Đề tài Nâng cao hiệu quả Quản lý vật tư ở Công ty vật tư Nông sản

Lời mở đầu 1

Phần thứ nhất 3

Quản lý vật tư và hiệu quả của quản lý vật tư trong nền kinh tế thị trường 3

I- Cơ sở lý luận về quản lý vật tư ở doanh nghiệp: 3

1.1- Khái niệm – phân loại vật tư 3

1.2- Phân loại vật tư kỹ thuật 3

1.3-Tổ chức bộ máy quản trị vật tư ở Doanh nghiệp : 5

1.3.1- Sự cần thiết phải tổ chức bộ máy quản trị vật tư ở doanh nghiệp : 5

1.3.2-Các hình thức tổ chức 6

1.3.2.1. Tổ chức bộ máy quản trị vật tư theo nguyên tắc chức năng: 6

1.3.2.2. Tổ chức bộ máy quản trị vật tư theo nguyên tắc mặt hàng 7

II - Sự cần thiết thiết của việc đảm bảo vật tư kỹ thuật trong doanh nghiệp . 9

III- Nhu cầu và các biện pháp xác định nhu cầu vật tư kỹ thuật: 10

3.1 - Khái niệm. 10

3.3- Kết cấu nhu cầu và các phương pháp xác định nhu cầu 11

3- Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vật tư kỹ thuật ở Doanh nghiệp 13

IV- Nội dung công tác hậu cần vật tư 14

4.1- Trình tự kế hoạch hậu cần vật tư 14

4.2 - Nghiên cứu nội dung và trình tự kế hoạch mua sắm vật tư 15

+ Trình tự lập kế hoạch mua sắm vật tư như sau: 16

 

doc100 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả Quản lý vật tư ở Công ty vật tư Nông sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hàng được đảm bảo và vượt mức cũng chính vì lý do đó mà nhu cầu cac quý 1 và 2 lượng vật tư thiếu dù đã huy động của tổng vông ty. Nhưng lượng tồn kho cuối năm lạo ở mức rất cao: lý do chính là lượng vật tư cung ứng các loại không đảm bảo tính đều đặn dẫn đến nguyên nhân khi thì thừa, ứ đọng vật tư, khi thì thiếu vật tư rất gây bất lợi cho doanh nghiệp .Cụ thể như urea quý 1 chỉ thực hiện được 21,6% tổng số trong khi đó kế hoạch nhập là 54,6 % tổng kế hoạch. Như vậy lượng 33% thiếu hụt lại phải nhận vào quy sau trong khi đó vật tư quý này bị thiếu hụt mà quý sau lại phải chịu các chi phí vật tư không cần thiết. Đó là một điều bất hợp lý trong việc cung ứng vật tư hiện tại tại Công ty vật tư Nông Sản.Tương tự như vậy, do có sự không đều đặn trong quá trình cung ứng vật tư. Lượng Urea trong quý vẫn vượt chỉ tiêu 12,7% tức là về lượng là vượt chỉ tiêu kế hoạch là 13933 tấn. Đó là lý do tổng lượng vật tư cả năm lại vượt mức dự kiến tong khi đó hàng vẫn không đảm bảo tính kịp thời và phương hại đến tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần kịp thời hiệu chỉnh và có kế hoạch cũng như việc xác định nguồn hàng sát sao hơn, đặc biệt là các nguồn hàng mới. Điều đó cũng là động lực giúp cho nguồn hàng cũ thực hiện tốt hơn, đặc biệt hơn trong việc chú trọng thực hiện đơn hàng và hợp đồng mua hàng. 2.2.5- Phân tích biến động chất lượng tên vật tư đơn vị khối lượng sp Giá bán chỉ tiêu phân tích 2000 - q0 2001-q1 2000-g0 2001-g1 q0g0 q1g0 q1g1 urea tấn 163.432.45 207.477.93 1964788.976 192820.96 321110278022 407650339774 40006092686 KCL tấn 16.501.40 12.214.75 1895154.011 1987162 31272686811 23148832452 24272686811 SA tấn 225 50 282328.0444 1190476.2 63523810 14116402 59523810 Đạm tấn 324.5 942.85 302939609.7 5625394.6 98303903333 285626610963 5303903333 NPK Tấn 15.734.41 4.626.26 5985553.992 2200293.7 94179130667 27690729013 10179130667 DAP Tấn 25.136.84 16.609.98 2569855.497 3106449.3 64598049019 42685238127 51598049019 Lân Tấn 3.794.20 430 89130.40193 786461.79 338178571 38326073 338178571 Tổng 2284879 24235176 609865750233 786854192804 131757564897 Nguồn: Báo cáo tổng kết tài chính năm 2001 Bảng phân tích tài chính tình hình nhập vật tư 2001 Ta có kết quả phân tích như sau: Tổng giá trị sản phẩm hàng hoá năm 20001 giảm so với năm trước =131757564897- 609865750233= - 478108185336đồng (= q1g1 - q0g0)Ta xác định mức đọ ảnh hưởnh các nhân tố tới sự giảm tổng giá trị sản phẩm hàng hoá bằng phươg pháp loại trừ - Do sản lượng hàng hoá kỳ nàt tăng so với năm 2000 là 17202,968 tấn nên dã làm tổng giá trị sản lượng hàng hoá tăng một lượng là 176988442571.1đồng Lượng hoá nhân tố ảnh hưởng này ==176988442571.1đồng - Do kết cấu sản phẩm có các mức giá khác nhau cũng làm thay đổi đến tổng giá trị hàng giá bán. Nhưng ở đây, các mức giá khác nhau lại không làm ảnh hưởng đến giá trị hàng hoá bán ra do cơ cấu sản lượng bán ra thay đổi theo nhu cầu và theo các mức giá nên nhân tố này không đáng kể hay =0 Lượng hoá nhan tố ảnh hưởng này như sau: =(å q1g0 -å q0g0)-sQq = (786854192804 - 609865750233) -176988442571.1 =0 - Do giá bán hàng hoá năm 2001 giảm đã làm cho tổng giá trị hàng hoá bán ra năm naygiảm một lượng là: -655096627907đồng Điều đó được chứng minh qua cách lý giaỉ sau: sQ(g) = ( g1-g0) *q1 =åq1g1- åq1g0= - 655096627907 đồng Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố sản lượng , cơ cấu sản lượng, và giá bán = 176988442571.1 + 0 + (-655096627907)= - 478108185336 đồng Nhận xét : Nguyên nhân chính do giá bán năm 2001 đã giảm đáng kkể so với năm 2000 nên đã làm doanh thu tiêu thụ giảm một lượng lớn là -655096627907 đồng. Nhưng tổng giá trị doanh thu chỉ giảm là(- 478108185336) đồng là do tổng khối lượng hàng hoá bán ra trong năm tăng 17202.968 tấn nên đã góp phần tăng doanh thu là 176988442571.1 đồng. Do đó doanh số chỉ giảm có ( - 478108185336đồng) Điều này chứng tỏ doanh nghiệp trong kế hoạch muốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh nên xem xét kế hoạch giá thành và nguyên nhân sâu xa của nó là lượng vật tư ứ đọng quá nhiều nên phải hạ giá bán sản phẩm chấp nhận giảm doanh thu bù đắp cho những chi phí về vật tư mà doanh nghiệp gặp phải do nhập vật tư vượt quá kế hoạch.Do đó công tác vật tư và hậu cần là không thể thiếu đối với doanh nghiệp để tăng nguồn doanh lợi cho doanh nghiệp. 2.2.6- Phân tích chủng loại vật tư cung ứng Bảng phân tích tình hình cung ứng chủng loại vật tư năm 2001 tên vật tư đơn vị kế hoạch thực nhập Mức thực hiện k/lg kế hoạch mức thực hiện chủng loại Số chênh lệch % Vượt mức mức thực hiện % hoàn thành urea tấn 110000 123933 13933.00 13 110000 100 KCL tấn 5000 92.525.42 87525.42 1751 5000 100 SA tấn 0 50 50.00 0 Đạm tấn 0 0 0.00 0 NPK tấn 7500 5.500.00 -2000.00 -27 5500 73 DAP tấn 15000 17.257.00 2257.00 15 15000 100 Lân tấn 0 0.00 0 Total tấn 137500 239.265.42 101765.42 74 137500 100 Nguồn trích tình hình định mức vật tư năm 2001 Phân tích chủng loại vật tư hàng hoá như sau Về chủng loại hàng hoá, đánh giá chung tình hình nhập vật tư năm 2001 tỷ lệ hoàn thành vượt mức kế hoạch là 74% tức là 101765,42 tấn trongđó chỉ co mặt hàng NPK do nhập ngoại nên tình hnhf đảm bảo hàng hoá không hoàn thành chỉ đạt 73% kế hoạch tức là hụt 27 % kế hoạch Đánh giá chung tình hình thực hiện đơn hàng và chủng loại hàng hoá tương đối tôt hoàn thành chung các chỉ tieu đạt 100% chủng loại hàng hoá. Nhưng mặt khác nó lại gây ra một bất cập như ta đã xem ở trên : nó là tác nhân gây ra sự giảm giá do vật tư ứ dọng và lam cho doang thu bán ra bị giảm sút. Do đó khi xem xét kế hoạch chủng loại hàng hoá không chỉ có nghiên cứu kế hoaạch mà ta còn phải phân tích các nhân tố liên quan khác. Tổng lượng vật tư chênh lệch vượt 101765.42tấn quá 74% kế hoạch .Điều đó là một vân đề cần quan tâm hơn về các mức và kế hoạch. 2.2.7- Phân tích lượng vật tư được giải phóng Bảng phân tích tình hình giải phóng lượng vật tư tồn đọng 1999.,2000,2001 năm lượng VT tiêu dùng Lương dự trữ VT trung bình Mức tăng giảm VT tương đối qua các năm(%) lượng VT chênh lệch 1999 519.983.83 38007669.024 7209 37487685.197 2000 158.237.67 40134644.277 25264 39976406.610 2001 449.829.69 40056203.150 8805 39606373.464 Dự báo trung bình 376.017.06 39.399.505.48 10378 39023488.424 Trích báo cáo định mức dự trữ vật tư năm 1999,2000,2001 Đơn vị : tấn Đánh giá mức vật tư được giải phóng qua quá trình nghiên cứu lượng vật tư tồn đầu kỳ, lượng vật tư dự trữ an toàn và bảo đảm , cũng như quá trình cung ứng và kế hoạch đơn hàng: Ta có một số nhận xét như sau: Lượng vật tư tồn kho quá lớn dẫn đến lượng vật ư dự trữ là không cần thiết và hơn nữa nó còn là một phần tốn kém gây ứ đọng vật tư trong doanh nghiệp, Do Công ty là một thực thể hoạt động phân theo 6 chi nhánh và cửa hàng các nơi như BắcGiang, Hải Phòng , Hà Nọi... nên tình hình cung ứng vật tư chưa được sát sao,lượng vật tư cung ứngcòn quá so với kế hoạch , chưa có sự đoàn kết nhất trí chung trong phương hướng giải quyết và chỉ theo định hướng chung của tổng công ty. Lượng vật tư cung ứng không những khôngđược giải phóng mà còn tồn đọng một khối lượng quá lớn: hơn 30 triệu tấn mỗi năm làm lãng phí một nguồn vốn khá lớn trông doanh nghiệp năm 99 là hơn 86 tỷ đồng, nam 2000 hơn 87 tỷ và năm 2001 con số vốn tồn đọng là hơn 85 tỷ đồng. Con số này do nguyên nhân bất cập trong lượng vật tư cung ứng.Con số này nên tới hàng nghìn phàn trăm : lạm phát một lượng vật tư vượt xa so với kế hoạch. Nếu công ty không có chính sách tiết kiệm vật tư, hạn mức hợp lý sẽ là một nguyên nhân lớn gây kém hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiêp và dự baó năm nay 2002 doanh nghiệp lạm phát một lượng vật tư là 39023488.424 tấn và với một tỷ lệ 10378% so vói kế hoạch thực hiện. Nói chung chính sách giải phóng vạt tư trong doanh nghiệp hoàn toàn chưa đạt hiệu quả các năm qua đó là không muốn nói đến nó chưa được quan tâm một cách thoả đáng Do đó doanh nghiệp cần nghiên cứu vấn đề vật tư doanh nghiệp và những phương hướng tác động mới .Có như thế mới đem lại hiệu quả trong kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh đối với các công ty doanh nghiệp phân bón khác trong cả nước. 2.2.8- Phân tích tình hình nguồn hàng 2001 Bảng phân tích nguồn hàng năm 2001 tên vật tư đơn vị kế hoạch thực hiện lần 1 lần 2 lần 3 lần 4 tổng % hoàn thành urea tấn 110000 122238.43 48586 45241 6395 123933 112.7 KCL tấn 5000 1.694.57 12521 45653.2 32656.65 92.525.42 1850.5 SA tấn 0 0.00 0 0 0 50 0.0 Đạm tấn 0 0.00 0 0 0 0 0.0 NPK tấn 7500 1.770.00 2300 230 1200 5.500.00 73.3 DAP tấn 15000 4.209.68 6325.32 1202 5520 17.257.00 115.0 Lân tấn 0 0 0 0 0 0.0 Total tấn 137500 129912.68 69732.32 92326.2 45771.65 239.265.42 174.0 Trích Tình hình thực hàng năm 2001 Lập bảng tính trung gian như sau: Tình hình thực hiện đơn hàng năm 2001 qua bảng phân tích ta thấy lượng vật tư nhập vào các lần do không hoàn thành kế hoạch đỏn hàng nên có lúc nhập không đủ cho nhu cầu kinh doanh hay không thực hiện đầy đủ đơn hàng, có khi đơn hàng do tồn dọng lượng của lầ trước dẫn đến nhập gộp 2 lần nên lượng vật tư khong dungf hết. Ví như lần nhập đơn hàng thứ nhất: Lượng urea nhập vào quá nhiều so với kế hoạch trong khi đó các mặt hàng khác:NPK,DAP lại không hoàn thành kế hoạch nhập .Sự cung ứng không đồng bnộ thế này ảnh hưởng đến cáclần nhập khác vàảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh ở doanh nghiệp còn nếu là doanh nghiệp sản xuất nó sẽ làm đình trệ sản xuất hơn nưã lại làm tồn đọngk vật tư không hợp lý. Tổng hợp cuối kỳ hoàn thành vượt 74% kế hoạch toỏng đơn hàng trong kế hoạch trong khi đó không phải mọi hàng hoá đều hoàn thành như NPK chỉ hoàn thành 73 % kế hoạch thiếu hụt một lượng = 2000 tấn trong khi đó lượng vật tư lại quá nhiều ứ đọng so với kế hoạch . Đó là một điều bất hợp lý trong kế hoạch cùng ứng vật tư doanh nghiệp Lượng vật tư tồn đọng do nhập không hợp lý này đã mang lại cho doanh nghiệp một lượng chi phí lưu kho là 85.336.988.041.00 đồng, làm giảm doanh thu, và lợi nhuận của doanh nghiệp Để hoàn thành tốt kế hoạch cung ứng đơn hàng và dự trữ, donh nghiệp phải làm tốt công tác nhập vật tư và đảm bảo tính đầy đủ, kịp thờitrong việc thực hiện cung ứng vật tư. 2.2.9- Phân tích hiệu suất sử dụng và cá nhân tố ảnh hưởngđến tổng giá trị hàng hoá đơn vị : đồng Bảng phân tích hiệu suất sử dụng mức vật tư ở doanh nghiệp năm 2000và năm 2001 Chỉ tiêu năm 2000 2001 so sánh(%) Chênh lệch Tổng gtrị NVL(Qh) 230296921822,00 710549223115,00 308.,3 480252301293.00 Tổng mức tiêu dùng (Mv) 614034454462,.27 135926269126,.25 22,13 -478108185336.02 Hiệu suất tiêu dùng ( Hm) 0.38 5.23 13.94 4.85 Trích báo cáo tổng kết năm 2000 và năm 2001 Kết quả phân tích như sau: sQh là mức tăng giảm chỉ tiêu nguyên vật liệu được tính như sau: sQh = Qh1-Qh0= sản lượng hàng hoá năm 2001trừ đI sản lượng hàng hoá năm 2000= 710549223115,00 - 230296921822,00 = 480252301293,00 đồng Vậy do đâu mà Tổng giá trị sản xuất nawm 2001 lạI tăng hơn năm 2000.Đièu đó được lý giảI như sau: Do tổng mức tiêu dùng vật tư năm nay giảm so vói măm trước là năm 2000 là -478108185336.02đồng tức là giảm 22% kế hoạch nên đã làm cho tổng giá trị vật tư hàng hoá bán ra giảm một lượng = -179317044150.58 đồng như sau: sQhm = sMv 5 Hmnăm2001 = -478108185336.02 5 0,38 = -179317044150,58 đồng năm nay(2001) do hiệu suất sử dụng vật tư cao hơn năm 2000 ( tăng 4.85%)nên cuối năm két quả tihnhs toán cho thấy làm tăng tổng giá trị hàng hoá một lượng = +659569345443.58 đồng : Điều đó đư[ợc lý dảI như sau: sQhH = Mvnăm 2001 5 sHv = 135,926,269,126.25 5 4,85 = +659569345443,58 đồng Như vậy có 2 ở đây nhân tố làm ảnh hưởng đêns tổng giá trị hàng hoá của năm 2001 so với năm 2000là tổng mức tiêu dùng vật tư và hệ số sử dụng vật tư nhưng ở công ty vật tư nông sản thì hiệu suất sử dụng vật tư có tác ddoongj tích cực đến quá trình tăng tổng giá trị hàng hoá còn lượng hàng hoá bán ra lại giảm so với kỳ trước nên đã làm tác động ngược chiều đến quá trình tăng tổng giá trị hàng hoá Tổng hợp ảnh hưởng 2 nhan tố này sQh = sQhM + sQhh =-179317044150,58 đồng + 659569345443,58 đồng = + 4802523012943.00 đồng như ta đã thấy trên bảng phân tích. Để kỳ sau hiệu quả hàng hoá bán ra tốt hơn cụ thể là đảm bảo tăng tổng giá trị hàng hoá thì điều cốt loĩ là doanh nghiệp phải chú trọng tăng lượng hàng bán ra , từ đó có thể tăng được mức tiêu thụ hàng hoávà ít nhất cũng hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch mức tiêu thụ hàng hoá . 2.2.10- Phân tích và xác định chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá Xác định chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá dựa tren cơ sở so sánh giữa năm 2000 và lấy năm 2000 làm năm gốc và so sánh với năm 2001 để tính ra các nhân tố ảnh hưởng cũng như phát hiện nguyên nhân và phương hướng giải pháp hợp lý có một kế hoạch tốt Bảng tính chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá tên vật tư đơn vị lượng bán 2000 lượng bán 2001 Giá vốn2000 Giá vốn 2001 Giá bán 2000 Giá bán 2001 q0 q1 z0 z1 g0 g1 urea tấn 163432.45 207477.93 1708870.64 54000.06 1964788.98 192820.96 KCL tấn 16501.40 12214.75 1904369.81 1893577.71 1895154.01 1987161.98 SA tấn 225.00 50.00 17219047.62 1028574.00 282328.04 1190476.20 Đạm Tấn 324.50 942.85 302587717.37 3801117.50 302939609.65 5625394.64 NPK tấn 15734.41 4626.26 5690625.69 1996398.00 5985553.99 2200293.69 DAP tấn 25136.84 16609.98 2520821.64 2843148.13 2569855.50 3106449.34 Lân tấn 3794.20 430.00 911772.07 96488.93 89130.40 786461.79 Total tấn 225148.79 242351.76 Trích báo cáo tài chính doanh nghiệp năm 2000, 2001 Lập bảng tính chung gian như sau Chênh lệch tên vật tư đơn vị Tổng giá vốn hàng hoá Tổng gias bán hàng hoá q0 z0 q1 z0 q1 z1 q0g0 q1g0 q1g1 F0 F1 urea đồng 279284917846 354552935381 11203820748 321110278022 407650339774 40006092686 869747.7 280052.9 -589694.8 KCL đồng 31424760381 23261401148 23129578285 31272686811 23148832452 24272686811 1004862.8 952905.6 -51957.3 SA đồng 3874285714 860952381 51428700 63523810 14116402 59523810 60989504.8 864002.2 -60125502.6 Đạm đồng 98189714286 285294829321 3583883638 98303903333 285626610963 5303903333 998838.4 675706.8 -323131.6 NPK đồng 89538609357 26326314018 9235856213 94179130667 27690729013 10179130667 950726.6 907332.5 -43394.1 DAP đồng 63365492646 41870786869 47224622176 64598049019 42685238127 51598049019 980919.6 915240.5 -65679.1 Lân đồng 3459445574 392061989 41490238 338178571 38326073 338178571 10229641.6 122687.4 -10106954.2 Total đồng 569137225804 732559281107 94470679998 609865750233 786854192804 131757564897.2 933217.2 717003.8 -216213.4 Tính chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá kỳ gốc tức là năm 2000 được tính F0 = Tính chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá kỳ phân tích tức là năm 2001 được tính F1 = Xác định chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lương hàng hoá cho ta xác định được lượng chi phí bỏ ra hay thu lại được mỗi kỳ và các nhân tố ảnh hưởng đến nó để từ dó các nhà quản trị đề ra nhữnh phương hướng và giải pháp hợp lý tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp đánh giá chung được tiến hành bằng phương pháp so sánh giữa kỳ gốc và kỳ phân tích ở đây là kết quả tính toán 2 năm 2000 và năm 2001 để xác định ra chỉ số chênh lệch sF= F1 –F0 Mức chênh lệch dưới 0 càng lớn thì chi phí sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp bỏ ra trên 1 triẹu đồng giá trị sảnt lương hàng hoá càng giảm và lợi nhuận kinh doanh mới càng cao. Đối với các sản phẩm của doanh nghiệp trong năm 2001 so với năm 2000: chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá đều giảm cụ trể SA giảm nhiều nhất với một lượng là -60125502.6 đồng và sau đó là lân giảm một lượng là -10106954.2 đồng còn các hàng hoá khác giảm từ 200- 500 nghìn đồng. Kết luận doanh nghiệp đã hoàn thành toàn bộ kế hoạch giảm chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản phẩm trong kỳ kế hoạch so với kỳ trước. Và trung bình cả năm doanh nghiệp đã giảm được -216213,4 đồng Điều đó do các nguyên nhân sau : Lượng hoá các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp loại trừ trông phân tích hoạt động kinh doanh. Do cơ cấu sản lượng sFk thay đổi theo chiêù hướng tốt : những sản phẩm có chi phí cao thì lượng ít còn chú trọng những sản phẩm chi phí thấp và dễ bán được khách hàng tin dùng. Việc lựa chọn cơ cấu hơp lý cũng góp phần rất nhiều trong việc giảm chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá. Cụ thể Cơ cấu sản lượng đẫ ttiết kiệm được một lượng như sau: sFk = åq1z0/åq1g0*1000000 - åq0z0/åq0g0 * 1000000 =(732559281107 / 786854192804) 5 1000000 – (569137225804 / 609865750233) 51000000 =- 2220 đồng Do giá thành đơn vị sản phẩm sFt hạ cũng làmg cho chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng àng hoá giảm một lượng là sFt = åq1z1/åq1g0*1000000 - åq1z0/åq1g0 5 1000000 = (94470679998 / 786854192804)51000000 – (732559281107/ 786854192804) 51000000 = -810936.27 đồng Do nhân tố giá bán sFg năm nay giảm so với năm trước nên đã làm cho chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá tăng một lượng đáng kể: sFg = åq1z1/åq1g151000000 - åq1z1/åq1g0 5 100000 =94470679998/131757564897.251000000 - 94470679998/78685419280451000000 = 596942,613 đồng Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố ta có thể thấy như sau sF = sFk+ sFt + sFg =(-2220 đồng) +( -810936.27 đồng) + (596942,613 đồng) =-216213,4 đồng đúng như giá trị đã tính ở trên Trong kỳ hoạt động sản cuất kinh doanh của doanh nghiệp ta có nhận xét như sau: Nhân tố cơ cấu sản lượng và nhân tố giá thành đã có tác đọng tích cực đến viẹc giảm chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá và đã làm giảm được một lượng là (-2220) + (-810936.27) =(-813156)đồng. Nhưng nhân tố giá bán đã cao hơn so với kỳ trước nên doanh nghiệp phải chịu những chi phí như chậm thanh toán, chi phí dịch vụ sau mua hàng, chi phí bảo quản , đóng gói...nên đã làm tăng chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá= 596942,613 đồng. Do đó Chỉ tiêu chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá chỉ giảm được là -216213,4 đồng Như vậy trong kỳ kế hoach năm 2002 nếu doanh nghiệp muốn giảm chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hơn nữa thì ngoài việc duy trì và nâng cao các yếu tố cơ cấu sản lượng và giá mua vào thì doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý đến việc tăng giá bán sản phẩm và đó là điều kiện kiên quyết để làm tăng doanh số cũng như hạ giá thành sản phẩm hàng hoá. Do kỳ này 2001 lượng vật tư nhập quá nhiều và lượng tồn kho quá so với dự trữ nên đã phải bán với giá thấp để tránh những chi phí tồn kho và ứ đọng vật tư. Tóm lại ta thấy vấn đè cốt lõi ở đây lại là vật tư và tồn kho cũng như vấn đề quản lý tồn kho đối với doanh nghiệp Vậy nên quản lý vật tư và tồn kho là một yếu tố có liên quan xuyên suốt và ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh tế khác của doanh nghiệp vậy ta phải quản lý chúng. III- Dự báo xu hướng vật tư năm 2002 Mỗi ngày, các nhà quản trị phải thực hiện các quyết định mà không biết trong tương lai sẽ xảy ra như thế nào.Ta phải đặt hàng dự trữ mà không biết sẽ bán được bao nhiêu, phải mua thiết bị mới mà không biêt nhu cầu sản phảm thực tếvà đầu tư phát triển mà không biét lãi sẽ thu được bao nhiêu? Đối với những điều không chắc chắn như vậy, nhà quản trị phải cần đến dự báo. Dự báo có thẻ là lấy các số liệu đã qua làm kế hoạch cho tương lai hay nó có thể là mộ cách suy nghĩ trực giác hoặc tiên đoán kinh nghiệm của các nhà quản trị cho các kế hoạch tương lai. Dựa vào các só liệu kỳ phân tích năm 1999,2000,2001 ở công ty vật tư nông sản, Ta có thể dự báo bằng phương pháp định lượng như sau: 3.1 – Dụ báo kế hoạch đơn đặt hàng năm 2002 Như các số liệu các năm 1999, 2000 và năm 2001 về tình hình đơn hàng, ta bằng phương pháp bình quân đơn giản , ta có thể dự báo số lượng vật tư sẽ cung ứng trong năm 2002 như sau: Tên vật tư Đơn vị Lượng lượng lượng dự báo năm 2002 Urea In Tấn 48.757,48 41.510,49 23.542,70 37936,88933 Urea LX Tấn 8.420,35 500 54.365,78 21095,37733 Urea Arap Tấn 33.398,33 28.091,45 13.737,80 25075,85967 Urea Asia Tấn 3.000,00 26.391,95 3.254,66 10882,20033 Urea HB Tấn 0 36.875,85 95.326,86 44067,56833 Urea QT Tấn 20.850,00 12.512,40 321,654 11228,01933 Urea CW Tấn 8.873,94 44.565,55 24.586,29 26008,59167 UREA Tấn 123.300,09 190.447,69 215.135,74 176294,506 Kaly Tấn 22.945,95 16.806,00 92.525,42 44092,45667 SA Tấn 105 55 50 70 Đạm 2 lá Tấn 255 3.120,00 0 1125 NPK Tấn 5.250,00 5.750,00 5.500,00 5500 DAP Tấn 24.669,58 22.095,00 17.257,00 21340,527 Lân Tấn 14.288,11 4.224,20 0 6170,770333 Hàng khác Tấn 67.513,64 731,103 2.145,62 23463,45633 TOTAL Tấn 258.327,38 243.228,99 332.613,78 278056,7163 Có dử dụng số liệu nhập hàng năm 1999,2000,2001 ( ghi chú: Lượng UREA =TỔNG( UREAINDO+ UREALX+ UREAASIA+ UREAARAP+ UREAHABĂC+ UREAQT+ UREACW) Bảng dự báo kế hoạch đặt hàng năm 2002 Lượng vật tư dự báo nhập năm 2002 được tinh như sau: Q2002 = (å Q1999 +Q2000+Q2001)/3 Trong đó: Q1999 =Lượng vật tư thực tế đã nhập năm 1999 Q2000= Lượng vật tư thực tế đã nhập năm 2000 Q2001= Lượng vật tư thực tế đã nhập năm 2001 Q2002 = Lượng vật tư dự báo nhập năm 2002 Tương tự với số liệu các năm 1999,2000,2001 ta có thể dự báo tình hình lượng vật tư sẽ bán ra trong kỳ tới như sau Bảng dự báo khối lượng hàng bán ra năm 2002 Tên vật t Đơn vị Lượng1999 Lượng2000 Lượng2001 dự báo vật t năm 2002 Urea In Tấn 45.586,14 42.895,16 18.354,23 35611,83933 Urea LX Tấn 8.380,92 418 42.198,97 16999,295 Urea Arap Tấn 24.398,05 36.912,89 25.658,32 28989,75433 Urea Asia Tấn 2.998,44 19.353,55 84.736,99 35696,325 Urea HB Tấn 0 16.875,85 12.358,98 9744,943 Urea QT Tấn 19.293,55 13.374,01 21.328,26 17998,60467 Urea CW Tấn 8.608,70 33.603,00 2.842,19 15017,963 UREA Tấn 109.265,80 163.432,45 207.477,93 160058,7243 Kaly Tấn 18.979,87 16.501,40 12.214,75 15898,67167 SA Tấn 105 225 50 126,6666667 Đạm 2 lá Tấn 255 324,5 942,85 507,45 NPK Tấn 6.504,07 15.734,41 4.626,26 8954,912667 DAP Tấn 22.330,17 25.136,84 16.609,98 21358,99467 Lân Tấn 157.184,91 3.794,20 430 53803,03533 Hàng khác Tấn 205.359,02 96.521,33 0 100626,78 TOTAL Tấn 519.983,83 158.237,67 449.829,69 376017,06 Nếu như số liệu dự báo về tình hình cung ứng vật tư sẽ là như trên, với các số liệu tồn đầu kỳ thực tế năm2002 ta có thể tính được lượng vật tư tư tồn kho cuối năm 2002 sẽ là như sau: Bảng tính dự báo lượng tồn kho năm 2002 công ty vật tư nông sản: Tên vật tư Đơn vị Lượng tồn kho đầu năm 2002 thực tế Lượng nhập vật tư dự báo2002 Lượng dự trữ an toàn Lượng vật tư dự kiến xuất năm 2002 Lượng vật tư dự báo tồn cuối năm 2002 Urea In Tấn 5.641.819,42 37936,88933 677018,331 35611,83933 4.967.126,14 Urea LX Tấn 11.921.738,22 21095,37733 1430608,59 16999,295 10.495.225,72 Urea Arap Tấn 6.543.835,64 25075,85967 785260,277 28989,75433 5.754.661,47 Urea Asia Tấn 9.240.248,77 10882,20033 1108829,85 35696,325 8.106.604,79 Urea HB Tấn 1.308.292,95 44067,56833 156995,154 9744,943 1.185.620,42 Urea QT Tấn 2.912.393,94 11228,01933 349487,273 17998,60467 2.556.136,08 Urea CW Tấn 2.487.510,88 26008,59167 298501,305 15017,963 2.200.000,20 UREA Tấn 40.055.839,81 176294,506 4806700,78 160058,7243 35.265.374,82 Kaly Tấn 84.593,70 44092,45667 10151,244 15898,67167 102.636,24 SA Tấn 0 70 0 126,6666667 (-56,67) Đạm 2 lá Tấn 2.052,47 1125 246,29688 507,45 2.423,73 NPK Tấn 873,74 5500 104,8488 8954,912667 (-2.686,02) DAP Tấn 909,85 21340,527 109,182 21358,99467 782,20 Lân Tấn 0 6170,770333 0 53803,03533 (-47.632,27) Hàng khác Tấn 50 23463,45633 6 100626,78 (-77.119,32) TOTAl Tấn 40.151.977,39 278056,7163 4818237,29 376017,06 35.371.216,99 -Lượng dự trữ an toàn bằng 12% tồn kho đầu kỳ -Lượng vật tư dự báo tồn cuối năm 2002=( tồn thực tế đầu năm 2002+ lượng vât tư dự kiến nhập- dự trữ an toàn cần thiết- dự kiến xuất trong kỳ) Qck = Qđk+ Qn –Qd -Qx Ta có thể biểu diễn trong biểu đồ sau: Biểu đồ xu hướng nhập vật tư Công ty Vật Tư Nông Sản Q Z A T B Q = lượng vật tư cung ứng mỗi lần Z = dự trữ trung bình T = chu kỳ cung ứng vật tư Điểm phía dưới: A= lượng vật tư còn tồn kho cuối kỳ trước khi đặt hàng Điểm phía trên: B = lượng vật tư cung ứng mỗi lần theo chu kỳ Nhận xét: lượng vật tư tồn kho trong kỳ tăng lên do lượng vật tư tồn đọng cuói mỗi kỳ kinh doanh tăng lên, trong khi đólượng đặt hàng lạ theo kế hoạch mỗi kỳ nên tịnh tiến đẩy lượng vật tư tồn tkho tăng lên hàng năm Với lượng vật tư dự kiến như trên , ta có thể thấy điều bất hợp lý ở đây: lượng urea tồn quá nhiều trong khi đó các loại hàng hoá khác nhe SA,NPK,Lân thì lại không hoàn thành việc cung ứng dẫn đến tình trạng sẽ thiếu vật tư nếu vẫn cứ nhập theo đơn hàng của kế hoạch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0142.doc
Tài liệu liên quan