Đề tài Một số giải pháp phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 2

PHẦN I: SỰ CẦN THIẾT ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KCN 3

I. Khái quát chung về sự hình thành KCN 3

II. Đặc điểm, vai trò của KCN 4

1. Đặc điểm của KCN 4

2. Vai trò của KCN 5

3. Phân loại KCN theo tính chất ngành nghề và theo quy mô hoạt động 6

4. Nguyên tắc bố trí các KCN 7

III. Cơ sở lý luận phát triển bền vững các KCN 7

1. Quan niệm về phát triển bền vững 7

2. Cơ sở lý luận phát triển bền vững các KCN 8

IV. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững các KCN 10

1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 10

2. Chất lượng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của vùng 10

3. Cơ chế chính sách đối với sự phát triển bền vững các KCN 11

4. Nguồn lao động đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng 11

V. Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển bền vững KCN 11

PHẦN II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KCN TẠI VĨNH PHÚC 13

I. Giới thiệu chung về tỉnh Vĩnh Phúc 13

II. Đánh giá chung về sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 14

1. Đặc điểm kinh tế- văn hóa xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 14

2. Tình hình kinh tế- xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 15

III. Tình hình phát triển các KCN trên địa bàn Vĩnh Phúc 19

1. Giới thiêụ chung về các KCN 19

2. Thực trạng phát triển nội tại các KCN tỉnh Vĩnh Phúc 20

3. Tác động lan tỏa của quá trình phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 23

4. Những bất cập cần được giải quyết trong quá trình phát triển các KCN: 27

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

CÁC KCN CỦA TỈNH VĨNH PHÚC 30

 

 

doc41 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2726 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng có thế mạnh dang các vùng có ít lợi thế hơn. Như vậy để phát triển bền vững các KCN cần đảm bảo hai yếu tố: một là, bền vững trong nội tại các KCN hai là, bền vững lan tỏa ra ngoài hàng rào KCN Bản thân các KCN phải được đặt ở những vị trí thích hợp, có tính chiến lược lâu dài, hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại và đồng bộ đặc biệt là phải có khu xử lý chất thải tập trung. Phải đảm bảo việc giữ vững và cải thiện môi trường sinh thái khu vực trong cũng như ngoài hàng rào KCN. Về tình hình thu hút đầu tư khả quan, các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tạo ra nhiều công ăn việc làm mới, đóng góp đáng kể cho ngân sách địa phương… Có sự đấu nối, kết hợp hài hòa hệ thống hạ tầng kinh tế- xã hội như: BCVT, giao thông, điện, nước, nhà hàng, khách sạn, nhà ở cho công nhân, bệnh viện, trường học…. Một KCN trong quá trình xây dựng và phát triển phải chứa đựng những yếu tố trên thì mới được coi là KCN phát triển theo hướng bền vững. IV. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững các KCN 1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Đây là hai trong các yếu tố quyết định đến sự thành công của KCN. Vị trí đặt KCN thuận lợi sẽ đảm bảo cho hoạt động lưu thông hàng hóa đồng thời giảm chi phí vận chuyển giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Khí hậu, thời tiết, địa chất, khả năng cung cấp nguyên liệu của vùng cũng tác động quan trọng đến sự thu hút vốn đầu tư cho phát triển KCN. Quy mô quy đất tự nhiên giành cho phát triển KCN sẽ tạo ra khả năng mở rộng quy mô sản xuất của KCN trong tương lai, tạo cơ hội tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển theo hướng hiệu quả. Điều này lại làm gia tăng uy tín của KCN đối với nhà đầu tư. 2. Chất lượng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của vùng Các KCN phải nằm trong khu vực được hưởng ưu đãi chính sách của nhà nước, vùng và địa phương. Được các cấp, ban ngành tạo điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển KCN. Vùng có các khu đô thị phát triển sẽ thuận lợi trong việc tập trung lao động có trình độ cao, tập trung được cơ sở nghiên cứu khoa học, có các trung tâm đào tạo có chất lượng, cùng với đó là hệ thống dịch vụ tài chính ngân hàng phát triển mạnh… sẽ đảm bảo được các nguồn lực quan trọng cho sự phát triển bền vững các KCN. Chính vì vậy các khu đô thị lớn luôn có sức hút mạnh mẽ đối với nhà đầu tư. 3. Cơ chế chính sách đối với sự phát triển bền vững các KCN Thể chế có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của KCN, bằng các công cụ trực tiếp hoặc gián tiết sẽ làm giảm hoặc tăng chi phí cơ hội của nhà đầu tư ở lĩnh vực này hoặc lĩnh vực khác, buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ khi muốn đầu tư. Sự ổn định của các chính sách tiến bộ sẽ tạo ra sự an tâm đối với nhà đầu tư, do có sự cam kết bảo đảm lợi ích lâu dài cho các nhà đầu tư khi họ tham gia kinh doanh theo quy định của pháp luật Thủ tục hành chính cần đạt được tính gọn nhẹ,linh hoạt mà vẫn bảo đảm tính hiệu quả. 4. Nguồn lao động đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng Cần đảm bảo cả về số lượng và chất lượng đáp ứng đúng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và có tính đến nhu cầu trong tương lai. Điều này cho thấy sự cần thiết trong quy hoạch một chiến lược phát triển tổng thể nguồn nhân lực trong trung hạn và dài hạn. Mức chi phí cho tiền lương tương đối thấp so với các địa phương khác cũng là một nhân tố tác động mạnh đến tâm lý của nhà đầu tư trong giai đoạn đầu của sự phát triển KCN. V. Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển bền vững KCN T ỷ lệ diện tích đất công nghiệp tỷ lệ diện tích đất công nghiệp = diện tích đất công nghiệp/ diện tích tự nhiên KCN T ỷ lệ này thể hiện mật độ dày hay thưa số lượng các nhà máy hoạt động sản xuất kinh doanh trong các KCN. Th ể hi ện t ính hi ệu qu ả trong khai th ác v à s ử d ụng m ặt b ằng, t ỷ l ệ n ày ở m ức 60%- 70% l à h ợp l ý. Trong đ ó c ó: t ỷ lệ lấp đầy = diện tích đất công nghiệp đã cho thuê/ diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê Chỉ tiêu này được dùng để mức độ thành công trong việc thu hút đầu tư. Một KCN thành công trong thu hút đầu tư có thể đạt tỷ lệ lấp đầy 100%, tức là toàn bộ diện tích dùng làm nhà x ưởng phục vụ sản xuất và kinh doanh đã có nhà đầu tư đang hoạt động hoặc đang triển khai thực hiện cam kết đầu tư. Số dự án đầu tư: là một trong các chỉ tiêu dùng để so sánh hiệu quả khai thác giữa các KCN với nhau. cơ cấu ngành kinh tế tính trong tổng số dự án đầu tư vào một KCN phản ánh mức độ chuyên môn hóa và thế mạnh riêng của KCN đó. T ổng mức vốn đầu tư: phản ánh tính hiệu quả trong thu hút đầu tư, nếu quy mô vốn đầu tư vào KCN lớn sẽ góp phần nâng cao uy tín của KCN trong quá trình kêu gọi nhà đầu tư. Trong đó có: tỷ lệ vốn thực hiện/ vốn cam kết thể hiện tình hình phát triển trong thực tế của các dự án cam kết tại các KCN. t ỷ lệ vốn đầu tư trên một diện tích đất công nghiệp = Tổng vốn đầu tư/ tổng diện tích đất công nghiệp. Dùng để xác định tính hấp dẫn trong thu hút vốn, có thể dùng chỉ tiêu này để so sánh tính hiệu quả trong khai thác và sử dụng mặt bằng giữa các KCN v ới nhau một cách chính xác hơn. Tổng số lao động làm việc trong các KCN, được dùng để đánh giá khả năng thu hút lao động và giải quyết việc làm của các KCN. Đây là một chỉ tiêu dùng để đánh giá tác động lan tỏa của việc phát triển các KCN. Tỷ lệ vốn đầu tư bình quân trên một công nhân = Tổng vốn đầu tư / tổng số lao động. Chỉ tiêu này được dùng để xác định trình độ khoa học công nghệ được áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phần trăm đóng góp vào GDP = Tổng giá trị gia tăng của KCN / tổng GDP. Chỉ tiêu này phản ánh năng lực đóng góp của KCN vào tăng trưởng kinh tế. Tỷ lệ doanh thu trên một đơn vị diện tích = Tổng doanh thu / tổng diện tích đất công nghiệp. Dùng để phản ánh hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp, sức tăng sản phẩm cho xã hội có thể so sánh chi phí cơ hội với việc sử dụng nguồn vốn và mặt bằng KCN vào mục đích sử dụng và khai thác khác. Tỷ lệ rác thải công nghiệp được xử lý. Được dùng để xác định tác động tới môi trường của KCN, đồng thời phản ánh tính chất bền vững của quá trình phát triển các KCN. PHẦN II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KCN TẠI VĨNH PHÚC I. Giới thiệu chung về tỉnh Vĩnh Phúc Tỉnh V ĩnh Ph úc đ ược thành lập năm 1950 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Vĩnh Yên v à Ph úc Y ên. N ăm 1968, T ỉnh V ĩnh Ph úc s áp nh ập v ới Tỉnh Vĩnh Phú thành tỉnh Vĩnh Phú. Từ ngày 1/1/1997, tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập. Cuối năm 2008 thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà Nước, Vĩnh Phúc đã bàn giao sự quản lý huyện Mê Linh cho H à Nội. Hiện nay tỉnh có diện tích đất tự nhiên là 1231 Km2 , dân số trên 1,1 triệu ng ười, có 8 đơn vị hành chính cấp huyện trong đó có 1 thành phố, 1 thị xã, 6 huy ện 137 đơn vị xã, phường thị trấn, gồm 39 xã miền núi 1- VÞ trÝ ®Þa lý: VÜnh Phóc lµ mét tØnh thuéc vïng ch©u thæ S«ng Hång - MiÒn B¾c ViÖt Nam: PhÝa T©y B¾c gi¸p tØnh Tuyªn Quang PhÝa §«ng B¾c gi¸p tØnh Th¸i Nguyªn PhÝa §«ng Nam gi¸p Thñ ®« Hµ Néi PhÝa Nam gi¸p tØnh Hµ T©y PhÝa T©y gi¸p tØnh Phó Thä TØnh VÜnh Phóc cã 1 lîi thÕ "trêi cho" lµ tiÕp gi¸p víi thñ ®« Hµ Néi vµ gÇn S©n bay Quèc tÕ néi bµi. Trªn ®Þa phËn cña tØnh cã ®­êng s¾t Hµ Néi - Lµo Cai cã 4 ®­êng quèc lé 2A, 2B, 2C vµ QL 23 ch¹y qua. Tõ VÜnh Phóc cã thÓ dÔ dµng ®i Qu¶ng Ninh, L¹ng S¬n b»ng ®­êng Quèc lé 1A quèc lé 18 míi ®­îc x©y dùng. Cã 2 con s«ng lín (s«ng Hång vµ s«ng L«) vµ 3 con s«ng nhá ch¶y qua rÊt thuËn lîi cho giao th«ng ®­êng thuû, toµn bé x·, ph­êng cña tØnh ®· cã ®­êng « t« ®i ®Õn trung t©m x· 2- DiÖn tÝch tù nhiªn cña tØnh: 1231km2 Trong ®ã: §Êt n«ng nghiÖp: 87.298,70ha §Êt phi n«ng nghiÖp: 35.400,48ha §Êt ch­a sö dông: 2.724,96ha 3- Thêi tiÕt vµ khÝ hËu: + NhiÖt ®é trung b×nh n¨m 2005 : 23,2oC + Sè giê n¾ng trong n¨m 2005: 1.407,7 giê + L­îng m­a trong n¨m 2005: 1.484,2 giê + §é Èm trung b×nh n¨m 2005: 82,3% 3- D©n sè: 1,169 triÖu ng­êi, trong ®ã: nam: 566.137 ng­êi; n÷: 602.930 ng­êi. MËt ®é d©n sè: 852 ng­êi/ km2; D©n sè thµnh thÞ: 195.151 = 18,3%; D©n sè n«ng th«n: 973.916 = 81,7%. Lao ®éng trong ®é tuæi vµ ngoµi ®é tuæi cã lao ®éng thùc tÕ n¨m 2006: 765.420 ng­êi. Trong ®ã: Trong ®é tuæi lao ®éng: 736.750 = 63% d©n sè. II. Đánh giá chung về sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 1. Đặc điểm kinh tế- văn hóa xã hội tỉnh Vĩnh Phúc Năm 1997 khi tái lập, Vĩnh Phúc vẫn là một tỉnh nghèo.Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp chiếm 52% GDP; công nghiệp chỉ chiếm 12%GDP. Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội còn thấp kém, thu ngân sách chỉ ở mức gần 100 tỷ, chi ngân sách chủ yếu phải nhờ vào sự điều tiết của Trung ương. Thu nhập bình quân đầu người ở mức 130$/năm chỉ bằng 48% mức bình quân cả nước, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam, đặc biệt là từ năm 1997 đến nay Đảng bộ và nhân dân Vĩnh Phúc đã tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế, vượt qua khó khăn và giành được nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội địa phương. Nền kinh tế liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn định: bình quân giai đoạn 1997-2007 đạt mức 17,5%/ năm; riêng năm 2007 đạt 22%; năm 2008 trong bối cảnh chịu tác động của suy thoái kinh tế thế giới bắt nguồn từ Mỹ, đồng thời thục hiện chia tách huyện Mê Linh về Hà Nội, vượt qua những thách thức, kinh tế Vĩnh Phúc vẫn đạt mức tăng trưởng 17,77% là một trong những địa phương có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước. Trở thành tỉnh tự cân đối về thu- chi ngân sách kể từ năm 2004 và là một trong 15 tỉnh, thành phố có đóng góp cho ngân sách nhà nước. Thu ngân sách tăng nhanh, bình quân tăng 30%/ năm; trong đó thu nội địa chiếm 80%. Năm 2008 thu ngân sách của tỉnh đạt 9200 tỷ đồng gấp 100 lần thời điểm 1997; và đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung của khu vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ cũng như cả nước (đứng thứ 2 sau Hà Nội ở khu vực Miền Bắc, và thứ 6 cả nước về thu nội địa). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tích cực, kết thúc năm 2008 tỷ trọng đóng góp của khu vực công nghiệp- xây dựng và dịch vụ đạt 83%, khu vực nông nghiệp chỉ còn 17%. Riêng công nghiệp có tốc độ tăng trưởng bình quân 30%/ năm, năm 2007 đạt 41%; giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh năm 2008 đạt 36000 tỷ đồng gấp 40 lần so với năm 1997. Thu nhập bình quân đầu người năm 2008 đạt 1323$/ người/ năm, cao hơn mức bình quân chung cả nước; xóa đói giảm nghèo đạt được kết quả tích cực bình quân mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 2%/ năm tính đến hết 2008 còn 10,2%. Là một trong mười địa phương đứng đầu cả nước về giáo dục. Hệ thống y tế từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở được quan tâm đầu tư ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Về thu đầu tư: Các dự án đầu tư vào Vĩnh Phúc chủ yếu là lĩnh vực công nghiệp (chiếm 90%). Sản phẩm công nghiệp chiếm thị phần lớn trong nước và có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Hiện nay Vĩnh Phúc được coi là một trung tâm sản xuất ô tô,xe gắn máy, gạch ốp lát hàng đầu của Việt Nam; Và đang có nhiều dự án đầu tư có quy mô lớn đầu tư vào tỉnh như dự án đầu tư sản xuất máy tính của tập đoàn Hồng Hải(Đài Loan) có tổng vốn đầu tư 1 tỷ $ đang được tích cực triển khai… 2. Tình hình kinh tế- xã hội tỉnh Vĩnh Phúc Phát triển doanh nghiệp trên địa bàn Trong năm 2008 số doanh nghiệp dân doanh thành lập mới đạt 580 doanh nghiệp và 93 chi nhánh tăng so với năm2007 là 9,2%; Với tổng số vốn đăng ký đạt 3800 tỷ đồng tăng so với 2007 là 8,7%. Trong đó đã có 406 doanh nghiệp đi vào hoạt động chiếm 70% số doanh nghiệp trong năm. Luỹ kế đến năm 2008 tổng số doanh nghiệp được thành lập trên địa bàn đạt 2500 doanh nghiệp và 203 chi nhánh, với tổng số vốn đăng ký là 11187 tỷ đồng và số doanh nghiệp đang hoạt động chiếm 80% tổng số doanh nghiệp đăng ký. Số doanh nghiệp dân doanh đóng góp vào NSNN ngày càng tăng, năm 2008 đạt 291 tỷ đồng tăng 32,75% so với năm 2007 và đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động. Thực hiện Quyết định số 1696/ QĐ- TTg, ngày 29/ 11/ 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008- 2010. Các doanh nghiệp đã tích cực triển khai các bước chuẩn bị chuyển đổi. Tiến độ thực hiện các dự án lớn Dự án cải tạo và nâng cấp Quốc lộ 2A, và 2B theo hình thức BT đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng. Đường xuyên Á đoạn qua Vĩnh Phúc dài 40 km, được đầu tư bằng nguồn vốn ADB đang đựoc triển khai công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Đường Nguyễn Tất Thành nối Quốc lộ 2A với 4 khu công nghiệp đã khởi công 10/ 13 gói thầu và đã giải phóng được 94% diện tích cần đền bù, hết năm 2008 khối lượng thực hiện ước đạt 10% so với dự toán… Đã hoàn thành quy hoạch mạng lưới điện Vĩnh Phúc đến năm 2015; Tiếp tục triển khai dự án năng lượng nông thôn RE II bằng nguồn vốn WB, hết năm 2008 cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng được 83 xã của dự án đáp ứng nhu cầu sử dụng điện sinh hoạt cho nhân dân; Ngành điện lực đã tiếp tục triển khai xây dựng các trạm biến áp đáp ứng nhu cầu về điện cho phát triển công nghiệp và đô thị trên địa bàn tỉnh. Hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin được quan tâm đầu tư đặc biệt cho các khu công nghiệp và đô thị, hết năm 2008 có 391 trạm BTS trên toàn địa bàn đã cơ bản đảm bảo thông tin thông suốt cho toàn tỉnh. Hệ thống cấp nước toàn tỉnh được quan tâm đầu tư: dự án cải tạo mở rộng nhà máy cấp nước Vĩnh Yên đã hoàn thành, đầu tư xây dựng hệ thống đường ống cấp nước từ Vĩnh Yên đi các khu công nghiệp, hoàn thành đường ống D160 cấp nước từ Phúc Yên đến khu công nghiệp Bá Thiện, tiếp tục hoàn thiện dự án cấp nước Mê Linh 20000 m3 / ngày đêm… đã đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch ngày càng cao của các khu công nghiệp và đô thị nằm trên địa bàn tỉnh. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp Hiện đại hoá- Công nghiệp hoá Tỉnh uỷ đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/ TU ngày 25/ 2/ 2008 về phát triển nguồn nhân lục có định hướng đến 2020; HĐND đã ban hành nghị quyết số 16 về đào tạo đội ngũ cán bộ công chức tỉnh Vĩnh Phúc, đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động khu vực nông nghiệp- nông thôn, các xã giành đất cho phát triển công nghiệp, dịch vụ. Để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, năm 2008 các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề của tỉnh được bổ sung tăng 25% chỉ tiêu đào tạo so với năm 2007; được tập trung đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất; ngoài ra còn giành 30 tỷ đồng để thực hiện các nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh theo mục tiêu của nghị quyết. Về giáo dục và đào tạo Ngành Giáo dục- Đào tạo có những chuyển biến tích cực cả về quy mô và chất lượng: Hết năm 2008, 100% xã phường trên địa bàn tỉnh đạt phổ cập THCS, có tỷ lệ tốt nghiệp THCS và học tiếp THPT đạt 85%. Có trên 6000 học sinh đỗ đại học và cao đẳng trong kỳ thi tuyển sinh năm 2008, số lượng giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đều tăng so với các năm trước. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cấp học được quan tâm đầu tư, tính đến hết năm học 2007- 2008 tỷ lệ phòng học kiên cố bậc học phổ thông đạt 85,4% tăng 5,5% so với năm học trước. Về khoa học- công nghệ; Tài nguyên và môi trường Việc chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ được tích cực triển khai; cơ bản hoàn thành điều chỉnh qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến 2010của 3 huyện Bình Xuyên, Tam Dương và Vĩnh Tường; bãi bỏ 13 qui hoạch không phù hợp với diện tích 346,81 ha. Cấp sổ đăng ký quản lý chất thải nguy hại cho 85 chủ nguồn thải; đã xác định 5 đơn vị được phép nhập khẩu phế liệu… Đồng thời đã tổ chức các hoạt động truyền thông về bảo vệ môi trường. Về công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ Mạnglưới y tế từ tỉnh xuống cơ sở được tăng cường, chất lượng các dịch vụ y tế được nâng lên. Hết năm 2008, 100% số trạm y tế cấp xã có bác sĩ; số bác sỹ / 1 vạn dân đạt mức 6,3 bác sỹ tăng 1 bác sỹ so với 2007; số giường bệnh/ 1 vạn dân đạt 18,4 giường với công suất sử dụng đạt 130% so với kế hoạch năm 2008. Công tác y tế dự phòng được triển khai có hiệu quả đã khống chế kịp thời các dịch bệnh trên địa bàn. Tỷ lệ trẻ em chết dưới 1 tuổi là 0,6% giảm 0,01% và dưới 5 tuổi là 0,86% đã giảm 0,01% so với năm 2007; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi còn 18,7 % giảm 1,5% so với năm 2007. Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình được triển khai tích cực, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,11%, tuy nhiên tỷ lệ sinh con thứ ba có xu hướng tăng. Về văn hoá- thông tin- thể thao, phát thanh và truyền hình Phục vụ tốt cho nhiệm vụ chính trị của tỉnh; góp phần nâng cao đời sống văn hoá và tinh thần cho nhân dân. Đến hết năm 2008, số hộ nghe đài đạt 99%; số hộ được xem truyền hình Việt Nam đạt 96,9%; 74% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; 64% số làng, bản, cụm dân cư, khu phố đạt tiêu chuẩn văn hoá. Các thiết chế văn hoá được tăng cường; các di tích, danh thắng trọng điểm của tỉnh được quan tâm đầu tư tôn tạo. Công tác quản lý nhà nước về văn hoá, thông tin được chú trọng hơn; số buổi phát hình, số kỳ xuất bản báo tăng; chất lượng nội dung và hình thức cũng được cải thiện hơn. Vấn đề giải quyết việc làm, giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội Công tác giải quyết việc làm luôn được chú trọng; năm 2008 giải quyết việc làm cho 21,2 ngàn lao động tăng 12,2% so với năm 2007; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 42,9% tăng 5,3% so với năm 2007; tỷ lệ hộ nghèo còn 10,4% giảm 0,91% so với năm 2007. Công tác xã hội được duy trì thường xuyên, phong trào đền ơn đáp nghĩa, thực hiện chính sách xã hội đối với người có công được quan tâm thông qua nhiều hoạt động thiết thực và có hiệu quả. Về an ninh- quốc phòng và nôi vụ trên địa bàn Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn tiếp tục được giữ vững và ổn định; tình hinh an ninh nông thôn được đảm bảo, phạm pháp hình sự và tai tệ nạn xã hội được kiềm chế. Tuy nhiên, có nơi có lúc tình hình an toàn trật tự còn diễn biến phức tạp, như: khiếu kiện đông người; xảy ra 31 vụ đình công với 17562 lượt người tham gia với nguyên nhân chủ yếu là đòi tăng lương, giảm giờ làm, tăng khẩu phần ăn, đảm bảo các chế độ…. Về công tác cải cách hành chính phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm Đã phê duyệt và triển khai đề án một cửa liên thông và được quan tâm đầu tư cơ sở vật chất nhằm hoạt động có hiệu quả hơn; công tác rà soát các văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện có nề nếp hơn. Một số đơn vị đã triển khai làm việc thêm ngày thứ 7 để giải quyết những nhu cầu bức thiết của nhân dan và doanh nghiệp. Thực hiện nghị quyết số13/ 2008/ NĐ- CP và 14/ 2008/ NĐ- CP của chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và cấp huyện; tỉnh đã thành lập Sở Ngoại vụ, giảm số cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh từ 24 cơ quan xuống còn 19 cơ quan; và giảm từ 14 aơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện xuống còn 12 cơ quan. Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh Vĩnh Phúc đã được thành lập và kiện toàn về tổ chức đã đi vào hoạt động theo quy định; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm được đẩy mạnh. III. Tình hình phát triển các KCN trên địa bàn Vĩnh Phúc 1. Giới thiêụ chung về các KCN Tính đến thời điểm kết thúc năm 2008, sau khi chia tách huyện Mê Linh về Hà Nội. Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã có 9 KCN được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt chủ trương đầu tư với tổng diện tích 2284ha chiếm 1,85% toàn bộ diện tích , Cả 9 khu công nghiệp hiện nay đều đã có chủ đầu tư hạ tầng. trong đó có: - 5 KCN đã có quyết định thành lập và đang hoạt động: KCN Kim Hoa (50ha ); KCN Khai Quang (262ha); KCN Bình Xuyên I ( 271 ha); KCN Bá Thiện I ( 327ha); KCN Bình Xuyên II (485,1 ha). Với tổng diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của 5 khu công nghiệp đã được thành lập là 596 ha có tỷ lệ lấp đầy chung đạt 44,4% ; 4 khu công nghiệp đã được thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư là 889 ha: KCN B á Thiện II (308ha), KCN Sơn Lôi( 300ha), KCN Bình Xuyên II( 485,1ha), KCN Chấn Hưng (131.31ha). Theo đề án quy hoạch phát triển các KCN trren địa bàn tỉnh, định hướng đến năm 2020, Vĩnh Phúc sẽ có thêm 14 KCN mới với diện tích là 5576 ha nâng tổng diện tích đất quy hoạch KCN dự kiến đến 2020 là 7860 ha. Quy hoạch KCN được phê duyệt có sự phân bố tương đối hợp lý về quy mô và địa điểm, chủ yếu tập trung ở khu vực Đông Nam tỉnh xung quanh 2 đô thị trung tâm của tỉnh là Vĩnh yên và Phúc yên và huyện Bình Xuyên tiếp giáp với Hà Nội. Sự phát triển các KCN trong thời gian qua đã đi đúng hướng khi biết tận dụng tốt các lợi thế sẵn có của địa phương như: Vị trí địa lý thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào và trẻ, cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện… Đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng chung của tỉnh giai đoạn vừa qua ở mức khá cao. Hạ tầng ngoài hàng rào KCN đã được quan tâm đầu tư và ngày càng hoàn thiện hơn nhìn chung là đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện tại. Tuy nhiên tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng trong hàng rào các KCN còn chậm và ảnh hưởng đến công tác xúc tiến đầu tư. Hạ tầng xã hội như: nhà ở cho công nhân, cơ sở văn hóa, dịch vụ vui chơi giải trí… chưa được quan tâm thích đáng, cần được cải thiện nhiều hơn nữa trong quá trình phát triển các KCN. 2. Thực trạng phát triển nội tại các KCN tỉnh Vĩnh Phúc Về tỷ lệ lấp đầy và cơ cấu vốn đầu tư: Các KCN đang hoạt động trên địa bàn có tỷ lệ lấp đầy bình quân đạt 55,9% cao hơn mức trung bình cả nước là 49,9%; tuy nhiên vẫn còn thấp hơn so với các tỉnh như Đồng Nai (hơn 63%), Bình Dương ( hơn 60%). Hầu hết các KCN đều có số dự án có vốn FDI nhiều hơn số dự án có vốn DDI. T ính đến hết năm 2008 có cơ cấu vốn đầu tư vào tỉnh: Lĩnh vực công nghiệp: có 246 dự án, gồm 90 dự án FDI với số vốn đầu tư 1765,7 triệu $ chiếm 88,89% tổng vốn đầu tư FDI; và 156 dự án DDI với số vốn 9532 tỷ đồng chiếm 62,75% tổng vốn đầu tư DDI. Lĩnh vực Thương Mại- Dịch vụ: có 75 dự án, gồm 5 dự án FDI với số vốn đầu tư 178,84 triệu $ chiếm 9% tổng vốn đầu tư FDI và 70 dự án DDI với số vốn đầu tư 1161 tỷ đồng chiếm 7,5% tổng vốn đầu tư DDI. Lĩnh vực nông nghiệp: có 5 dự án FDI với số vốn 41,94 triệu $ chiếm 2,11% tổng số vốn FDI; có 6 dự án DDI với số vốn 71,7 tỷ đồng chiếm 0,46% tổng vốn DDI. Lĩnh vực du lịch- đô thị: có 16 dự án DDI với số vốn 3962,6 tỷ đồng chiếm 25,67% tổng vốn DDI. Lĩnh vực Giáo dục- đào tạo: có 9 dự án DDI với số vốn 709,5 tỷ đồng chiếm 4,62% tổng vốn DDI. Như vậy, tính đến hết năm 2008 trên địa bàn tỉnh có 357 dự án thực hiện thủ tục đầu tư qua ban quản lý dự án còn hiệu lực. Gồm 100 dự án FDI với tổng số vốn đầu tư là 1986,4 triệu $ và 257 dự án DDI với tổng vốn đầu tư là 15437,32 tỷ đồng. Trong đó: Đầu tư trong KCN, CCN: Có 171 dự án chiếm 47,9% tổng số dự án, gồm 84 dự án đầu tư FDI với tổng vốn đầu tư là 1512,65 triệu $ chiếm 76,15% tổng vốn đầu tư FDI; 87 dự án DDI với tổng vón đầu tư 3246,84 tỷ đồng chiếm 21,03% tổng vốn đầu tư DDI. Đầu tư ngoài hàng rào KCN,CCN: có 186 dự án chiếm 52,1% tổng số dự án, gồm 16 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 473,806 triệu $ chiếm 23,85% tổng vốn FDI; có 170 dự án DDI với tổng vốn đầu tư 12190,5 tỷ đồng chiếm 78,97% tổng vốn đầu tư DDI. Đã có 11 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào tỉnh, nguồn vốn đầu tư tập trung chủ yếu từ: Đài Loan có 40 dự án với số vốn đầu tư 1157,6 triệu $ chiếm 58,3% tổng vốn đầu tư FDI; Nhật Bản có 14 dự án với số vốn đầu tư 522,2 triệu $ chiếm 26,5% tổng vốn đầu tư FDI; Hàn Quốc có 28 dự án với số vốn 165,9 triệu $ chiếm 8,4% …. Lũy kế đến năm 2008 tại Vĩnh Phúc có 144 dự án hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm 40,34% tổng số dự án đầu tư. Trong đó: - Có 82 dự án DDI, gồm 9 dự án mới; với tổng vốn đầu tư thực hiện là 5802,42 tỷ đồng đạt 37,59% tổng vốn đăng ký đầu tư thấp hơn so với tỷ lệ 45,9% của năm 2007 do có vướng mắc trong triển khai của một số dự án lớn như của tập đoàn PRIME với số vốn đăng ký 2028,43 tỷ đồng ; Riêng năm 2008 vốn thực hiện đạt 1384,57 tỷ đồng tăng 13% so với năm 2007 - Có 62 dự án FDI, gồm 11 dự án mới; với tổng vốn đầu tư thực hiện là 623,6 triệu $ đạt tỷ lệ 31,4% tổng vốn đăng ký; riêng năm 2008 tổng vốn thực hiện đạt 150 triệu $ tăng 103% so với năm 2007. Do các dự án có vốn đầu tư lớn được cấp giấy chứng nhận đầu tư, như: dự án sx linh kiện máy tính (18 triệu $); dự án sản xuất điện thoại di động ( 200 triệu $)… Về tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động tại các KCN: Một số sản phẩm chính đạt được trong năm 2008: sản lượng ô tô đạt 32986 chiếc, tăng 28,1% so với năm 2007; sản lượng xe máy đạt 1,49 triệu chiếc tăng 16,7% so với năm 2007; phanh xe các loại đạt 8,1 triệu chiếc tăng 22,7% so với năm 2007… Có 53 doanh nghiệp kinh doanh có lãi chủ yếu trong các lĩnh vực: phụ tùng ô tô, xe máy, vật liệu xây dựng, lắp ráp điện tử… do có thị trường ổn định và sản phẩm có sức cạnh tranh; gồm 31 doanh nghiệp DDI và 22 doanh nghiệp FDI, chiếm 36,8% tổng số dự án SXKD. Có 74 doanh nghiệp hoạt động hòa vốn hoặc mới đi vào hoạt động, chiếm 51,39% tổng số dự án; gồm 40 doanh nghiệp DDI và 34 doanh nghiệp FDI. Có 17 doanh nghiệp hoạt động thua lỗ chiếm 11,81% tổng số dự án; Do thị trường còn nhỏ hẹp, năng lực tài chính còn yếu, sản phẩm chưa có chỗ đứng trên thị trường. Về công tác xây dựng hạ tầng các KCN: KCN Bình Xuyên I: tỷ lệ lấp đầy đạt 79,4%; tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư xâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22462.doc