Đề tài Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động chung làm quen với môi trường xung quanh

MỤC LỤC

A- PHẦN MỞ ĐẦU:

I. Lý do chọn đề tài

II. Mục đích nghiên cứu

III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

IV. Giả thuyết khoa học

V. Nhiệm vụ nghiên cứu

VI. Phương pháp nghiên cứu

B- NỘI DUNG

Chương I: Cơ sở định hướng cho đề tài

ChươngII: Thực trạng về vốn từ của trẻ 3-4 tuổi trường mầm non ở thành phố Hạ long tỉnh Quảng Ninh

Chương III: Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi.

C- PHẦN KẾT LUẬN VÀ NHỮNG Ý KIẾN ĐỀ XUẤT

I. Kết luận chung

II. ý kiến đề xuất và giải pháp

III. Phụ lục, phiếu điều tra

IV. Tài liệu tham khảo

 

 

 

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 17424 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động chung làm quen với môi trường xung quanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ thống giao tiếp sinh hoạt. Nó phụ thuộc vào các thành tố sau: Thành tố 1: Thành tố đầu tiên là phát âm, hệ thống âm thanh của từ ta dạy trẻ phát âm các âm của Tiếng Việt, phát âm các danh từ, động từ, tính từ, phát âm các từ trong câu, cách phát âm cả câu, biểu đạt sự phát âm bằng cách hạ giọng,nhấn mạnh từ, kéo dài từ… thể hiện sự biểu cảm cũng như thái độ của người nói. Thành tố 2: Ngữ nghĩa hay là cách thức một khái niệm nào đó được diễn đạt trong từ hay một tập hợp từ. Khi trẻ mới sử dụng từ, từ đó th]ờng không coa ý nghĩa giống như người lớn. để xây dựng vốn từ của hàng ngàn từ và liên kết chúng bằng mạng lưới các khái niệm có liên quan với nhau, lớn dần lên, trẻ không những sử dụng từ một cách chính xác hơn, mà còn luôn luôn có ý thức với ngữ nghĩa của từ và thực hiện chúng theo cách thức sáng tạo Thành tố 3: Ngữ pháp: khi trẻ lĩnh hội vốn từ trẻ bắt đầu liên kết từ theo một qui luật nhất định để thực hiện một ý nghĩa nào đó. Kiến thức về ngữ pháp có hai thành phần: cú pháp (là những qui luật mà từ được liên kết trong câu) và hình thái học là cách sử dụng các qui luật ngữ pháp để biểu đạt. Thành tố 4: tình hình sử dụng vốn từ gắn với thực tiễn, gắn với tình huống giao tiếp . Để giao tiếp có hiệu quả trẻ em phải học cách tham gia vào các hoạt động giao tiếp, tiếp tục phát triển chủ đề giao tiếp thể hiện ý kiến, ý nghĩa của mình một cách rõ rạng. Thêm vào đó trẻ phải biết diễn đạt bằng cử chỉ, điệu bộ bằng giọng nói và vận dụng ngữ cảnh để giao tiếp. Tính thực tiễn còn bị quy định bởi cách thức giao lưu, cách sử dụng ngôn ngữ, sử dụng vốn từ để giao lưu và để giao tiếp thành thạo trẻ em còn phải học tập cách thức giao lưu trong một xã hội nhất định theo các cấp bậc tuổi tác, các quan hệ xã hội, cách chào hỏi, cách làm quen. Phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi trong giờ hoạt động chung “ Làm quen với môi trường xung quanh” là hết sức thuận lợi. Bằng vốn từ của mình trẻ có thể biểu đạt sự hiểu biết của mình cho người lớn hiểu và hiểu được ý nghĩa của người lớn muốn nói gì từ đó giúp trẻ tích cực hoạt động giao tiếp với mọi người. Đây là thời kỳ “ phát cảm về ngôn ngữ” “Trẻ lên ba cả nhà học nói”, trẻ nói, sự phát triển về vốn từ đạt tới tốc độ nhanh, mà sau này khi lớn lên khó có giai đoạn nào sánh bằng. Ngược lại nếu ở tuổi lên ba mà trẻ không có điều kiện giao tiếp , không được nói thì vốn từ kém phát triển và mặt khác cũng trì trệ theo. Qua hoạt động chung: “ Làm quen với môi trường xung quanh” trẻ học được các từ chỉ tên gọi đồ vật, sự vật, hành động, hiện tượng, các từ chỉ đặc điểm, tính chất, công dụng và các từ biểu cảm . Nghe và hiểu nội dung các câu đơn, câu mở rộng. Trẻ biết dùng từ để bày tổ tình cảm, nhu cầu và kinh nghiệm bản thân bằng các câu đơn, câu đơn mở rộng. Trẻ trả lời và đặt các câu hỏi Ai? Cái gì? ở đâu? khi nào? để làm gì? nó như thế nào? v.v … Trẻ biết sử dụng các từ biẻu thị sự lễ phép, nói và thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nết mặt phù hợp với yêu cầu, hoàn cảnh giao tiếp, kể lại sự việc theo trình tự thời gian. Biết mô tả đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh, mô tả sự vật, hiện tượng, kể chuyện theo tranh , theo chủ đề, theo kinh nghiệm. Chương II: Thực trạng về vốn từ của trẻ ở thành phố Hạ Long. A - Khái quát về quá trình điều tra I/ Mục đích điều tra : Tiến hành điều tra nhằm đánh giá một số nét thực trạng về vốn từ của trẻ ở thành phố Hạ long, qua đó đề xuất một số ý kiến về giải pháp vấn đề này. II/ Các trường, lớp, gia đình điều tra: Điều tra hai trường: Trường mầm non Hồng Gai- thành phố Hạ Long Trường mầm non Cao Thắng- thành phố Hạ Long Điều tra ba lớp 3-4 tuổi: Trẻ hai lớp 3-4 tuổi trường mầm non Hồng Gai Trẻ một lớp 3-4 tuổi trường mầm non Hồng Gai III/ Nội dung điều tra : Điều tra về thực trạng về vốn từ của trẻ ở thành phhó Hạ Long thông qua tổ chức thực hiện sinh hoạt hàng ngày của trẻ, và thông qua hoạt động chung : “Làm quen với môi trường xung quanh” trong trường mầm non. IV/ Phương pháp điều tra - Dùng phiếu điều tra - Dùng phương pháp trò chuyện - Dùng phương pháp trò chơi. V/ Thực hiện Sử dụng bộ tranh: làm quen với môi trường xung quanh Sử dụng đồ vật, đồ chơi, tranh lô tô Đánh giá khả năng dùng từ, khả năng ghép từ khả nhăng diến đạt của trẻ. B- Phân tích kết quả điều tra : 1. Khả năng sử dụng các danh từ, động từ, tính từ, đại từ: trẻ mới bắt đầu biết sử dụng các loại từ đó, trẻ còn nhầm lẫn các đại từ và tính từ. 25% trẻ sử dụng đại từ chưa chính từ 47% trẻ sử dụng tính từ chưa chính xác 50% trẻ sử dụng đúng các danh từ 45% trẻ sử dụng đúng các động từ 2. Khả năng ghép các danh từ, đại từ, động từ tính từ thành câu tương đối hoàn chỉnh còn thấp. 35% trẻ ghép câu tương đối hoàn chỉnh 35% còn có lỗi ngữ pháp, phát âm 3. Khả năng phát âm, diễn đạt gắn với tình huống giao tiếp còn hạn chế 40% trẻ phát âm đúng. 45% trẻ diễn đạt gắn với tình huống giao tiếp đúng 4. Nguyên nhân của thực trạng: Đặc điểm phát âm vùng miền còn ngọng, tiếng địa phương nói ngọng số âm; tiếng. Các bài học, trò chơi mở rộng từ vựng, cách hướng dẫn kỹ năng diễn đạt cho trẻ còn lạ lẫm với trẻ. Chương III: Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi qua hoạt động chung: LQVMTXQ A - Căn cứ vào lí luận và thực tiễn ta có một số biện pháp : 1. Thường xuyên cho trẻ tiếp xúc với đồ vật, đồ chơi, hoa quả, tranh ảnh. Khi cho trẻ tiếp xúc với đồ vật, đồ chơi, hoa quả, tranh ảnh người lớn gợi ý cho trẻ nêu tên, đặc điểm nổi bật, cấu tạo đặc trưng của các vật đó, hoa quả đó. 2. Cô và mẹ cùng những người xung quanh luôn trò chuyện cùng trẻ Trò chuyện ở trẻ để hình thành ở trẻ các từ, các khái niệm, các kí hiệu tượng trưng của sự vật hiện tượng. Ban đầu các biểu tượng này rời rạc sau này có liên hệ với nhau. Người lớn dạy trẻ và phát triển vốn từ cho trẻ, dạy trẻ cách giao tiếp cởi mở, tự tin. Khi trò chuyện cùng trẻ, người xung quanh nêu những câu hỏi để phát triển vốn từ như: Đây là cái gì? ( con gì? quả gì? hoa gì?) Nó có màu gì? Nó kêu như thế nào? Nó dùng để làm gì? Nếu là quả thì hỏi đàm thoại: Vỏ nó nhẵn hay sần sùi? Nó chua hay ngọt? Nó có hạt không ?... v.v Cô giáo trong tiết học cần tạo những tình huống để trẻ phát triển vốn từ như : Bật đài có tiếng kêu con vật hay tiếng nói, tiếng còi của một loại phương tiện giao thông rồi cho trẻ đoán: Đó là con gì ? Đó là phương tiện giao thông gì? Cô giáo luôn tạo tình huống để trẻ ghép các từ thành câu đơn hoặc câu mở rộng. Vd: Quả chuối này màu gì? Bông hoa này màu gì? Xe máy còi kêu thế nào? Ô tô còi kêu như thế nào? v.v … 3. Người lớn xung quanh trẻ luôn lắng nghe trẻ phát âm và uốn nắn từ ngữ cho trẻ. Trẻ 3 tuổi phát âm theo các âm chuẩn Tiếng việt đôi lúc còn ngọng. Sử dụng đa dạng từ và câu trong giao tiếp cong hạn chế cho nên cô giáo luôn lắng nghe trẻ phát âm, uốn nắn từ ngữ cho trẻ, cho trẻ phát âm nhiều lần và sửa lỗi kịp thời cho trẻ 4. Cho trẻ tiếp xúc với nhau, với cộng đồng một cách thường xuyên: qua tiết học dưới hình thức đi dạo, đi thăm. Cô tạo tình huống cho trẻ tiếp xúc với nhau, tiếp xúc với cộng đồng qua cách hướng dẫn của cô. Cô có thể dùng vật thật cho trẻ truyền tay nhau và nêu nhận xét của cá nhân mình, hay thỏa thuận trong nhóm rồi cử đại diện nêu ý kiến thống nhất của cả nhóm. Có khi cô đưa những tình huống của công đồng qua lơid nói, tranh vẽ hoặc ảnh chụp cho trẻ nêu nhận xét, nhận định của trẻ về tình huống đó là đúng ( sai), là văn hóa, văn minh,( không văn hóa, văn minh) vì sao? Cho trẻ tranh luận về những ý kiến đó. 5. Cô giáo sử dụng một số trò chơi trong hoạt động chung: làm quen với môi trường xung quanh đẻ làm tăng vố từ cho trẻ. 5.1. Trò chơi 1: Cái túi kỳ lạ: - Mục đích: Giúp trẻ phân biệt và rèn luyện phát âm, cho trẻ gọi tên của đồ vật ( hoa , quả) - Nội dung: Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng qua các giác quan. Dùng tình huống trò chơi để luyện phát âm và gọi tên đồ vật.. - Cách tiến hành: + Chuẩn bị: Các laọi đồ chơi hoặc vật thật: cái bát, ca, thìa, đũa đĩa ( hoặc các lọai hoa quả) đựng trong một cái túi. - Cách chơi: + Lần đầu: Cô cho trẻ nhắm mắt, không nhìn vào túi lấy vật theo yêu cầu của cô, lấy vật ra ngoài ntíu rồi phát âm tên của vật( hoa, quả) Ví dụ : Hãy lấy cho cô cái đĩa Trẻ không nhìn vào túi lấy cái đĩa và nói: cái đĩa. + Lần sau: Những lần sau năng mức độ chơi bằng cách cô miêu tả vật, tự tưởng tượng xem trong đó là vật gì? và lấy vật theo sự miêu tả của cô và nói tên vật. Lúc đầu là một vật, sau đó năng lên từ 2-3 vật. Ví dụ: Hãy lấy cho cô đồ dùng để uống có tay cầm. Trẻ lấy cái ca và nói : cái ca. Hoặc hãy lấy cho cô một đồ dùng để ăn, làm bằng nhôm và và dùng để xúc thức ăn (cơm) và một đồ dùng đẻ uống có tay cầm. Trẻ lấy “ cái thìa” và “ cái ca’ Giơ “cái thìa” và nói cái thìa Giơ “ cái ca” và nói cái ca. Trò chơi 2 : Hái hoa - Mục đích: Giúp trẻ phân biệt các loại hoa phát triển vốn từ .luyện phát âm cho trẻ qua tên gọi các loại hoa. - Nội dung : Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng, dùng tình huống trò chơi để trẻ phát âm các từ: hoa hồng, hoa cúc , hoa sen, hoa đồng tiền - Cách tiến hành: + Chuẩn bị: 4 chậu ( lọ) hoa. Hoặc lẵng hoa sen, đồng tiền, hoa hồng, hoa cúc ( Hoa sen cho trong chậu nước làm “đầm sen”) Tranh lô tô về một số loài hoa. + Cách chơi: Cô cho trẻ ngồi ghế hình vòng cung xong nói cách chơi. Cô đặt các chậu hoa, lẵng hoa đã chuẩn bị, cô yêu cầu trẻ hái hoa theo yêu cầu của cô và nói tên hoa . Cô miêu tả bồn hoa, trẻ chọn tranh lô tô đúng loaị hoa cô miêu tả và nói tên hoa 5.3. Trò chơi 3: Trồng cây hái quả. - Mục đích: Luyện trí nhớ và khả năng phát triển vốn từ cho trẻ - Nội dung: cho trẻ tiếp xúc với đối tượng, bằng tình huống chơi nhớ được các màu xanh, đổ, vàng và gọi tên các loại quả, các màu đó. - Cách tiến hành: + Chuẩn bị: các cây nhựa có quả gần gũi với trẻ: na, chuối, cam, cà chua Tranh chụp một số laọi quả. + Cách chơi: Lần 1 : cô cho trẻ ngồi vòng cung và nói cách chơi. Cô yêu cầu trẻ vào vườn quả và hái quả theo yêu cầu của cô. Cô yêu cầu trẻ nói tên quả và nói màu sắc của quả Lần 2 : Cô mô tả quả( 1 loại quả hoặc 2 loại quả) Yêu cầu trẻ hái quả theo sự mô tả, mô phỏng của cô. Trẻ nói tên quả và màu sắc. Ví dụ: Hãy hái cho cô quả tròn, vỏ sần, ăn chua, có hạt? Trẻ hái quả cam và nói quả cam Cô hỏi: quả cam này màu gì? Trẻ nói : quả cam màu xanh 5.4. Trò chơi 4: Bắt chước tiếng kêu. - Mục đích : Luyện cho trẻ phát âm những từ khó “ tu tu”, pim pim pim, tuýt tuýt. - Nội dung: Dùng tình hướng trò chơi để dạy trẻ phát triển vốn từ, bắt chước tiếng kêu của còi của loại phương tiện giao thông: tàu hỏa, xe đạp, ô tô, phà… - Cách tiến hành: + Chuẩn bị: ô tô, tàu hỏa, xe máy ( đồ chơi) Tranh : ô tô, tàu hỏa, xe máy. + Cách chơi: Cô cho trẻ ngồi hình vòng cung rồi giới thiệu luật chơi. Hôm nay cô giáo đén tặng chúng mình một hộp quà to, chúng mình cùng đoán và nói xem đó là quà gì nhé! Cô láy ô tô ra và hỏi: Cái gì đây? Còi ô tô kêu như thế nào? Sau đó cho ô tô chạy: các cháu hãy làm còi ô tô kêu: “ pim pim pim”. Tiếp tục cô lấy tàu hỏa ra tiếng copì tàu kêu “ tu tu” và cho tàu chạy. Trẻ làm tiếng còi tàu. Sau đó cô lấy xe máy ra kêu “ tuýt tuýt” và vặn cót cho xe chạy. Các cháu bắt chước còi kêu. Tất cả các loại phương tiện giao thông là đồ chơi đang chạy. Bây giờ cô và các cháu hãy chọn những đồ chơi này để chơi nhé! Các con cũng chọn ô tô nào, ô tô đây rồi, còi ô tô kêu thế nào? “pim pim”, các con hãy bắt chước còi ô tô kêu. Cô lần lượt vờ lái xe máy, tàu hỏa và cho trẻ bắt chước tiếng còi kêu “ tu tu”, tiếng còi xe máy “ tuýt tuýt” Cô cho cả lớp, tổ , cá nhân bắt chước tiếng còi xe máy, tàu hỏa, ô tô. Khuyến khích trẻ chơi giỏi. Khi trẻ đã biết chơi, cô có các bức tranh, tàu hỏa, o tô, xe máy cho trẻ lên lấy tranh và bắ chước tiếng kêu theo yêu cầu của cô. Ví dụ: lấy cho cô tranh xe máy và làm tiếng còi xe máy kêu 5.5. Trò chơi 5: Chuyển thú về rừng - Mục đích: Giúp trẻ phát triển vốn từ, phát âm đúng tên các con vật, ghép từ thành câu đơn. - Nội dung: cho trẻ tiếp xúc với đối tượng. Dùng tình huốngtrò chơi để phát triển vốn từ và ghép từ thành câu đơn. - Cách tiến hành: + Chuẩn bị: một số rối ( tranh ảnh) là các con thú, 1 khu rừng cây nhựa, 10 chiếc vòng thể dục. + Luật chơi: Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng. Trẻ xếp thành hai tổ thi đua nhau Mỗi tổ bật qua 5 vòng thể dục, chuyển thú về rừng. Sâu đó nói tên các con vật đã chuyển được và nói con vật đó đang làm gì (âưn cỏ, trèo cây, hái quả…v. v) và đếm số con vật đã được chuyển vào rừng của mỗi tổ để phân xem đội nào thắng. Ví dụ: Con thỏ- thỏ đang ăn cỏ. B –Tổ chức thực nghiệm : 1. Mục đích: Thực nghiệm nhằm đánh giá kết quả thực tế của việc tổ chức một số biện pháp nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi. Thực nghiệm đồng thời kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài 2. Đối tượng thực nghiệm : Thực nghiệm được tiến hành ở nhóm trẻ 3-4 tuổi. Trường mầm non Hồng gai- thành phố Hạ Long- tỉnh Quản Ninh. Số trẻ tham gia thực nghiệm là 12 cháu Số trẻ đối chứng là 12 cháu. Về trình độ, điều kiện của hai nhóm đều tương đương nhau, không có gì khác biệt, chọn hai nhóm trẻ là ngẫu nhiên trong một lớp. 3 Thời gian thực nghiệm Từ 1 tháng 2 năm 2005 đến 5 tháng 5 năm 2005 4 Nội dung thực nghiệm - Lựa chọn bài thực nghiệm và thiết kế 1 số biện pháp , các trò chơi học tập phản ánh nội dung cơ bản của tiết học làm quen môi trường xung quanh. Căn cứ vào chương trình chăm sóc- giáo dục trẻ 3-4 tuổi để lựa chọn những bài phù hợp với nội dung chương trình thực nghiệm . Thiết kế các trò chơi học tập phản ánh nội dung cơ bản của tiết học làm quen với môi trường xung quanh. Giáo viên được cxhuẩn bị các giáo án thể hiện một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi, giáo án tổ chức trò chơi học tập mới thiết kế theo yêu cầu thực nghiệm ở lớp đối chứng giáo viên tiến hành giảng dạy như thường lệ lồng ghép trong hoạt động chung trong môn học: “Làm quen với môi trường xung quanh 5 Tiến hành thực nghiệm a. Chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên một lớp sĩ số 24 cháu 12 cháu làm thực nghiệm , 12 cháu đối chứng thực nghiệm ( phụ lục) đề xác định khả năng phát triển ngôn ngữ của hai nhóm. Đối chứng và thực nghiệm, sử dụng phương pháp thống kê kết quả khảo sát trên trẻ để xác đính tương đương giữa hai nhóm. b Thiết kế một số biện pháp trong thực nghiệm - Nghiên cứu các bài học trong chương trình lồng ghép một số biện pháp : + Cho trẻ tiếp xúc với đồ vật, đồ chơi, hoa quả, tranh ảnh. + Luôn trò chuyện cùng trẻ + Nghe trẻ phát âm và uốn nắn từ ngữ cho trẻ. + Cho trẻ tiếp xúc với nhau, với công đồng một cách thường xuyên. + Sử dụng một số trò chơi trong hoạt động chung “ Làm quen với môi trường xung quanh” Trò chơi: Cái túi kỳ lạ Trò chơi: hái hoa Trò chơi: trồng cây hái quả Trò chơi: bắt chước tiếng kêu Trò chơi: chuyển thú về rừng c. Xây dựng bài tập khảo sát : Mức độ phát triển vốn từ ở trẻ. Mức độ 1: Khả năng sử dụng danh từ, động từ, tính từ, đại từ.. Mức độ 2: Khả năng ghép các danh từ, đại từ, động từ, tính từ thành câu đơn, câu đơn mở rộng. Mức độ 3: Khả năng phát âm, diễn đạt gắn với tình huống giao tiếp. * Tiến hành đo trước thực nghiệm : Các bài tập khảo sát được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu chương trình dựa trên các bài học “Làm quen với môi trường xung quanh” mà các cháu đã học nhằm đánh giá mức độ của trẻ trước thực nghiệm Bài tập khảo sát được xây dựng dưới dạng các câu hỏi ngắn, dễ hiểu ( có gơi ý) dựa theo nội dung các bài học phát triển vốn từ mà chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3-4 tuổi đã đề cập đến. Bài tập 1: Khảo sát khả năng sử dụng từ Câu 1: Các con hãy nhìn lần lượt lên tranh và nói cho cô biết : Đây là cái gì ? Đây là quả gì ? Đây là con gì ? Đây là ai ? Quả này màu gì? Vỏ quả cam như thế nào? Câu 2: Hãy bắt chước tiếng kêu của còi xe ô tô, tàu hỏa, xe đạp? Bắt chước tiếng kêu một số con vật gần gũi. Câu 3: Hãy nói tên các loại hoa coa màu đỏ? Hãy nói tên các loài hoa có màu vàng? ( trong lọ hoa cô đã chuẩn bị) * Cách đánh giá: Câu 1: Cho phép đánh giá được khả năng sử dụng từ ( danh từ, tính từ, động từ, đại từ) - Trả lời đúng đầy đủ: 10 điểm; nếu sai trừ 1 điểm Câu 2: Cho phép đánh già vận dụng vốn từ vào hoạt động của trẻ. - Trả lời đúng, chính xác: 10 điểm. Sai trừ 1 điểm Bài tập 2 : Khảo sát khả năng ghép các từ thành câu đơn hoặc câu đơn mở rộng: Câu 1: Quả cam màu gì? quả chuối màu gì? Câu 2: Còi ô tô kêu như thế nào? Còi tầu hỏa kêu thế nào? Chuông xe đạp kêu thế nào? Câu 3: Mẹ đang làm gì trong bức tranh này? Trong tranh bác sĩ đang làm gì ? ảnh chụp chú công nhân đang làm gì? Con mèo đang mằn ở đâu? * Cách đánh giá: Câu 1: Cho trẻ ghép danh từ với tính từ Trẻ trả lơi đúng, đầy đủ: 10 điểm Nếu sai tính từ hoặc ghép không đúng trừ 1 điểm Câu 2: Cho phép trẻ ghép danh từ với động từ. Trẻ trả lời đúng, đầy đủ: 10 điểm Nếu sai hoặc ghép không đúng trừ 1 điểm Câu 3: Cho phép trẻ hình thành câu đơn hoặc câu mở rộng. Hình thành câu đơn, câu đơn mở rộng tốt. 10 điểm. Nếu ghép câu chưa đầy đủ các thành phần trừ 1 điểm Bài tập 3: Khảo sát khả năng diễn đạt từ gắn với tình huống giao tiếp . Câu 1: Khi bà ốm con sẽ làm gì? Câu 2: Khi bạn ngã con sẽ làm gì ? Câu 3 : Người khác làm một việc tốt cho con, con sẽ nói gì? khi phạm lỗi con sẽ nói gì? * Cách đánh giá: Câu 1: Diễn đạt gắn với tình huống giao tiếp đúng 10 điểm, chưa đúng lệch lạc trừ hai điểm Câu 2 : diễn đạt gắn với tình huống giao tiếp đa dạng: 10 điểm không diễn đạt được trừ 2 điểm Câu 3: trả lời đúng tình huống giao tiếp 10 điểm, trả lời sai tình huống giao tiếp trừ 2 điểm. 6. Hướng dẫn giáo viên thực nghiệm Để chuẩn bị cho thực nghiệm các giáo viên tham gia thực nghiệm được tổ chức học tập về much đích, yêu cầu, nội dung của thực nghiệm . Các giáo viên tham gia thực nghiệm được tổ chức tìm hiểu sâu rộng về cơ sở lí luận của một số biện pháp tổ chức trong hoạt động học tập nhằm phát triển thính giác từ ngữ và rèn luyện phát âm cho trẻ. Nghiên cứu hoạt động chung: “ Làm quen môi trường xung quanh” áp dụng các biện pháp : thường xuyên cho trẻ tiếp xúc với đồ vật, trò chuyện thường xuyên cùng trẻ, lắng nghe và uốn nắn từ ngữ cho trẻ và sử dụng một số trò chơi đề làm tăng vốn từ cho trẻ. Nghiên cứu các bài tập khảo sát, cách cho điểm, ghi phiếu, tổng kết điểm. Lên kế hoạch tổ chức quá trình thực nghiệm . Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho thực nghiệm 7. Triển khai thực nghiệm 7.1. ổn định tổ chức giới thiệu bài: Bằng một trong các trò chơi sau: cái túi kỳ lạ, hái hoa,trồng cây hái quả, bắt chước tiếng kêu, chuyển thú về rừng. 7.2. Cung cấp vốn từ cho trẻ bằng cách tạo tình huống trẻ gọi tên đồ vật, hoa, quả, tên con vật. Trẻ lúng túng cô có thể nói tên các vật và cho trẻ nhắc lại. 7.3. Nêu đặc điểm cấu tạo của các sự vật, đồ vật, hiện tượng ở những phần nêu trên. Nêu mầu sắc, cách thức sử dụng của nó. 7.4. So sánh đặc điểm nổi bật ( sự giống nhau và khác nhau) của hai vật (hoa, quả…) 7.5. Mở rộng kiến thức về những sự vật, hiện tượng, đồ vật mà trẻ biết trong thế giới xung quanh trẻ. 7.6. Củng cố vốn từ được hình thành trong tiết học qua trò chơi, bài hát, thơ, truyện…vv… 8. Cách đánh giá kết quả thực nghiệm : Hiệu quả của việc tổ chức hoạt động chung “ Làm quen môi trường xung quanh” có một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi được thể hiện ở các mức độ khác nhau theo các tiêu chí sau: - Khối lượng vốn từ ở trẻ. - Khả năng hình thành câu đơn, câu mở rộng. - Biết sử dụng từ gắn với tình huống giao tiếp 9. Cách lấy số liệu và kỹ thuật đo Bước 1: Các giáo viên tiến hành thực nghiệm đều đã được hướng dẫn phương pháp thực nghiệm và cách ghi lại kết quả các bài tập khảo sát trên trẻ. Bước 2: Tiến hành đo mức độ phát triển vốn từ của trẻ bằng các bài tập khảo sát ( phụ lục) ở 12 trẻ trong nhóm đối chứng và 12 trẻ trong nhóm thực nghiệm tại cùng một thời điểm như nhau. Bước 3: Sau khi đo tiến hành phân tích và tổng hợp các biên bản theo tiêu chí đã định ghi thành số liệu thống kê biên bản lần đầu và lần cuối của mỗi trẻ. 10. Kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm * Phân tích kết quả lần đo đầu Bảng 1: Kết quả đo lần 1 về khả năng sử dụng từ của trẻ. Nhóm Đối chứng Thực nghiệm Kiểm định Mức độ Số lượng Tính % Số lượng Tính % I 3 25% 3 25% - II 4 33,3% 5 41,7% - III 5 41,7% 4 33,3% - IV 0 0 0 0 - Kết quả bảng 1 cho thấy kết quả đo thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm về khối lượng từ của trẻ, ở thời điểm đo đầu của cả 2 nhóm là tương đương nhau cụ thể: + Mức độ I: ( học sinh đạt điểm 9-10) Nhóm đối chứng: 25% Nhóm thực nghiệm : 41,7% + Mức độ II ( học sinh đạt điểm 7-8 ) Nhóm đối chứng :33,3% Nhóm thực nghiệm : 41,7 % + Mức độ III ( học sinh đạt điểm 5-6 ) Nhóm đối chứng : 41,7% Nhóm thực nghiệm : 33,3% + Mức độ IV ( học sinh đạt điểm dưới 5) Nhóm đối chứng: 0 Nhóm thực nghiệm : 0 Bảng 2: Kết quả đo lần 1 về khả năng ghép các từ thành câu Nhóm Đối chứng Thực nghiệm Kiểm định Mức độ Số lượng Tính % Số lượng Tính % I 2 16,7% 1 8,3% - II 2 16,7% 3 25,1% - III 8 66,6% 8 66,65 - VI 0 0 0 0 - Kết quả bảng 2 cho ta thấy kết quả đo trước thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm về khả năng ghép các từ thành câu của hai nhóm là tương đương nhau, cụ thể: Mức độ I: ( học sinh đạt điểm 9-10) Nhóm đối chứng : 16,7% Nhóm thực nghiệm : 25,1% Mức độ II : ( học sinh đạt điểm 7-8) Nhóm thực nghiệm : 66,6 % Nhóm đối chứng: 66,6% Mức độ III : ( học sinh đạt điểm 5-6) Nhóm thực nghiệm : 16,7 % Nhóm đối chứng: 8,3% Mức độ IV: (học sinh đạt điểm dưới 5) Nhóm đối chứng : 0 Nhóm thực nghiệm :0 Bảng 3: Kết quả đo lần 1: Khả năng diễn đạt từ gắn với tình huống giao tiếp Nhóm Đối chứng Thực nghiệm Kiểm định Mức độ Số lượng Tính % Số lượng Tính % I 5 41,7% 4 33,3% - II 5 41,7% 6 50% - III 1 8,3% 1 8,3% - IV 1 8,3% 1 8,3% - Kết quả bảng 3 cho ta thấy kết quả đo trước thực nghiệm của 2 nhóm đối chững và thực nghiệm về khả năng diễn đạt từ gắn với tình huống giao tiếp ở thời điểm đo đầu của 2 nhóm đều tương đương nhau cụ thể . Mức độ I: ( học sinh đạt điểm 9-10) Nhóm đối chứng : 41,7% Nhóm thực nghiệm : 33,4% Mức độ II : ( học sinh đạt điểm 7-8) Nhóm thực nghiệm : 50 % Nhóm đối chứng: 41,7% Mức độ III: (học sinh đạt điểm 5-6) Nhóm đối chứng : 8,3% Nhóm thực nghiệm :8,3% Mức độ IV: (học sinh đạt điểm dưới 5) Nhóm đối chứng : 8,3% Nhóm thực nghiệm :8,3% *Phân tích kết quả đo sau thực nghiệm Bảng 4 Khả năng sử dụng từ của trẻ Nhóm Đối chứng Thực nghiệm Kiểm định Mức độ Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 1 Lần do 2 I 25% 33,3% 25% 50% - II 33,3% 41,7% 41,7% 50% - III 41,7% 25% 33,3% 0 - IV 0 0 0 0 - Kết quả bảng 4 cho ta thấy ở nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm khối lượng ngôn ngữ của trẻ tăng lúc đầu đo nhưng trong nhóm thực nghiệm tăng hơn cụ thể: + Nhóm đối chứng: Mức độ I : Đo lần đầu: 25% Đo lần sau: 33,3% Mức độ II: Đo lần đầu :33,3% Đo lần sau: 42,7% Mức độ III: Đo lần đầu: 41,7% Đo lần sau : 25% + Nhóm thực nghiệm : Mức độ I : Đo lần đầu: 25% Đo lần sau: 50% Mức độ II: Đo lần đầu :41,7% Đo lần sau: 50% Mức độ III: Đo lần đầu: 33,3% Đo lần sau : 0% Biểu đồ : Khả năng sử dụng từ của trẻ 50% 50% 50- 41,7% 40- 33,3% 30- A B 25% 20- B 10-A A B 0% 0- mức độ1 mức độ 2 mức độ 3 - Trục tung biểu thị phần trăm - Trục hoành biểu thị mức độ phát triển khả năng sử dụng từ của trẻ A- Mức độ khả năng sử dụng từ của nhóm đối chứng B- Mức độ khă năng sử dụng từ của nhóm thực nghiệm Bảng 5: Khả năng ghép các từ thành câu đơn hoặc câu mở rộng Nhóm Đối chứng Thực nghiệm Kiểm Mức độ Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 1 Lần đo 2 định I 16,7% 25,1% 33,3% 41,7% - II 50% 58,2% 50% 50% - II 33,3% 16,7% 16,7% 8,3% - IV 0 0 0 0 - Kết quả bảng 5 cho thấy cả 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm đều tăng về khả năng ghép từ thành câu. Nhưng nhóm thực nghiệm khả năng tăng rõ rệt hơn, cụ thể là: + Nhóm đối chứng: Mức độ I : Đo lần đầu: 16,7% Đo lần sau: 25,1% Mức độ II: Đo lần đầu :50 % Đo lần sau: 58,2% Mức độ III: Đo lần đầu: 33,3% Đo lần sau : 16,7% + Nhóm thực nghiệm : Mức độ I : Đo lần đầu: 33,3% Đo lần sau: 41,7% Mức độ II: Đo lần đầu :50 % Đo lần sau: 50 % Mức độ III: Đo lần đầu: 16,7% Đo lần sau : 8,3 % Biểu đồ 2: Khả năng ghép các từ thành câu đơn 60% 58,2% 50% 50% 41,7% 40% 30% 25,1% 16,7% 20% A B A B A 10% 8,3% B 0% mức độ 1 mức độ 2 mức độ 3 - Trục tung biểu thị phần trăm - Trục hoành biểu thị mức độ phát triển khả năng sử dụng từ của trẻ, khả năng ghép từ thành câu A – Mức độ khả năng ghép các từ thành câu đơn của nhóm thực nghiệm B- Mức độ khả năng ghép từ thành câu đơn của nhóm thực nghiệm . Bảng 6: Khả năng diễn đạt từ gắn với tình huống giao tiếp Nhóm Đối chứng Thực nghiệm Kiểm định Mức độ Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 1 L

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctieu luan 16.doc
Tài liệu liên quan