Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH 1

I. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1

1. Khái niệm 1

2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại 3

II. Hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại 4

1. Huy động vốn 4

2. Sử dụng và khai thác nguồn vốn 5

3. Các dịch vụ của ngân hàng 6

4. Quản lý hoạt động của Ngân hàng thương mại 6

5. Vai trò của Ngân hàng thương mại 7

III. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh 7

1. Khái niệm 7

2. Vai trò của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường 7

3. Cơ chế cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài doanh 8

3.1 Nguyên tắc vay vốn 8

3.2 Điều kiện vay vốn 9

3.4 Đối tượng cho vay 9

3.4 Mức cho vay 10

4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay 10

IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng 12

1. Nhân tố khách quan 12

2. Nhân tố chủ quan 13

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI SGDI - NHCTVN 14

I. Khái quát về SGDI - NHCTVN 14

1. Quá trình hình thành và phát triển của SGDI - NHCTVN 14

2. Cơ cấu tổ chức - Bộ máy hoạt động của SGDI - NHCTVN 15

II. Tình hình hoạt động của SGDI - NHCTVN 19

1. Tình hình thu nhập chi phí của SGDI - NHCTVN 19

2. Tình hình huy động vốn 19

3. Tình hình sử dụng vốn 22

III. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI - NHCTVN 24

1. Chiến lược cho vay kinh tế ngoài quốc doanh của SGDI - NHCTVN 24

2. Kết quả cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI - NHCTVN 25

3. Tình hình nợ quá hạn 26

IV. Đánh giá chung về kết quả hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh 27

1. Những kết quả đạt được 27

2. Tồn tại 28

3. Nguyên nhân tồn tại 28

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI SGDI - NHCTVN 29

I. Định hướng hoạt động của SGDI - NHCTVN 29

II. Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI - NHCTVN 29

1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 30

2. Kiến nghị với NHCTVN 30

3. Kiến nghị đối với SGDI - NHCTVN 31

3.1 Về kỳ hạn cho vay: 31

3.2 Về đảm bảo tiền vay 31

3.3 Về phương thức cho vay 32

4. Kiến nghị với tổ chức KTNQD .33

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc47 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1062 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Giá trị tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo hoặc thế chấp được NH ấn định một tỷ lệ cho vay theo từng loại tài sản, từng thời kỳ tối đa cho vay bằng 70% giá trị tài sản thế chấp. 4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay: • Một món vay được coi là có hiệu quả trước hết là món vay đó phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Vì NHTM hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, do đó mục đích của việc cho vay là để thu được lợi nhuận. Việc nhận được thu nhập theo thời gian đã định là điều mà NH mong muốn. • Khách hàng sử dựng theo đúng mục đích đã khai nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho NH. • Mức độ cân đối giữa vốn huy động và lượng vốn vay được trong một năm Mức độ cân đối giữa vốn huy động và lượng vốn cho vay trong một năm. = Dư nợ bình quân năm Tổng nguồn vốn huy động trong năm Nếu nguồn vốn nhiều nhưng cho vay ít thì sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, nhưng nếu cho vay quá nhiều mà không dự trữ “tài sản lỏng” thì sẽ dẫn đến khả năng mất thanh toán. Như vậy cần phải đưa ra tỉ lệ này phù hợp sao cho vừa đảm bảo được lợi nhuận vừa đảm bảo khả năng thanh toán. • Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn Tổng dư nợ Nếu tỉ lệ nợ quá hạn ngày càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp. Vì nợ quá hạn cao thì NH sẽ mất khả năng thanh toán dẫn đến giảm thu nhập và tất yếu dẫn đến phá sản. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, các NHTM không thể tránh khỏi các khoản nợ quá hạn. • Quay vòng vốn: Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số trả nợ Dư nợ bình quân Tỷ lệ này càng lớn thì chất lượng càng cao. • Nợ khoanh: là những khoản nợ quá hạn, khó có khả năng thu hồi nên NH chỉ thu hồi được gốc mà không tính lãi phát sinh. • Phân loại tài sản có: tài sản có của NHTM gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTM, tiền gửi tại cá đại lý và NH bạn, NH đang thu nhận, các loại chứng khoán có tính lỏng cao như tín phiếu kho bạc, hối phiếu, thương phiếu. Nhằm cực đại hoá lợi nhuận của mình, một NH phải tìm kiếm cao nhất có thể có những vốn cho vay và những chứng khoán, đồng thời giảm đến tối thiểu rủi ro bằng cách nắm giữ những tài sản lỏng. Tuy nhiên các NH không nên quá thận trọng khiến NH có thể mất đi những cơ hội cho vay hấp dẫn mang lại lợi nhuận cao. • Việc cho vay có hiệu quả còn thể hiện ở mối quan hệ lâu dài với khách hàng bao gồm cả khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng thị phần, uy tín của NH trên thị trường tài chính trong nước cũng như trong khu vực và quốc tế. • Tỉ trọng tăng trưởng doanh thu sản lượng và lợi nhuận của DN vay vốn là một chỉ tiêu xã hội tổng hợp. IV. các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. 1. Các nhân tố khách quan: • Môi trường kinh tế: nền kinh tế là một thực thể gồm nhiều hoạt động kinh tế cơ quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau. Bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế trong lĩnh vực nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng tới việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hoạt động TD NH chịu ảnh hưởng của các biến động kinh tế, do vậy sự biến động của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt động TD NH đối với DN nói chung và KTNQD nói riêng. • Môi trường xã hội: trật tự an ninh, an toàn xã hội, trình độ dân trí có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động TD NH. Môi trường pháp lý: trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động TD NH cũng vậy, phải tuân theo mọi quy định của NH nhà nước, luật các tổ chức TD , luật dân sự và các quy định khác. 2. Nhân tố chủ quan. Việc mở rộng TD đối với các DN ngoài quốc doanh không chịu tác động bởi cá nhân tố bên ngoài mà còn chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các nhân tố bên trong như: chính sách và thể lệ TD, tình hình huy động vốn, công tác tổ chức của NH - Về chính sách TD: Đó là yếu tố giới hạn mức cho vay đối với khách hàng, kỳ hạn của khoản TD, lãi xuất cho vay tất cả các yếu tố đó tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới việc mở rộng TD. - Về quy trình TD: sự tôn trọng và kết hợp nhịp nhàng các bước trong quá trình sẽ tạo điều kiện cho NH phát hiện kịp thời các khuyết điểm, nắm được diễn biến các khoản TD để có biện pháp điều chỉnh, can thiệp kịp thời, sớm ngăn ngừa hạn chế rủi ro có thể xảy ra. - Về thông tin TD: trong hoạt động TD thì chất lượng về thông tin có vai trò rất quan trọng, bởi thông tin có chính xác, đầy đủ và kịp thời thì chất lượng TD mới được đảm bảo. Ngược lại, nếu thông tin không đầy đủ, kịp thời và thiếu chính xác sẽ dẫn tới rủi ro lớn trong hoạt động TD của các tổ chức TD. Do vậy để thực sự thực hiện được điều này thì NH phải tìm ra giải pháp cho mình đồng thời phải học hỏi từ các nước khác trong và ngoài khu vực. Có như vậy công tác mở rộng TD mới thực sự có hiệu quả và có ý nghĩa. Chương ii Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI - NHCTVN i. Khái quát về sgdi - nhctvn 1. Quá trình hình thành và phát triển của SGDI - NHCTVN Trước đây SGDI - NHCTVN là một bộ phận của hội sở chính NHCTVN. Theo quyết định số 134/QĐ - HĐQT - NHCT1 đến ngày 01/01/1999 SGDI tách khỏi hội sở chính thành một đơn vị hạch toán phụ thuộc, hoạt động kinh doanh như các chi nhánh khác trên địa bàn Hà Nội. SGDI - NHCTVN có trụ sở tại số 10 Lê Khai, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trụ sở đặt tại một trung tâm của Hà Nội, tập trung nhiều DN kinh doanh (cả DN tư nhân, DN quốc doanh, hộ gia đình), nhiều đầu mối thương mại mặt bằng dân trí cao, rất nhạy cảm về kinh tế chính trị, thực sự là địa điểm thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho SGDI trong quá trình hoạt động như: có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh TD, thanh toán và các dịch vụ khác chuyển tiền, dịch vụ tư vấn, dịch vụ cầm cố tài sản tuy nhiên, SGDI cũng gặp nhiều khó khăn do địa bàn có hơn 70 NH cùng hoạt động lên sự cạnh tranh cũng rất lớn, đòi hỏi NH phải thường xuyên nỗ lực để đáp ứng nhu cầu thị trường. Mặc dù trong những năm đầu hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, SGDI còn gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất nghèo nàn, kinh doanh đối nội là chủ yếu, sản phẩm dịch vụ đơn điệu đội ngũ cán bộ đào tạo trong cơ chế bao cấp, đông về số lượng nhưng yếu về chất lượng - nhất là kiến thức về cơ chế thị trường. Tuy nhiên trong hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành, trong suốt chặng đường đổi mới, các mặt hoạt động của SDGI cũng không ngừng được lớn mạnh về cả quy mô và tốc độ phát triển, đưa SGDI nhanh chóng trở thành một chi nhánh NHTM tiên tiến, hiện đại, đáp ứng tốt mọi nhu cầu phát triển của đất nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 2. Cơ cấu tổ chức - Bộ máy hoạt động của SGDI - NHCTVN Tại SGDI tính đến năm 2007 thì có khoảng 235 nhân viên có kinh nghiệm công tác lâu năm, gắn bó với NH từ thời kì mới hoạt động. Trong đó 6.4% cán bộ có trình độ thạc sỹ, 71% cán bộ có trình độ Đại học và Cao đẳng, đội ngũ cán bộ ngày càng được đào tạo chuyên sâu, có nghiệp vụ giỏi, được đào tạo và trẻ hoá. Mọi người đều chủ động, sáng tạo, phát huy cao độ tinh thần dám làm, dám chịu trách nhiệm. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo NH luôn quan tâm đến công tác đào tạo, thường xuyên tổ chức các lớp học bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ NH, chú trọng nâng cao trình độ cán bộ lãnh đào về mọi mặt. Đây chính là nhân tố có tính chất quyết định sự phát triển của SGDI. Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCTVN đã ban hành quyết định 153/QĐ - HĐQT - NHCTVN1 về mô hình tổ chức mới của SGDI theo dự án hiện đại hoá NH. Cụ thể - Cơ cấu tổ chức của SGDI - NHCTVN được thể hiện ở mô hình sau: Biểu 1 Mỗi phòng có một chức năng và nhiệm vụ khác nhau để thực hiện công việc của mình tại SGDI - NHCTVN và đều có cùng một mục đích là giúp cho NH ngày càng phát triển hơn. Giám đốc có vai trò quan trọng trong việc điều hành các hoạt động của sở. Và mọi công việc đều phải thông qua phòng Giám đốc, phải được sự đồng ý ký duyệt của Giám đốc thì công việc mới được tiến hành. Bốn phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu giúp việc hoặc điều hành mảng công việc được uỷ quyền khi Giám đốc vắng mặt. Tại sở thì ban Giám đốc có quyền chủ động điều hành công việc của các bộ phận trong phạm vi điều hành cho phép. • Phòng kế toán giao dịch Chức năng: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các nghiệp vụ NH liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, sử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và của NHCTVN. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của NH. Nhiệm vụ: thực hiện các giao dịch với khách hàng. Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên NH. • Phòng tài trợ thương mại Chức năng: là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại sở theo quy định của NHCTVN. Nhiệm vụ: thực hiện nhiệm vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp. Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu. Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ. • Phòng khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn) Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương. Nhiệm vụ: khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là doanh nghiệp lớn. Tiếp thị hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng tiếp thị tổng hợp làm công tác chăm sóc khách hàng. • Phòng khách hàng số 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ) Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa vả nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương. Nhiệm vụ: khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là DN lớn. Tiếp thị hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng tiếp thị tổng hợp làm công tác chăm sóc khách hàng. Thực hiện nhiệm vụ cho vay, bảo lãnh, xử lý giao dịch. • Phòng khách hàng cá nhân: Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương, quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch. Nhiệm vụ: khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là DN lớn. • Phòng thông tin điện toán. Chức năng: thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh, bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. Nhiệm vụ: thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao. Quản lý hệ thống giao dịch máy tính. Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của phòng. • Phòng Tổ chức - Hành chính Chức năng: phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ chương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCTVN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, anh ninh an toàn chi nhánh. Nhiệm vụ: quản lý an toàn kho quỹ (an toàn tiền mặt VNĐ và ngoại tệ, thẻ trắng, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá) Theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng công thương. • Phòng kiểm tra nội bộ. Chức năng: là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hàng hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành. Nhiệm vụ: thực hiện giám sát, kiểm tra, kiểm toán theo chương trình, kế hoạch hoặc chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc, về tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tại chi nhánh theo quy định Nhà nước. • Phòng tổng hợp tiếp thị. Chức năng: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến lên kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Nhiệm vụ: Tư vấn cho khách hàng về sản phẩm dịch vụ NH, tư vấn đầu tư, tư vấn dịch vụ thẻ, tư vấn dịch vụ bảo hiểm. Hướng dẫn khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh sử dụng sản phẩm dịch vụ NH. • Phòng kế toán tài chính Chức năng: là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngân Hàng Công thương. Nhiệm vụ: chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ công nhân viên hàng tháng. Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, phối hợp với phòng ngân quỹ kiểm soát đối chiếu tiền mặt hàng này. II. Tình hình hoạt động của sgdi - nhctvn 1. Tình hình thu nhập chi phí của SGDI - NHCTVN Kết quả kinh doanh của NH được thể hiện qua báo cáo sau: (biểu 2) Qua biểu 2: ta thấy tổng thu nhập năm 2003 đạt 629.307 triệu đồng đến năm 2006 tăng lên so với năm 2003 là 426.437 (đạt 167.7%). Và nguồn thu chủ yếu của NH là thu từ lãi điều hoà vốn. Năm 2003 chiếm 72.3% tổng thu. Năm 2006 có giảm nhưng không đáng kể chiếm khoảng 68.2% tổng thu. Còn các khoản thu từ lãi cho vay và dịch vụ qua các năm không có sự thay đổi lớn. Chỉ có khoản thu từ các hoạt động khác thì tăng khá cao, năm 2003 khoản thu từ nguồn này chỉ chiếm có 0.5% tổng thu, nhưng đến năm 2006 đã tăng lên tới 4.8% tổng thu. Điều này chứng tỏ NH đã và đang mở rộng nguồn thu nhập từ những hoạt động mới khác trong thị trường hội nhập. Về tổng chi ta thấy sau 3 năm từ năm 2003 đến năm 2006 tăng lên nhanh chóng (đạt 145%). Và nguồn chi chủ yếu tất nhiên vẫn là chi trả lãi tiền gửi. Kết quả lợi nhuận hạch toán tăng dần qua các năm, năm 2006 đạt 347.506 triệu đồng, tăng 146% so với năm 2003, ta thấy NH đã cân đối tốt tổng thu và tổng chi để đem lại lợi nhuận cho mình. Điều này đã khẳng định được hiệu quả hoạt động tốt của SGDI - NHCTVN. 2. Tình hình huy động vốn. Khi NH chuyển sang hình thức tự hạch toán kinh doanh đòi hỏi phải tự cân đối nguồn vốn của mình bằng các chính sách thích hợp để huy động vốn bởi huy động vốn không chỉ là cơ sở tạo ra nguồn vốn để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ khác của NH mà còn giúp NH tăng tính chủ động trong kinh doanh đồng thời tạo nên sự độc lập tương đối với NH Nhà nước. Nhận thức được điều này, SGDI đã có những biện pháp và phương thức hợp lý để huy động vốn từ các thành phần kinh tế, đảm bảo cho hoạt động của mình như tập trung mọi nỗ lực để khai thác nguồn vốn, thường xuyên khảo sát, nghiên cứu các hình thức huy động vốn, kỳ hạn, lãi suất sát với mặt bằng lãi suất chung trên thị trường, đảm bảo hài hoà lợi ích của NH, khách hàng và có tính cạnh tranh. Chủ động tiếp cận và có kế hoạch làm việc với các đơn vị thường có số dư tiền gửi lớn tại SGDI. Đẩy mạnh khai thác nguồn vốn tập trung và dài hạn. Tiếp tục củng cố, hiện đại hoá công nghệ thanh toán; chú trọng nâng cấp các Quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch, nâng cao phong cách giao dịch văn minh của cán bộ để tạo ấn tượng tốt đẹp đối với khách hàng. Với những biện pháp cụ thể đó SGDI luôn có lượng vốn huy động dồi dào. Cụ thể tình hình huy động vốn của SGDI trong một số năm gần đây được thể hiện qua biểu sau: Biểu 3: hoạt động huy động vốn tại SGDI – NHCTVN Với nhiều hình thức huy động vốn phong phú, hấp dẫn qua nhiều kênh huy động ca dân cư, DN, thị trường liên NH, thị trường tiền tệ bằng cả VNĐ và ngoại tệ, nguồn SGDI đã tăng trưởng liên tục. Qua số liệu ở biểu 1 ta thấy nguồn huy động vốn của SGDI tính đến 31/12/2005 tổng vốn huy động đạt 14.026 tỷ đồng, giảm so với năm 2004 là 1132 tỷ đồng. Nhưng năm 2006, nguồn tiền gửi khách hàng là các công ty, tổng công ty tăng mạnh làm tăng tổng nguồn. Cụ thể: nguồn vốn huy động đạt 16.071 tỷ đồng, tăng 2045 tỷ đồng so với năm 2005 (với số tương đối hàng năm 14.6%). Xét về cơ cấu nguồn vốn: Nguồn tiền gửi dân cư, đặc biệt là nguồn tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ giảm mạnh do lãi suất thấp lại đóng băng quá lâu không khuyến khích được khách hàng gửi tiền. Trong khi đó tiền gửi tiền bằng VNĐ lại tăng nhanh qua các năm: năm 2006 huy động tiền gửi bằng VNĐ tăng 1.759 tỷ đồng so với năm 2005, với số tương đối tăng 14.7%. Có được kết quả này là do trong các năm qua người dân được sự tư vấn của các NH, cùng với việc theo dõi diễn biến của lãi suất, tỷ giá, giá vàng, mức lạm phát nhìn dài hạn trong hơn 10 năm qua cho thấy nếu nắm giữ đồng Việt Nam, tức là mua trái phiếu kho bạc Nhà nước, hay trái phiếu NHTM bằng nội tệ - VNĐ thì rõ ràng có lợi hơn rất nhiều so với mua trái phiếu hay tiền gửi tiết kiệm, hoặc cất trữ bằng USD. Bởi vì lãi suất VNĐ cao, lãi suất USD thấp, trong khi đó tỷ giá ổn định, giá vàng biến động phức tạp. Do đó trong cả ngắn hạn và cả dài hạn tính cả trượt giá thì gửi nội tệ vẫn có lợi hơn so với gửi ngoại tệ. Cơ cấu tiền gửi của NH có ảnh hưởng tới thu nhập của NH. Những khoản tiền gửi loại này mang lãi suất thấp, thậm chí không phải trả lãi, luôn mang theo phí dịch vụ đối với khách hàng và chính nó đem lại thu nhập nhiều hơn. Do vậy, SGDI đã thu hút và giữ một khối lượng tiền gửi cơ sở từ các DN - mang lãi suất thấp và tỏ ra trung thành với SGDI hơn các tài khoản tiền gửi khác. Tiền gửi DN và tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể qua các năm SGDI đã đạt được những kết quả cụ thể trong việc huy động vốn từ tiền gửi DN: Năm 2004 đạt 10.981 tỷ đồng, chiếm 72.5% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2005 đạt 9.918 tỷ đồng, chiếm 70.7% Năm 2006 đạt 10.399 tỷ đồng, chiếm 64.7% Qua đây ta có thể thấy nguồn huy động của SGDI chủ yếu là tiền gửi thanh toán của các DN, nhờ vậy SGDI không phải trả lãi hoặc trả với lãi suất rất thấp cho khoản tiền gửi này. Do đó SGDI phải tận dụng lợi thế này để thu hút nguồn vốn cho kinh doanh bởi khách hàng là DN luôn có những nguồn vốn nhàn rỗi rất lớn, hơn nữa chi phí cho những nguồn vốn này tương đối thấp so với tiền gửi tiết kiệm bởi vì khách hàng gửi vào không vì mục đích sinh lời mà vì mục đích thanh toán. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất quan trọng đối với SGDI, nó quyết định một phần trong lợi thế cạnh tranh của SGDI. Tóm lại, ta thấy cơ cấu nguồn vốn thường xuyên được điều chỉnh linh hoạt theo hướng có lợi cho kinh doanh của SGDI và khách hàng, các chính sách lãi suất cũng được điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, các chính sách lãi suất cũng được điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, đặc biệt là các khách hàng có quan hệ tiền gửi truyền thống. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 vượt 4% kế hoạch NHCTVN giao, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống. Trong thời gian tới, thị trường sẽ còn chứng kiến nhiều cuộc cạnh tranh gay gắt hơn nữa, đòi hỏi SGDI phải nỗ lực cao hơn thu hút mạnh mẽ nguồn tiền gửi của dân cư và của DN, nhằm xây dựng cơ cấu nguồn vốn ổn định, đảm bảo vững chắc cho sự phát triển của nghiệp vụ kinh doanh. 3. Tình hình sử dụng vốn TD là hoạt động tài trợ của NH cho khách hàng, thông qua nghiệp vụ tài trợ, NHTM đã tạo tiền cho nền kinh tế, trợ giúp cho các tổ chức kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường hoạt động sản xuất lưu thông hàng hoá, giảm chi phí lưu thông tiền tệ, giúp ổn định và phát triển kinh tế. Hoạt động TD là hoạt động cơ bản, quan trọng của NH, nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro cao nhất. Cũng bởi do hoạt động TD là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất nên chất lượng TD ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ an toàn của vốn đầu tư và cũng là nhân tố quyết định đến thu nhập của NH, tạo hình ảnh đẹp, quan hệ tốt với khách hàng. Nếu chất lượng TD kém thì hàm chứa trong đó là mối nguy cơ rủi ro TD và NH có thể bị dẫn đến tổn thất, phá sản. Đứng trước tình hình đó, Ban Giám đốc SGDI đã luôn chú trọng đến hoạt động tài trợ nhằm đảm bảo tăng trưởng TD lành mạnh, vững chắc, cung cấp các khoản mục TD có chất lượng cao, lựa chọn khách hàng có khả năng và có dự án khả thi để cho vay, hạn chế nợ quá hạn và nợ khó đòi tới mức thấp nhất có thể được, từ đó tăng thu cho NH nhằm tăng cường và ổn định vốn cho NH đáp ứng nhu cầu phát triển lành mạnh và hiệu quả. (biểu 4) Biểu 4: Hoạt động tín dụng của SGDI Nếu phân loại các dự án cho vay theo các thành phần kinh tế thì qua biểu trên ta cho thấy, hoạt động cho vay đối với các thành phần kinh tế quốc dân luôn chiếm đa số trong tổng dư nợ cho vay. Năm 2003 dư nợ cho vay kinh tế quốc dân chiếm 90% tổng dư nợ cho vay, năm 2004 chiếm 88.2%, năm 2005 chiếm 84.3%. Năm 2006 dư nợ cho vay kinh tế quốc dân chiếm 81%. Nguyên nhân do KTNQD không đủ điều kiện để được vay vốn tại Sở và SGDI cũng chỉ tập trung chú ý đầu tư vào khu vực kinh tế quốc dân. Qua các năm dư nợ TD KTNQD tăng lên không đáng kể, từ năm 2003 đến năm 2006 dư nợ cho vay chỉ tăng 9%, tuy chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng điều này cũng thể hiện sự quyết tâm rất lớn của SGDI. Với quan điểm và định hướng đã xác định là: tiếp cận để mở rộng cho vay đối với việc kết hợp chặt chẽ giữa củng cố bạn hàng truyền thống và đẩy mạnh thu hút khách hàng mới SGDI đã và đang tạo ra nhiều bước chuyển mới. Tuy SGDI đã tập trung, chú trọng đầu tư vào khu vực KTNQD nhưng hiện nay các khu vực kinh tế này thường không đáp ứng đủ các điều kiện về đảm bảo tiền vay của NH, chẳng hạn như: điều kiện về tài sản thế chấp còn hạn chế, báo cáo tài chính chưa trung thực nên mặc dù nằm trong khu vực đông đúc các DN và hộ kinh doanh nhỏ nhưng SGDI vẫn chưa dám mạo hiểm mở rộng TD nhiều đối với khu vực KTNQD do những nguyên nhân hạn chế của họ, và bởi rủi ro trong TD đối với thành phần kinh tế này còn rất cao, cao hơn nhiều so với thành phần kinh tế Nhà nước. Do vậy thông qua biểu đồ ta thấy dư nợ cho vay quốc doanh và ngoài quốc doanh vẫn còn sự chênh lệch rất lớn. Số liệu thống kê kinh tế cho thấy chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam chưa cao. Sự tăng trưởng kinh tế năm 2006 vẫn do tăng trưởng vốn đầu tư và tăng thêm lao động đem lại, các nhân tố khoa học công nghệ, tăng năng suất lao động và hiệu quả còn hạn chế. III. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại sgdi - nhctvn 1. Chiến lược cho vay kinh tế ngoài quốc doanh của SGDI - NHCTVN Chủ trương của lãnh đạo. Trong những năm qua SGDI - NHCTVN đã từng bước chủ động chuyển dịch cơ cấu kinh tế đầu tư theo hướng thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn cuộc sống đặt ra. Mặc dù phải cạnh tranh với nhiều tổ chức TD trong và ngoài nước đang có mặt trên địa bàn nhưng SGDI vẫn giữ vững và phát huy truyền thống “Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi DN ” để thành một trong những NHTM quốc doanh có thị phần lớn trên địa bàn. Chương trình đẩy mạnh cho vay và đầu tư của SGDI đã mở rộng đến khắp các thành phần kinh tế với phương châm tập trung chọn lọc. Tỷ trọng để cho vay KTNQD dần được nâng lên và đã có một số dự án quan hệ với các đối tác nước ngoài để thực hiện một số chương trình đầu tư cho các DN vừa và nhỏ, tạo dựng việc làm cho người lao động. Mục tiêu cho vay KTNQD của SGDI. Với quan điểm và định hướng đã xác định là: tiếp cận để mở rộng cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, đi đôi với việc kết hợp chặt chẽ giữa củng cố bạn hàng truyền thống và đẩy mạnh thu hút khách hàng mới hoạt động kinh doanh tốt, sản phẩn có uy tín, không phân biệt thành phần kinh tế SGDI đã đề ra mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể: Tiếp tục củng cố và phát triển quan hệ với các DN, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, cho vay DN vừa và nhỏ. Tăng cường công tác tiếp thị để thu hút KTNQD có dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả để đầu tư vốn. Chủ động nắm diễn biến lãi suất thị trường trong nước để xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất ưu đãi phù hợp với chính sách khách hàng, đặc biệt trú trọng phát triển KTNQD. Tăng cường làm việc với chính quyền địa phương để nắm được tình hình và phát triển kinh tế ở trên địa bàn, chủ động tiếp cận và có phương án đầu tư vốn khi các tổ chức KTNQD có nhu cầu. 2. Kết quả cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI - NHCTVN. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, doanh số dư nợ. Thực tế cho thấy trong những năm qua, SGDI - NHCTVN đã có chính sách TD tương đối hợp lý trên cơ sở đa dạng hoá nguồn vốn vào những danh mục đầu tư khác nhau. Thể hiện rõ nhất thông qua việc SGDI đã từng bước mở rộng hoạt động TD của mình đối với khu vực KTNQD. Trên địa bàn hoạt động của SGDI có rất nhiều các DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, vì vậy đây là những đối tượng khách hàng tiền năng hứa hẹn mang lại lợi nhuận lớn cho SGDI ở hiện tại cũng như trong tương lai nếu SGDI có sự khai thác, đầu tư một cách thích đáng vào khu vực này cũng như việc quản lý tốt các khoản dư nợ cho vay. Trong ba năm trở lại đây, SGDI - NHCTVN đã cung cấp mộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3734.doc
Tài liệu liên quan