xây dựng xã hội chủ nghĩa, quá trình công nghiệp hoá gắn liền với thời kỳ quá độ nên khi kết thúc thời kỳ quá độ nhiệm vụ trọng tâm của phát triển kinh tế sẽ thay đổi. Tuy rằng các quốc gia cùng thực hiện công nghiệp hoá nhưng mục tiêu và quá trình thực hiện các quốc gia sẽ không giống nhau do điều kiện kinh tế - xã hội và quan điểm công nghiệp hoá khác nhau. 1.2. Bản chất công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Việc định nghĩa về công nghiệp hoá một cách khái quát không phải là điều dễ. Bởi thế chúng ta cần hiểu một cách thống nhất bản chất của quá trình công nghiệp hoá, trên cơ sở vận dụng phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi quốc gia. Bản chất công nghiệp hoá bao hàm những mặt sau: * Thứ nhất: Công nghiệp hoá là nhiệm vụ tất yếu, một quy luật có tính phổ biến đối với tất cả các quốc gia để chuyển từ trạng thái lạc hậu kém phát triển và phụ thuộc sang một xã hội phát triển và văn minh. * Thứ hai: Mục tiêu của công nghiệp hoá là bảo đảm sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh, ổn định và vững chắc, khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nước để nâng cao đời sống vật chất - tinh thần cho dân cư, xây dựng xã hội văn minh công nghiệp. Mục tiêu này được thực hiện dần từng bước trong mỗi giai đoạn có mục tiêu ưu tiên riêng. * Thứ ba: Công nghiệp hoá gồm nhiều nội dung khác nhau, có quan hệ chặt chẽ với nhau. Những nội dung cơ bản có tính phổ biến là: ứng dụng kỹ thuật và công nghệ sản xuất hiện đại đối với tất cả các ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân trước hết là những ngành quan trọng nhất: - Xây dựng những yếu tố cơ bản nhằm khai thác, bảo tồn tái tạo các nguồn lực. Đặc biệt là những nguồn lực tự nhiên mang lại. - Xây dựng cơ cấu đa ngành. Sự cân đối giữa các ngành, các vùng được xem xét trong điều kiện kinh tế mở để phát huy lợi thế mỗi nước. - Phân công lao động xã hội lại theo ngành và theo vùng. * Thứ tư: Công nghiệp hoá là một quá trình mang tính quy luật gắn liền với quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Để đánh dấu sự kết thúc của quá trình rộng lớn phức tạp lâu dài này cần có những tiêu chuẩn nhất định. * Thứ năm: Công nghiệp hoá cũng chính là hiện đại hoá. Để thực hiện những mục tiêu và nội dung cơ bản ở trên cần có những bước đi điều kiện, giải pháp thích ứng. 1.3. Cơ sở khoa học việc thực hiện công nghiệp hoá Ngày nay có nhiều học thuyết khác nhau về thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, muốn hoạch định chính sách, chiến lược chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH, HĐH cần nghiên cứu vận dụng nhiều học thuyết kinh tế khác nhau. Có thể các học thuyết tiêu biểu là: - Học thuyết Mác - Lênin - Thuyết cất cánh của W.Rostow - Học thuyết Keynes 2. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngành kinh tế quốc dân nước ta 2.1. Điều kiện và bối cảnh tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngành kinh tế quốc dân Trải qua nhiều năm khôi phục xây dựng, phát triển kinh tế xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng, bước đầu chúng ta đã tạo ra những tiền đề cần thiết quan trọng để tiếp tục quá trình công nghiệp hoá. Tiền đề đó không phải chỉ là đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý công nhân kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật trong các ngành kinh tế quốc dân mà còn là hệ thống thể chế cần thiết đã được xác lập và sự ổn định chính trị xã hội. Tiềm năng về tài nguyên, lao động của đất nước chưa được khai thác sử dụng tốt. Đất nước ta nằm ở khu vực có sự phát triển kinh tế năng dộng và nhanh hơn so với nhiều khu vực khác trên thế giới. Thêm vào đó cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới phát triển nhanh như vũ bão. Xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ và cuốn hút các quốc gia vào guồng máy kinh tế chung và ảnh hưởng lẫn nhau. Cùng với những điều kiện thuận lợi đó chúng ta còn phải đối đầu với khó khăn như: tình hình thế giới khu vực diễn biến phức tạp, nhiều nhân tố không ổn định trong quan hệ quốc tế, nước ta còn ở trình độ thấp của phát triển kinh tế, phát triển khoa học kỹ thuật, mức sống. Vì thế quá trình công nghiệp hoá các ngành kinh tế của chúng ta sẽ là những thời cơ, điều kiện mới, và cả những thử thách gay gắt to lớn. 2.2. Phương hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngành kinh tế quốc dân Quán triệt những quan điểm chung về công nghiệp hoá cho phù hợp với yêu cầu đặc điểm của nền kinh tế quốc dân và mỗi ngành, phương hướng công nghiệp ở nước ta là: a) Công nghiệp hoá là quá trình lâu dài gắn liền với quá trình các ngành kinh tế và quá trình phát triển ngày càng hiện đại nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng là thực hiện "dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh". Trong hoàn cảnh hiện nay công nghiệp hoá là con đường duy nhất đúng đắn để phát triển kinh tế xã hội nhanh, vững chắc, hiệu quả. Khi nào đất nước ta trở thành một nước giàu, hiện đại, phát triển thì khi đó nhiệm vụ công ngghiệ hoá mới được hoàn thành. Hiện nay, chúng ta đang ở trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá vì thế mục tiêu trước mắt là đưa nền kinh tế tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao, bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc xã hội, bảo đảm an nhinh quốc phòng cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tích lũy nội bộ nền kinh tế tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn ở giai đoạn sau. b. Phát triển đồng thời cả ba lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ trong hệ thống mở với cơ cấu năng động có hiệu quả và chuyển dịch theio hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các ngành thuộc ba lĩnh vực trên có quan hệ hữu cơ ràng buộc lẫn nhau trong sự phát triển. Công nghiệp hoá các ngành kinh tế quốc dân cần thực hiện theo hướng: - Phát triển nhanh và có hiệu quả các ngành sản xuất vật chất (công nghiệp, nông nghiệp) và dịch vụ trong một cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ, vừa khai thác tốt nguồn lực và lợi thế của đất nước, vừa tham gia tốt vào phân công, hợp tác quốc tế. - Nông nghiệp phát triển theo hướng đa dạng hoá, có năng suất chất lượng, hiệu quả ngày càng cao, độ bền vững về kinh tế, sinh thái nhằm thực hiện mục tiêu trực tiếp: đảm bảo lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, sản phẩm cho xuất khẩu và tạo ra thị trường rộng lớn cho tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ. Theo hướng trên nông nghiệp cần tăng cả về chất và lượng. - Phát triển công nghiệ chế biến gắn liền với nông lâm ngư nghiệp đáp ứng nhu cầu trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, phát huy lợi thế so sánh, sinh thái, tài nguyên, giảm dần và tiến tới chấm dứt xuất khẩu sản phẩm dưới dạng nguyên liệu thô. Phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng thoả mãn nhu cầu về các loại hàng thông thường, tăng mức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân và đẩy mạnh xuất khẩu. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật như đường sá cầu cống, điện nước… Phục vụ cho sản xuất đời sống. Phát triển có trọng tâm các ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất, khai thác chế biến khoán sản việc phát triển công nghiệp nặng đòi hỏi phải cân nhắc đảm bảo phục vụ có hiệu quả sản xuất nông lâm ngư nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu, tài nguyên thiên nhiên. Quá trình phát triển các ngành này phải căn cứ vào hiệu quả, khả năng đầu tư, đặc biệt là khả năng tranh thủ vốn, kỹ thuật nước ngoài. - Pht các ngnàh, hoạt động dịch vụ với một cơ cấu đa dạng chất lượng ngày càng cao, trình độ văn minh, hiện đại để khai thác tốt nhất mọi nguồn lực, gắn liền, phục vụ tốt nhất các ngành sản xuất vật chất và cùng nó thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội. Phát triển nhanh và đi thẳng vào hiện đại với một số hoạt động dịch vụ. Cần ưu tiên, tạo điều kiện phát triển các loại dịch vụ mang lại hiệu quả cao khuyến khích các htành phần kinh tế tham gia vào dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu chung của nền kinh tế quốc dân mà là phải tạo ra sự thay đổi về chất trong cơ cấu trình độ pot của mỗi ngành. c. CNH các ngnàh kinh tế quốc dân phải dựa trên cơ sở áp dụng nhanh chóng và có hiệu quả tiến bộ khoa học và công nghệ vào tất cả các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. - Nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật và đổi mới công nghệ trong tất cả các ngành, lĩnh vực nhằm tạo ra nhiều hàng hoá, dịch vụ tốt về chất lượng, chi phí giảm xuống, lợi nhuận cao hơn, mở rộng được sản xuất tăng việc làm. - Kết hợp kỹ thuật và công nghệ nhiều trình độ theo hướng sử dụng tốt kỹ thuật và công nghệ hiện có chưa được khai thác sử dụng tốt, hiện đại hoá kỹ thuật và công nghệ truyền thống, tranh thủ đi thẳng vào công nghệ kỹ thuật hiện đại ở nơi có nhu cầu điều kiện. - Chú trọng áp dụng công nghệ mà có hiệu quả về mặt kỹ thuật vừa có hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Đó là những công nghệ hao ít vốn đầu tư, tạo nhiều việc làm, không ảnh hưởng đến môi trường. - Thực hiện phương pháp tổ cưức sản xuất và tổ chức lao động khoa học trong tổ chức quản lý quá trình phát triển kinh tế xã hội. Theo các mục tiêu phương hướng trên mỗi lĩnh vực, ngành đều phải nâng c ao trình độ kỹ thuật và công nghệ với nội dung, bước đi phương thức thực hiện thích hợp, tuỳ thuộc vào khả năng vai trò vị trí, đặc điểm của từng ngành, thậm chí từng sản phẩm. Thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, hoá học hoá, sinh học hoá là chủ yếu, đồng thời tranh thủ đi vào kỹ thuật công nghệ hiện đại đối với một số ngành, dây chuyền, sản phẩm có nhu cầu, điều kiện mang lại hiệu quả kinh tế quốc dân cao. d. Công nghiệp hoá các ngành kinh tế quốc dân phải thúc đẩy phân công lao động xã hội theo hướng sản xuất hàng hoá quy mô lớn. Quá tìnhh công nghiệp hoá ở nước ta cũng chính là quá trình thực hiện phân công lao động xã hội làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới, làm cho cơ cấu ngành kinh tế càng sâu sắc, phong phú, tiến bộ hơn. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, của cuộc khoa học công nghệ và trong tình hình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới, sự phát triển của phân công lao động xã hội tất yếu phải diễn ra theo hướng hình thành và phát triển các ngành sản xuất hàng hoá quy mô lớn, thể hiện ở các mặt. - Phát triển nền kinh tế nước ta theo hệ thống mới, làm cho kinh tế nước ta có thể hoà nhập vào kinh tế thế giới, tham gia vào phân công lao động quốc tế và hợp tác quốc tế. Chú trọng phát triển những ngành, sản phẩm xuất khẩu đồng thời tranh thủ lợi thế so sánh về tài nguyên, sức lao động, vị trí địa lý. - Phát triển đa dạng ngành nghề để tận dụng khai thác tốt mọi nguồn lực. Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ ở thị trường trong nước và ngoài nước. Cần tiến hành phân công lại lao động tại chỗ. Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn; phát triển toàn diện nông lâm ngư nghiệp hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Nâng cao cải tạo mở rộng xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế. 2.3. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta. - Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mở, hợp nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả. - Công ngiệp hoá, hiện đại hoá phải theo định hướng XHCN, quan điểm này xuất phát từ bản chất XHCN của nền kinh tế. Việt Nam đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN. Nền kinh tế thị trường dựa trên cơ sở chế độ công hữu nhằm mục tiêu phát triển. Quan điểm này chi phối tới việc lựa chọn các lợi hình cơ cấu kinh tế mà còn chi phối việc sử dụng các vấn đề như chính sách. - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, tiến hành trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Qua điểm này khẳng định rõ hướng phát triển của nền kinh tế, của cơ cấu thành phần kinh tế và vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. - Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, không ngừng tăng tích luỹ cho đầu tư phát triển. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. - Khoa học kỹ thuật công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. - Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực; sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số công trình quy mô lớn, thật cần thiết có hiệu quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Tập trung thích đáng vào các lĩnh vực, ngành mũi nhọn. - Hoàn thiện không ngừng cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, tận dụng mọi thời cơ trong nước, quốc tế. Quan điểm này đòi hỏi phải thúc đẩy sự chuyển dịch không ngừng cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện mới, phát huy cao nhất mọi cơ hội. 2.4. Những điều kiện, biện pháp chủ yếu nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta. a. Phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội các mối quan hệ liên kết giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của phân công lao động, việc đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh cho các hộ gia đình và doanh nghiệp thuộc các ngành, thành phần kinh tế khác nhau, xu thế chuyên môn hoá và đạng hoá sản xuất kinh doanh, yêu cầu các doanh nghiệp phải tồn tại phát triển trong cạnh tranh đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội các mối quan hệ liên kết kinh tế giữa các ngành thuộc các htành phần kinh tế trong quá trình tái sản xuất mở rộng… b. Thúc đẩy nghiên cứu ứng dụng khoá học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất và đời sống. Công nghiệp hoá được thực hiện nhanh hay chậm có hay không hiệu quả kinh tế - xã hội cao là tuỳ thuộc rất nhiều vào phạm vi, nhịp độ, hiệu quả của ứng dụng khoa học công nghệ. Mỗi ngành cần lựa chọn cho mình phương hướng, nội dung tiến bộ khoa học công nghệ thích hợp, căn cứ vào mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, vốn, lao động mình hiện có từ đó tính toán hiệu quả toàn diện kinh tế, kỹ thuật, xã hội, môi trường. Phát triển sâu rộng quan hệ liên kết kinh tế giữa khoa học với sản xuất, đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất. Tổ chức lại các viện nghiên cứu các trường đại học theo hướng tập trung, kết hợp có hiệu quả các nguồn lực gắn khoa học với đào tạo, gắn nghiên cứu và đào tạo với thị trường. c. Phân bổ, sử dụng đào tạo, bồi dưỡng lao động cho các ngành. Lao động là yếu tố trung tâm, là nguồn lực lớn nhất, cơ bản nhất trong phát triển kinh tế xã hội ở nước ta. Sự nghiệp công nghiệp hoá các ngành không thể thành công nếu không có sự quan tâm tới sự phân bổ, sử dụng đào tạo lao động. Có chương trình giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp dựa trên cơ sở các biện pháp phát triển đa ngành, có chiến lược, quy hoạch phát triển cách ngành, thực hiện chế độ tiền lương hoàn thiện hơn - xã hội hoá giáo dục đào tạo gắn giáo dục đào tạo với công nghiệp hoá, với chiến lược chú trọng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên học nghề. d. Huy động nhiều nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn là chìa khoá để công nghiệp hoá. Vốn cho việc công nghiệp hoá các ngành kinh tế quốc dân có thể nhiều hoặc ít tuỳ thuộc vào sự vận động cơ chế huy động, quản lý, hiệu quả sử dụng vốn. - Giải quyết tốt quan hệ giữa phát triển với đầu tư, tiết kiệm, tiêu dùng. Tăng tỷ lệ đầu tư trong GNP lên tới 20% bằng các chính sách phát triển kinh tế. Huy động mọi nguồn vốn có thể huy động được. Khởi động mọi nguồn vốn trong nước, chú trọng tăng cả số lượng, tỷ trọng phần không phải là vốn ngân sách cấp. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua nhiều hình thức, xây dựng hoàn thiện luật đầu tư nước ngoài, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư trong tất cả các khu: bố trí cơ cấu đầu tư, cơ chế cấp phát vdà cho vay vốn, xây dựng cơ bản, sử dụng vốn và tài sản. Cơ cấu đầu tư phải gắn phục vụ cơ cấu kinh tế, chú trọng đầu tư theo chiều sâu giảm đến mức thấp nhất bao cấp qua đầu tư. e. Đổi mới cơ chế quản lý và nâng cao vai trò của nhà nước đối với sự nghiệp công nghiệp hoá nhanh và có hiệu quả. Cơ chế quản lý của nhà nước và vai trò của nhà nước quyết định sự thành bại, kìm hãm hoặc thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá. Nhà nước cần phải đảm bảo quyền tự do kinh doanh cho các doanh nghiệp tư nhân trong khuôn khổ luật pháp. Đa dạng hoá các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả, tự nguyện, đa dạng, đan kết các hình thức sở hữu. Tạo ra sự ổn định chính trị để tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy vai trò định hướng, điều tiết, tạo ra môi trường, điều kiện cho sản xuất kinh doanh. Tạo sự nhất quán thống nhất trong các chính sách. Nhanh chóng đổi mới hệ thống bộ máy quản lý kinh tế xã hội cho phù hợp với kinh tế thị trường dựa trên cơ sở nâng cao quyến tự do kinh doanh cho các doanh nghiệp và người lao động, nâng cao vai trò của nhà nước pháp quyền phân định rõ chức năng quản lý nhà nước. Nhà nước trung ương xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành, địa phương cùng nhà nước quản lý đảm bảo các vấn đề xã hội, môi trường kết cấu hạ tầng cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần III kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một số nước trong khu vực 1. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1.1. Xuất phát từ tình hình, xu hướng chung của khu vực, thế giới. Trong mấy thấp kỷ qua, các nước vùng Châu á - Thái Bình Dương đã tận dụng khá tốt những lợ thế so sánh để phát triển nền kinh tế của mình nên đã đạt tốc độ tăng trưởng khác cao, làm cho khu vực này trở thành khu vực phát triển kinh tế năng động nhất trên thế giới. Nờ đó, đã xuất hiện những nước công nghiệp hoá mới, có những nước đã đứng vào hàng ngũ các nước có tốc độ tăng trưởng cao. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế ở các nước này giá nhân công ngày càng tăng đã làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm do họ sản xuất ra bởi giá thành tăng. Các nước này vì thế phải tìm cách chuyển một phần cách lĩnh vực sản xuất khó cạnh tranh sang các nước khác dưới hình thức đâù tư, chuyển giao công nghệ. Các nước kém phát triển hơn lại có nhu cầu tiếp nhận các công nghệ có trình độ thấp để từng bước tham gia vào thị trường thế giới, tạo ra cơ may, tại điều chính hành vi và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị t rường thế giới. Sự gặp gỡ cung và cầu công nghệ trình độ thấp đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ và đầu tư trực tiếp vaò các nước đang phát triển làm thay đổi cơ cấu kinh tế ở các nước này. - Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ đã tạo ra nhữn lĩnh vực công nghệ mới, có hiệu quả cao đặc biệt là các công nghệ tiếp kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường. Việc thực hiện công nghệ này trước mắt chưa thu lợi nhuận, nhưng trong tương lai thì lại có cưo sở để tiành vị trí thống trị hoặc áp đảo thị trường khu vực và thế giới. Trước những biến đổi nhanh chóng trên thế giới đòi hỏi chúng ta phải nhận thức rõ để không bị lạc hậu, phải biết tận dụng những lợi thế của nước đi sau để phát triển, hội nhập mà không bị biến thành nơi tiếp nhận những công nghệ trình độ thấp, bị lệ thuộc vào các nước xuất khẩu công nghệ. Việt Nam là một trong những nước nghèo trên thế giới, dù chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế xã hội trong thời gian qua. Song so với các nước trong khu vực và trên thế giới chúng ta cần phải phấn đấu hơn nữa. Một trong những giải phpá quan trọng đó chính là phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế đặc biệt là cơ cấu ngành cho phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và khu vực, thế giới theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1.2. Xuất phát từ yêu cầu trong nước. Mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiên tiến, phù hợp với trình dodọ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân gi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28162.doc
Tài liệu liên quan