Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế hoạch Marketing xúc tiến hỗn hợp ở Công ty Liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING VÀ XÚC TIẾN HỖN HỢP. 4

I. MARKETING VÀ VAI TRÒ CỦA MARKETING TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 4

1. Khái niệm Marketing: 4

2. Quản trị Marketing và những hoạt động cụ thể của kế hoạch Marketing: 5

3. Vai trò của Marketing trong doanh nghiệp: 6

3.1.Vai trò kết nối các hoạt động của doanh nghiệp với thị trường: 6

3.2. Vai trò đối với các bộ phận chức năng khác của doanh nghiệp. 7

II. XÚC TIẾN HỖN HỢP VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM: 10

1. Khái niệm Marketing xúc tiến hỗn hợp: 10

1.1. Quảng cáo: 11

1.2. Xúc tiến bán( khuyến mại 12

1.3.Tuyên truyền(quan hệ với công chúng 13

1.4. Bán hàng cá nhân 13

1.5. Marketing trực tiếp 14

1.6. Phương thức thanh toán linh hoạt 14

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phối hợp xúc tiến: 15

2.1. Kiểu loại hàng hoá/ thị trường: 16

2.2. Chiến lược kéo đẩy: 16

2.3. Các trạng thái sẵn sàng mua của khách hàng. 18

2.4. Các giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm: 18

3. Hoạch định chiến lược xúc tiến hỗn hợp tại doanh nghiệp: 20

3.1. Xác định mục tiêu xúc tiến hỗn hợp: 20

3.2. Xác định ngân sách cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp 24

3.3. Lựa chọn cơ cấu của các bộ phận hợp thành hỗn hợp xúc tiến 24

3.4. Xác định thời điểm thực hiện xúc tiến hỗn hợp sản phẩm, kế hoạch hành động: 25

4. Thực tiễn áp dụng hoạt động xúc tiến hỗn hợp ở các doanh nghiệp nước ta: 26

4.1. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp đối với các doanh nghiệp Việt Nam: 26

5.2. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp ở các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trong thời gian qua: 28

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ HOẠCH XÚC TIẾN HỖN HỢP Ở CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH HẢI HÀ KOTOBUKI TRONG THỜI GIAN QUA. 31

I. GIỚI THIỆU VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 31

1. Giới thiệu chung: 31

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 31

1.2.Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty 33

 1.3. Đặc điểm các nguồn lực của công ty 34

1.4. Chính sách của Công ty: 37

II. THỰC TRẠNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH HẢI HÀ- KOTOBUKI. 38

1. Đánh giá chung: 38

2. Sơ lược nội dung xúc tiến hỗn hợp trong bản kế hoạch xúc tiến hỗn hợp ở Công ty liên doanh TNHH Hải Hà- Kotobuki: 39

II. KẾ HOẠCH XÚC TIẾN HỖN HỢP SẢN PHẨM NĂM 2007. 40

1. Tổng hợp chỉ tiêu kiểm tra: 40

2. Xác định mục tiêu xúc tiến hỗn hợp: 41

3. Đánh giá tình hình hoạt động xúc tiến hỗn hợp hiện tại: 41

3.1. Quy mô thị trường, thị phần của công ty: 41

3.2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường sản phẩm: 41

4. Kế hoạch nghiên cứu thị trường: 43

4.1. Công tác nghiên cứu thị trường trong năm 2007: 43

5. Những công cụ xúc tiến hỗn hợp chủ yếu trong năm 2007: 44

6. Kế hoạch hành động xúc tiến hỗn hợp cụ thể của năm 2007: 45

6.1. Quảng cáo: 45

6.2. Khuyến mại: 45

6.3. Chương trình Marketing trực tiếp: 46

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH XÚC TIẾN HỖN HỢP TRONG CÁC NĂM VỪA QUA: 46

IV. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH XÚC TIẾN HỖN HỢP Ở CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH HẢI HÀ-KOTOBUKI: 49

1. Đánh giá phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp: 50

2. Đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp: 52

3. Các kết hợp SWOT về kế hoạch xúc tiến hỗn hợp tại công ty: 57

4. Những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những vấn đề tồn tại trong công tác lập kế hoạch xúc tiến hỗn hợp: 59

Chương 3 : NHỮNG ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH XÚC TIẾN HỖN HỢP TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH HẢI HÀ-KOTOBUKI. 61

I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2007. 61

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ HOẠCH XÚC TIẾN HỖN HỢP SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH HẢI HÀ- KOTOBUKI. 62

1. Giải pháp về kế hoạch nghiên cứu thị trường sản phẩm: 62

1.1. Giải pháp về nội dung kế hoạch nghiên cứu thị trường: 62

1.2. Giải pháp về hoạt động thực hiện. 63

2. Giải pháp về kế hoạch động Quảng cáo: 65

3. Giải pháp về kế hoạch khuyến mại: 66

4. Giải pháp về ngân sách hoạt động: 67

KẾT LUẬN 68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

 

 

doc78 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế hoạch Marketing xúc tiến hỗn hợp ở Công ty Liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gân sách còn nhiều hạn chế, các doanh nghiệp tập trung vào phát triển hệ thống kênh phân phối, hay tìm kiếm những phương thức xúc tiến rẻ tiền hơn. Hoạt động xúc tiến phổ biến hiện nay được dùng là quảng cáo, các doanh nghiệp đã tiến hành quảng cáo trên nhiều phương tiện cũ và mới như truyền hình, truyền thanh, báo chí, tờ rơi, bano, áp phích… ngoài ra còn có các công cụ mới như internet, quảng cáo trên các phương tiện giao thông, các điểm văn hóa, công cộng… Bên cạnh hoạt động quảng cáo, hoạt động khuyến mại, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân và Marketing trực tiếp cũng được các doanh nghiệp tiến hành một cách tương đối tiến bộ. Điều này cho thấy dấu hiệu đáng mừng ở tư duy Marketing của doanh nghiệp bởi lẽ chỉ khi kinh doanh phát triển, nền kinh tế phát triển thì các doanh nghiệp mới quan tâm nhiều đến vấn đề xúc tiến hỗn hợp cũng như việc xây dựng thương hiệu đối với sản phẩm của mình. Tại Việt Nam, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng thuộc loại "lấy công làm lời", chi phí quảng cáo là quá cao so với lợi nhuận thu lại được đến nỗi việc chi ra vài chục ngàn đô la để thực hiện một chiến dịch quảng cáo là điều hầu như mơ cũng không thấy. Trong tình hình như vậy, thúc đẩy bán hàng cùng với những hoạt động truyền thông BTL (below the line) khác chính là những công cụ mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải tận dụng khai thác, và khai thác một cách hiệu quả, thông minh để có thể cạnh tranh trên thị trường. Các hoạt động thúc đẩy bán hàng được phân ra thành 3 loại, nhằm tác động vào 3 đối tượng khác nhau: Khuyến khích mua hàng (consumer promotion) - nhằm tác động vào người tiêu dùng. Khuyến khích bán hàng (trade promotion) - nhằm tác động vào các thành phần tham gia trong dây chuyền phân phối. Lực lượng bán hàng (sales force) - Nhằm tác động vào lực lượng nhân viên bán hàng của chính doanh nghiệp. Tùy vào đặc thù mỗi doanh nghiệp, ngành sản xuất cũng như tình hình thị trường,… mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn những mục tiêu thúc đẩy bán hàng khác nhau. Điều này phụ thuộc nhiều vào sự chủ quan của doanh nghiệp. 5.2. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp ở các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trong thời gian qua: Sản xuất bánh kẹo là ngành sản xuất những sản phẩm tiêu dùng, khách hàng trực tiếp là các đại lý và người tiêu dùng đơn thuần. Vì vậy, như phân tích ở trên những hoạt động truyền thông đối với thị trường hàng hoá và dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân, thì quảng cáo mang hiệu quả cao nhất, tiếp đến là xúc tiến bán, bán hàng cá nhân và cuối cùng là tuyên truyền. Nhắc đến ngành sản xuất bánh kẹo, người tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu dùng Miền Bắc thường nghĩ đến Kinh Đô, Tràng An, Hải Hà, Hải Hà-Kotobuki, Hải Châu, Bánh kẹo Hà Nội, Hữu nghị, Quảng Ngãi, Bibica … Các công ty nước ngoài thì có Wonderfarm, Orion Vina,… Ngoài ra còn có một số sản phẩm nhập khẩu từ các nước như Thái Lan, Malayxia, Inđônêxia, Trung Quốc, Hà lan,… thông qua nhập khẩu mà trung gian là các công ty TNHH nhỏ. Vì sao người tiêu dùng lại có khái niệm đó, mặc dù trên thực tế hiện nay, cả nước có tới hơn 2000 doanh nghiệp đăng ký sản xuất bánh kẹo, nguyên nhân chính là do có sự khác nhau về các doanh nghiệp cũng như hoạt động truyền thông của các doanh nghiệp. Kinh Đô, một doanh nghiệp có quy mô lớn hàng đầu Việt nam không chỉ trong ngành sản xuất bánh kẹo nói riêng và nền kinh tế nói chung có thể chi ra gần 20tỷ đồng cho quảng cáo khuyến mại sản phẩm Bánh Trung thu chỉ trong một mùa Trung thu 2006. Đó là một con số không nhỏ. Các sản phẩm bánh kẹo của các công ty nước ngoài thường xuất hiện trên ti vi, báo chí, … mặc dù chi phí quảng cáo là rất cao (30triệu đồng/30giây phát sóng/lần phát sóng). Bên cạnh đó các doanh nghiệp bánh kẹo vừa và nhỏ ở trong nước, hoạt động xúc tiến hỗn hợp- truyền thông Marketing cũng có những đặc điểm riêng. Đặc điểm riêng của xúc tiến hỗn hợp ở các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo đầu tiên là chi phí, ngân sách dùng cho hoạt động xúc tiến trung bình chỉ khoảng 0-1% tổng doanh thu, đây là một con số rất thấp vì sản phẩm bánh kẹo là sản phẩm cần được quảng bá trên rộng rãi đến người tiêu dùng. Mặc dù con số chỉ là tương đối bởi trên thực tế có nhiều doanh nghiệp, nhiều hoạt động xúc tiến hỗn hợp được sử dụng nhưng vẫn có thể khẳng định là ngân sách dành cho các hoạt động này còn rất hạn chế. Nhiều khi có những hoạt động xúc tiến mà doanh nghiệp còn không tính vào ngân sách cho hoạt động xúc tiến như trang trí cửa hàng, bày biện sản phẩm…mặc dù đó là ngân sách dành cho quảng cáo ngay tại cửa hàng, doanh nghiệp. Tiếp đến là những công cụ, phương tiện truyền thông được sử dụng. Theo như tìm hiểu ở các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo ở Hà Nội, đa số ngân sách dành cho hoạt động xúc tiến này dành cho chế độ với đại lý, khách hàng, ưu đãi thanh toán, tiếp đến là hội chợ, triển lãm, báo chí. Rất ít các doanh nghiệp đưa sản phẩm lên quảng cáo lên truyền hình, hay tài trợ cho các hoạt động văn hoá xã hội. Về hiệu quả, thực sự như đã nói ở trên, tuỳ vào sản phẩm, quy mô doanh nghiệp, thị trường… mà chúng ta lựa chọn phương thức xúc tiến. Khó có thể nói hoạt động nào là hiệu quả nhất trong tập hợp những hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Các doanh nghiệp ở Việt Nam “tùy cơm gắp mắm” trong công tác xúc tiến hỗn hợp. Là các đơn vị kinh doanh, doanh nghiệp cần cân đối giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu vào. Chi phí giữa hoạt động này với hoạt động khác. Vì vậy với doanh nghiệp này, áp dụng quảng cáo hiệu quả hơn, nhưng đối với các doanh nghiệp khác thì khuyến mại hiệu quả hơn. Đó còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố của doanh nghiệp. Đặc thù sản phẩm bánh kẹo của các doanh nghiệp Miền Bắc là thị trường rộng, sản phẩm đến tay người tiêu dùng thường chỉ qua hai kênh trực tiếp và gián tiếp. Trực tiếp từ các cửa hàng đại lý trực thuộc của công ty, gián tiếp từ các đại lý hợp đồng với công ty. Đại lý hợp đồng với công ty thường chiếm số đông bởi có nhiều lợi thế. Công ty không cần đầu tư nhiều về mặt bằng, nhân viên, không cần sự kiểm tra giám sát chặt chẽ, tính toán lương bổng… Bên cạnh đó các đại lý là các hộ kinh doanh độc lập, mục tiêu lớn nhất là lợi nhuận nên sẽ có thái độ hợp tác hai bên cùng có lợi với công ty. Xuất phát từ điều này, các công ty thường quan tâm đến chế độ cho các đại lý là chính trong các hoạt động truyền thông của mình. Theo một số chuyên gia, quảng cáo truyền khẩu là một trong những phương tiện quảng cáo hiệu quả nhất. Công ty chỉ cần cung cấp sản phẩm đảm bảo chất lượng, hình thức, có chế độ tốt với đại lý thì việc quảng cáo sẽ do đại lý đảm nhiệm. Đó là do đặc thù của sản phẩm bánh kẹo. Ngoài ra còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt động truyền thông , chẳng hạn như sản phẩm mới, thị trường, xã hội, xu hướng người tiêu dùng… Điều này khiến cho có nhiều hình thái, đặc thù riêng đối với các hoạt động xúc tiến của các doanh nghiệp. Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ HOẠCH XÚC TIẾN HỖN HỢP Ở CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH HẢI HÀ KOTOBUKI TRONG THỜI GIAN QUA. I. GIỚI THIỆU VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 1. Giới thiệu chung: 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty liên doanh TNHH Hải Hà Kotobuki được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh từ tháng 12 năm 1992, cho đến tháng 5 năm 1993, công ty đi vào hoạt động chính thức. Tên giao dịch: Công ty liên doanh TNHH Hải Hà Kotobuki. Cơ quan quản lý trực tiếp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội. Địa chỉ: Số 25 đường Trương Định- Quận Hai Bà Trưng- Hà nội. Công ty thành lập theo giấy phép đăng ký số 489/GP do Ủy ban Nhà nước về hợp tác đầu tư chuyên ngành Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 24/12/1992. Công ty ban đầu được hình thành trên cơ sở sự hợp tác liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản. Phía Việt Nam là công ty Bánh kẹo Hải Hà thuộc Bộ Công nghiệp quản lý, bên phía Nhật Bản là Tập đoàn Kotobuki. Số vốn góp ban đầu của liên doanh quy ra giá trị tiền mặt bao gồm thiết bị, máy móc, nhà xưởng, quyền sử dụng đất đai là 4 triệu USD do hai bên đóng góp. Trong đó vốn của phía Kotobuki chiếm 71% (gồm máy móc thiết bị sản xuất và tiền mặt), vốn góp của phía Hải Hà chiếm 29% (gồm quyền sử dụng đất và máy móc thiết bị sản xuất).(Nguồn: Văn phòng công ty). Lực lượng cán bộ công nhân viên chính thức ban đầu gồm một số cán bộ từ công ty Bánh kẹo Hải Hà chuyển sang, tuyển chọn mới và đại diện của tập đoàn Kotobuki dưới sự điều hành của tổng giám đốc người Việt Nam. Công ty đi vào sản xuất kinh doanh cho đến năm 2003, Công ty Bánh kẹo Hải Hà tiến hành cổ phần hóa thành Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà theo quyết định số 191/2003/QĐ_BCN của Bộ Công nghiệp ra ngày 14/11/2003. Vốn góp của Hải Hà được Bộ Công nghiệp chuyển sang Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam quản lý, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép số 489/GPĐC7_BKH_HN ngày 19/10/2005. Ngày 20/3/2005 Công ty Confectionery Kotobuki Nhật Bản và Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam đã ký kết Hợp đồng chuyển nhượng vốn trong liên doanh. Ngày 24/11/2005 Sở Kế hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp giấy phép số 489/GPĐC8_BKH_HN chuẩn y việc chuyển nhượng vốn trong Công ty liên doanh TNHH Hải Hà Kotobuki như sau: Bên Việt Nam: Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam: 70% vốn Bên nước ngoài (Nhật Bản): Công ty bánh kẹo Confectionery : 5% vốn Công ty TNHH bánh kẹo Kotobuki Holding: 25% vốn Như vậy, cho đến thời điểm này, Công ty liên doanh TNHH Hải Hà Kotobuki là công ty liên doanh với nước ngoài, phía Việt Nam trực thuộc Tổng Công ty Thuốc Lá Việt Nam với tỷ lệ vốn góp là 70%, phía nước ngoài là tập đoàn Kotobuki Holding và Confectionery của Nhật Bản với tỷ lệ vốn góp là 30%. Với thiết bị, công nghệ hiện đại và hệ thống kiểm tra chất luợng chặt chẽ, công ty chuyên sản xuất các sản phẩm bánh kẹo có chất lượng cao như: các loại bánh "Bim Bim", Cookies, kẹo cao su thanh, kẹo cao su thổi bóng, kẹo cứng cứng nhân với các hương vị trái cây, kẹo que LOLLIPOP, Sôcôla,... Đặc biệt dây chuyền bánh tươi của công ty với hơn 100 sản phẩm đã và đang phục vụ cho các lễ sinh nhật, hội nghị, cưới hỏi và nhu cầu hàng ngày của qúy khách hàng. Sản phẩm của công ty có mặt trên thị trường và đến tay người tiêu dùng thông qua hệ thống đại lý và chi nhánh của công ty tại khắp các tỉnh trên toàn quốc. Mặc dù có nhiều đơn vị sản xuất bánh kẹo song sản phẩm của công ty vẫn dành được sự quan tâm của người tiêu dùng trong nước. Ngoài ra, các sản phẩm của Hải Hà-Kotobuki còn được xuất khẩu sang các nước như: Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc, Nga, Mông Cổ… Bên cạnh những thương hiệu bánh kẹo lớn trong nước, Hải Hà-Kotobuki đã và đang trở thành niềm tin cho người tiêu dùng không chỉ thị trường miền Bắc. Có thể dễ dàng nhận thấy điều này tại các cửa hàng của Công ty trong thời gian qua, nhất là dịp Tết Nguyên đán sắp tới. Đến các cửa hàng của công ty chúng ta có thể nhìn thấy quang cảnh khách hàng tấp nập đi mua bánh kẹo của Hải Hà-Kotobuki. Đây là dấu hiệu đáng mừng khi mà bánh kẹo Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêxia,… đang tràn ngập thị trường Việt Nam. Người Việt Nam ngày càng tin dùng những sản phẩm Việt, có được điều này không thể tách rời sự cố gắng của tập thể công ty. Mỗi cá nhân đều đóng góp công sức vào sự thành công của doanh nghiệp. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Chức năng Chức năng chủ yếu của Công ty liên doanh Hải Hà - Kotobuki là sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các loại bánh kẹo đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm. Nhiệm vụ Bất cứ một doanh nghiệp nào dù quy mô và hoạt động trong lĩnh vực nào đều phải thực hiện rất nhiều nhiệm vụ, tuy nhiên xét trên góc độ tổng quát thì công ty có những trách nhiệm sau: - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước về các khoản thuế và các khoản lệ phí. - Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, phải đảm bảo lợi ích và quyền lợi cho người lao động theo quy định của luật Lao động. - Đảm bảo chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn quy định và tích cực tham gia chống nạn hàng giả, hàng kém phẩm chất trên thị trường làm ảnh hưởng đến người tiêu dùng. - Tuân thủ các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, di tích văn hoá lịch sử, danh lam thắng cảnh và trật tự an toàn xã hội. - Tiến hành ghi chép sổ sách kế toán theo quy định và chịu sự kiểm soát của cơ quan tài chính. - Doanh nghiệp phải luôn thực hiện tốt khâu kiểm tra chất lượng, tránh tình trạng làm bừa, làm ẩu, mất vệ sinh gây tổn hại đến uy tín của công ty và khách hàng. 1.3. Đặc điểm các nguồn lực của công ty Công ty có mặt bằng cơ sở hạ tầng tốt, tiềm năng khai thác lớn bao gồm quyền sở hữu đất đai nhà xưởng trên một diện tích rộng, thiết bị máy móc sản xuất tương đối hiện đại, ít có sửa chữa lớn, khả năng huy động vốn sản xuất lớn. Chi tiết về hệ thống dây chuyền sản xuất của công ty thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Hệ thống dây chuyền thiết bị sản xuất hiện có của công ty 2006 Tên dây chuyền sản xuất Nguyên giá (triệu đ) Nguồn gốc thiết bị Năm nhập Công suất thiết kế (kg/ca) Công suất sử dụng (kg/ca) %công suất khai thác Kẹo cứng 5.209 Ba Lan 1988 35.000 3.000 87,71 Kẹo cao su 5.268 Đức 1992 1.000 600 60,00 Bánh cookies 9.283 Nhật 1992 600 500 83,33 Snack chiên 8.085 Nhật 1992 500 300 60,00 Snack nổ 4.908 Nhật 1992 400 200 50,00 Kẹo Sôcôla 6.383 Đức 1993 1.000 500 50,00 Bánh tươi 546 Nhật 1993 Khả năng sx lớn, tùy thuộc vào mức tiêu thụ Kẹo que 2.766 Đức 1993 1.000 600 60,00 Kẹo Isomalt 102 Hà Lan 1999 120 50 41,67 Tổng giá trị ban đầu của máy móc thiết bị: 42.550 triệu đồng Nguồn: Phòng Kỹ thuật Đánh giá về tiềm năng nghiên cứu và phát triển của công ty, trung bình mỗi tháng cho ra đời 2 sản phẩm mới. Đây là một con số đáng khích lệ. Đặc biệt sản phẩm bánh tươi luôn đổi mới về mẫu mã. Công ty có quan hệ tốt với các nhà cung ứng, đảm bảo nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào ổn định và có lợi nhất. Về nguyên liệu là công ty cổ phần đường Biên Hòa, một công ty sản xuất đường hàng đầu Việt Nam. Các nguyên liệu khác như bột mỳ, trứng gà, tinh bột… cũng được mua trong nước nên giá thấp và nguồn hàng đảm bảo. Các nguyên liệu vi lượng trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đạt yêu cầu(chất phụ gia, hương liệu, tinh dầu, nguyên liệu sản xuất kẹo cao su), công ty đã thiết lập mối quan hệ làm ăn thường xuyên với một số công ty nước ngoài. Về bao gói sản phẩm, công ty không có cơ sở sản xuất riêng, song thị trường bao bì gần đây phát triển mạnh nên giá thành hạ và nguồn cung ứng sẵn nên công ty đặt quan hệ làm ăn với nhiều đối tác để có được chất lượng, giá, số lượng tốt. Dưới đây là danh mục các sản phẩm của công ty: Bảng 3: Danh mục sản phẩm của Công ty TT Tên nhóm sản phẩm Chủng loại sản phẩm 1 Kẹo cứng Dứa, Sôcôla, Khoai môn, Cam, Dâu, Xoài, nhân me, sôcôla cà phê, sữa, caramel,… 2 Kẹo que (lollipop) Lollipop lọ (35 que), túi (15, 50 và 100 que),… 3 Sôcôla 6 thanh, 12 thanh, 12 con giống, Cosmos, Scallop, Pretty, Amour,… 4 Kẹo cao su Bạc hà, quế, dâu, Okibol,… 5 Isomalt Con giống, sakura, kẹo bông tuyết,… 6 Bimbim chiên Tôm 15g, tôm 25g, cua 15g,… 7 Bimbim nổ Bò nướng, gà nấm, caramel ngô, bimbim sữa dừa, bimbim cam,… 8 Cookies Frani, Jestic, Chocbits, Phúc tài lộc, Wonderful, Siluett, 9 Bánh tươi Con giống, phomat cam, chuối, Ekurea, tam giác gato cuốn, sôcôla, gato sữa chua, caramen, cuốn cà phê, cuốn cam tươi, Pound, sanwich,… 10 Các loại khác - Bánh nướng, bánh dẻo (nhân đậu xanh, nhân sen trứng, nhân cốm dừa, nhân jambon, nhân đậu đỏ, nhân vừng đen, nhân gà quay,…) - Mứt tết(hộp 300g, 500g). Nguồn: Phòng Kế hoạch Vật tư Trong những năm vừa qua, công ty đã làm tốt công tác chất lượng sản phẩm với những sản phẩm ngày càng đáp ứng được yêu cầu khách hàng trong và ngoài nước. Tuy xuất khẩu chưa nhiều, chủ yếu là bánh cookies, chỉ khoảng 20.000$ hàng năm chiếm gần 2% lợi nhuận bình quân, dự báo trong các năm tới, khối lượng xuất khẩu sẽ tăng lên. Các sản phẩm trong nước đã được đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đảm bảo chất lượng và kiểu dáng. Những sản phẩm xuất khẩu vẫn chưa được đăng ký kiểu dáng công nghiệp quốc tế. 1.4. Chính sách của Công ty: Mục tiêu cuối cùng của công ty là tối đa hóa lợi nhuận, để có được điều này công ty cần sản xuất ra những sản phẩm tốt phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. Chính sách của công ty luôn quan tâm đến khách hàng và cố gắng hết sức thỏa mãn những nhu cầu khách hàng. Coi việc định hướng vào khách hàng là trọng tâm của hoạt động chiến lược quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty trong tương lai. Giữ vững và mở rộng thị trường, thu hút khách hàng, cố gắng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng hiện tại và trong tương lai, từ đó đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của khách hàng. Lãnh đạo công ty bảo đảm các yêu cầu của khách hàng được xem xét kỹ càng và được đáp ứng. Công ty thường xuyên đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty, từ đó có những chính sách cải tiến phù hợp đối với sản phẩm. Đầu năm, Công ty công bố các mục tiêu chất lượng. Mục tiêu chất lượng thường xuyên được cải tiến nhằm không ngừng thỏa mãn yêu cầu người tiêu dùng và phù hợp với chiến lược phát triển chất lượng của công ty. Trên cơ sở mục tiêu chất lượng của công ty, các phòng ban xây dựng mục tiêu chất lượng của đơn vị mình: Mục tiêu chất lượng 2007: ( nguồn: văn phòng công ty) - Lợi nhuận đạt: 5 tỷ đồng. - Tiêu hao vật liệu giảm 10% so với 2006. - Nghiên cứu và phát triển ít nhất 10 sản phẩm mới. - Tỷ lệ vật tư tồn đọng giảm 10% so với 2006. - Mọi khiếu nại của khách hàng đều được phúc đáp trong ngày. II. THỰC TRẠNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH HẢI HÀ- KOTOBUKI. 1. Đánh giá chung: Nếu đánh giá về kế hoạch sản xuất thì có thể khẳng định công ty đã làm rất tốt điều này, nhất là trong các năm trở lại đây. Các kế hoạch đề ra được cân nhắc, tính toán để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, và được thực hiện một cách nghiêm túc, có hiệu quả. Kết quả sản xuất kinh doanh trong ba năm vừa qua đều vượt kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì kế hoạch Marketing ở công ty vẫn còn chưa được quan tâm nhiều, đặc biệt là kế hoạch xúc tiến hỗn hợp sản phẩm. Đó là thực tế ở hầu hết các công ty vừa và nhỏ ở Việt Nam. Mặc chưa có những kế hoạch quy mô và chi tiết về xúc tiến hỗn hợp nhưng ở Công ty cũng đã có những kế hoạch chung, mang tính định hướng đối với các hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Trong quá trình thực hiện tùy vào điều kiện và tình hình, các hoạt động sẽ được thêm hoặc bớt, bổ sung, điều chỉnh. Một bản kế hoạch Marketing hoàn chỉnh bao gồm rất nhiều nội dung, tất nhiên giữa thực tế và lý thuyết sách vở luôn có một khoảng cách, các doanh nghiệp có thể lựa chọn những cách thức xây dựng kế hoạch, nội dung kế hoạch phù hợp nhất với mình. Bản kế hoạch Marketing thông thường bao gồm những phần như sau: - Tổng hợp các chỉ tiêu kiểm tra, - Tình hình Marketing hiện tại; - Những nguy cơ và khả năng; - Nhiệm vụ và vấn đề; - Tư tưởng chiến lược Marketing; - Chương trình hành động; - Dự toán ngân sách; - Trình tự kiểm tra. Ở Công ty liên doanh TNHH Hải Hà- Kotobuki, hoạt động sản xuất kinh doanh đã ổn định, sản phẩm đã có tên tuổi trên thị trường, có nhãn hiệu. Để có được nhưng kết quả sản xuất kinh doanh như ngày nay, tập thể cán bộ công nhân viên công ty đã hết sức nỗ lực phấn đấu trong công tác được giao. Công tác lập kế hoạch là một khâu then chốt. Dù hoạt động xúc tiến hỗn hợp chưa được quan tâm nhiều nhưng những kết quả làm được cũng thể hiện sự cố gắng của các cán bộ kế hoạch. 2. Sơ lược nội dung xúc tiến hỗn hợp trong bản kế hoạch xúc tiến hỗn hợp ở Công ty liên doanh TNHH Hải Hà- Kotobuki: 2.1. Tổng hợp các chỉ tiêu kiểm tra. - Tổng mức bán, tỷ lê tăng so với năm trước. - Mức lợi nhuận dự kiến, tỷ lệ tăng so với năm trước. - Điều kiện đạt các chỉ tiêu. 2.2. Đánh giá tình hình hoạt động xúc tiến hỗn hợp hiện tại: 2.2.1. Quy mô thị trường, thị phần của công ty( Nội dung này có trong bản kế hoạch sản xuất chung của toàn công ty) 2.2.2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường sản phẩm:( Nội dung này có trong bản kế hoạch sản xuất chung của toàn công ty) - Sản phẩm. - Khách hàng. - Đặc điểm thị trường. 2.3. Tư tưởng chiến lược Marketing : - Định hướng cho hoạt động Marketing, xác định mục tiêu Marketing. - Cân nhắc giữa việc lựa chọn các phương án thực hiện. - Xác định các ưu tiên trong hoạt động xúc tiến. 2.4. Nhân lực thực hiện: - Cán bộ kế hoạch phòng Kế hoạch vật tư. - Cán bộ thị trường. - Văn phòng đại lý. 2.5. Ngân sách dành cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp. - Những đề xuất về ngân sách hoạt động. - Ước lượng ngân sách dành cho toàn bộ hoạt động trong năm. - Phân bổ ngân sách cho từng hoạt động. - Kế hoạch điều chỉnh ngân sách trong quá trình thực hiện. 2.6. Chương trình hành động: - Các hoạt động quảng cáo: nội dung quảng cáo, địa điểm và thời điểm quảng cáo. - Chế độ khuyến mại sản phẩm đối với các đại lý. - Hoạt động quan hệ công chúng, từ thiện, giải đáp khiếu nại khách hàng. - Marketing trực tiếp, kế hoạch tham gia các hội chợ, lượng hàng tham gia, thời điểm tham gia. - Xây dựng trang web, phát triển kênh phân phối. - Những chế độ mới đối với các cán bộ thị trường, hoạt động xúc tiến hỗn hợp. - Chế độ báo cáo về tình hình thực hiện. - Kế hoạch đưa sản phẩm mới ra thị trường. II. KẾ HOẠCH XÚC TIẾN HỖN HỢP SẢN PHẨM NĂM 2007. 1. Tổng hợp chỉ tiêu kiểm tra: - Tổng mức bán đạt từ 80-85 tỷ đồng, 3,5-9% so với năm trước. - Mức lợi nhuận dự kiến đạt 5 tỷ đồng, tăng 53% so với năm trước. - Điều kiện đạt các chỉ tiêu trên: + Tình hình kinh tế tăng trưởng khá. + Cạnh tranh của công ty được cải thiện. + Hệ thống phân phối tốt hơn. + Ngân sách dành cho hoạt động xúc tiến được đáp ứng. 2. Xác định mục tiêu xúc tiến hỗn hợp: Việc xác định mục tiêu xúc tiến hỗn hợp chủ yếu căn cứ vào sản phẩm của công ty. Trong năm 2007, mục tiêu xúc tiến hỗn hợp của công ty bao gồm: - Tăng doanh số bán hàng đối với tất cả sản phẩm. - Xây dựng sự nhận biết đối với các sản phẩm mới. - Xây dựng thương hiệu: khẳng định thương hiệu Hải Hà-Kotobuki trên thị trường bánh kẹo. 3. Đánh giá tình hình hoạt động xúc tiến hỗn hợp hiện tại: 3.1. Quy mô thị trường, thị phần của công ty: Sau 14 năm đi vào hoạt động, Công ty liên doanh TNHH Hải Hà- Kotobuki đã xây dựng được một hệ thống chi nhánh, cửa hàng và đại lý từ Bắc vào Nam. Công ty có 2 chi nhánh ở Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh. Riêng ở Hà nội, công ty có 20 cửa hàng trực thuộc công ty kinh doanh các loại bánh tươi được người tiêu dùng ưa chuộng. Bên cạnh đó công ty còn có 3 đại lý trực thuộc công ty cung cấp sản phẩm cùng hàng loạt đại lý ở các tỉnh. Cụ thể: các tỉnh Bắc Kạn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Giang, Hoà Bình, Huế, Hưng Yên, Lâm Đồng, Lào Cai, Lạng Sơn, Nha Trang, Phú Thọ, Khánh Hoà, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Quảng Bình, Vĩnh Phúc mỗi tỉnh có 1 đại lý. Các tỉnh Đắc Lắc, Cao Bằng, Hà Tây, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Gia Lai, Nam Định, Quy Nhơn, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Yên Bái, mỗi tỉnh có 2 đại lý. Các tỉnh Hải Phòng, Nghệ An, Quảng Ninh, Thái Bình, mỗi tỉnh có 3 đại lý. Đại lý là những doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh đặt hàng, đăng ký làm đại lý của công ty, hợp tác với công ty trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Đây là những bộ phận hết sức quan trọng trong khâu đưa sản phẩm của công ty đến với tay người tiêu dùng. 3.2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường sản phẩm: - Sản phẩm. Nếu xét theo phương thức phân phối sản phẩm, tôi tạm chia sản phẩm của công ty thành hai chủng loại: Thứ nhất, sản phẩm bánh tươi được phân phối tại các cửa hàng trực thuộc của công ty. Sau khi đã tiến hành hỏi ý kiến khách hàng tại các cửa hàng bánh tươi, tôi nhận được những đánh giá tốt từ phía người tiêu dùng. Sản phẩm bánh tươi của công ty có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, luôn cải tiến. Đặc biệt là cung cách phục vụ của nhân viên, hình ảnh về doanh nghiệp tốt chiếm được niềm tin của người tiêu dùng. Loại sản phẩm tiếp theo là các loại bánh kẹo nói chung, những loại này được phân phối qua hệ thống đại lý trực thuộc công ty, và hệ thống đại lý hợp đồng hợp tác với công ty. Những sản phẩm bánh kẹo của công ty có nhiều chủng loại, chất lượng tốt. Vì vậy hệ thống đại lý của công ty ngày càng được mở rộng. - Khách hàng. Khách hàng của công ty cũng hình thành hai nhóm. Thứ nhất là người tiêu dùng đơn thuần, họ đến các cửa hàng mua sản phẩm về nhà tiêu dùng. Thứ hai là các đại lý đặt hàng với công ty. Đại lý có thể liên hệ đặt hàng thông qua trang web, điện thoại, hoặc đến trực tiếp công ty để tiến hành đặt hàng. Đặc điểm khách hàng cuối cùng của công ty, đó là đa số người tiêu dùng trên thị trường. Sản phẩm công ty có chất lượng và giá thành hợp lý, không tạo ra sự phân hoá trong tiêu dùng. Người tiêu dùng có thu nhập thấp đến thu nhập cao đề có thể sử dụng và tiêu dùng sản phẩm của công ty. - Đặc điểm thị trường. Thị trường bánh kẹo Việt nam là một thị trường hết sức tiềm năng và màu mỡ. Bánh kẹo là mặt hàng tiêu dùng thường ngày, nhu cầu luôn có sẵn. Với dân số đông hơn 80 triệu người, thị trường Việt Nam quả thực là cơ hội đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Kinh tế đổi mới, nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường tạo sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Trước nay, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo thường là

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36652.doc
Tài liệu liên quan