Đề tài Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng và nhà máy xi măng Tràng Kênh Hải Phòng

MỤC LỤC

 

PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC EPC TẠI CÔNG TRƯỜNG

CÁC GÓI THẦU CỦA MỘT DỰ ÁN

QUẢN LÝ HỒ SƠ TÀI LIỆU TẠI CÔNG TRƯỜNG

QUẢN LÝ VẬT TƯ THIẾT BỊ TẠI CÔNG TRƯỜNG

QUẢN LÝ DÒNG TIỀN CỦA DỰ ÁN

CÔNG TÁC GIÁM SÁT, KIỂM TRA, NGHIỆM THU TRONG THI CÔNG

KIỂM SOÁT HỢP ĐỒNG

PHẦN I: NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ

1) Giới thiệu

2) Nguyên lý hoạt động

3) Khu cấp nhiên liệu

4) Hệ thống vận chuyển than

5) Hệ thống nước tuần hoàn

6) Hệ thống xử lý nước sạch

7) Công nghệ, thiết bị và biện pháp lắp khu nghiền than

8) Công nghệ và biện pháp lắp tuabin

10) Khu lò hơi và các thiết bị phụ trợ

11) Biện pháp lắp đặt dầm chính

12) Lắp đặt bao hơi

PHẦN 2: NHÀ MÁY XI MĂNG HẢI PHÒNG (MỚI)

1) Giới thiệu

2) Nguyên - nhiên liệu sử dụng cho NM xi măng

a. Khu chuẩn bị nguyên liệu đá vôi

b. Khu chuẩn bị phụ gia và nhiên liệu

c. Khu chuẩn bị các nguyên liệu phụ khác

d. Hệ thống cung cấp dầu đốt

e. Công nghệ và biện pháp lắp lò nung

f. Khu nghiền xi măng - Xuất xi măng và các thiết bị phụ trợ

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2908 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng và nhà máy xi măng Tràng Kênh Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cilinderr kết thúc. Tiến hành lắp và căn chỉnh phần trong cilinder như: cánh tĩnh, dâu chèn ...công việc lắp đặt này phải có sự hướng dẫn tài liệu kỹ thuật, dung sai phải phù hợp yêu cầu bản vẽ. Chú ý: Trong quá trình căn chỉnh tâm cilinder và vỏ ổ đỡ dùng biện pháp dây căng tim nhưng do chiều dài trục turbine dài dẫn đến dây có độ võng do đó kiểm tra không chính xác. Ðể khắc phục, khi đo ta cần tính đến độ võng của dây theo công thức sau. F(x) = ( (m . x)/ 2M ) . ( 2l - x ) F(m) = ( m . l2 ) / 2M F(x): Ðộ võng tại điểm khảo sát. F(m): Ðộ võng lớn nhất. m: Trọng lượng dây. M: Trọng lượng đối trọng. x: Khoảng cách từ điểm đo đến gia treo. 2l: Khoảng cách giữa 2 giá. Lắp đặt và căn chỉnh rotor cao, trung, hạ áp. Thông số chính của rotor: Rotor cao áp. - chiều dài: 6311 mm. - Ðường kính lớn nhất: 1120 mm. - Khối lượng : 13520 (kg). Rotor trung áp. - chiều dài: 6762 mm. - Ðường kính lớn nhất: 2042 mm. - Khối lượng : 18655 (kg). Rotor hạ áp. - chiều dài: 9990 mm. - Ðường kính lớn nhất: 3820 mm. - Khối lượng : 73100 (kg). Sau khi đã kết thúc việc lắp đặt và căn chỉnh nửa dưới phần cao, trung, hạ áp và các gối đỡ. Tiến hành lắp ổ đỡ cho các gối đỡ công việc lắp đặt này dựa trên yêu cầu kỹ thuật và chỉ dẫn của nhà chế tạo. Bước tiếp lắp rotor cao áp, trung áp, hạ áp. Khi lắp Rotor cần chú ý một số vấn đề sau: Tháo rỡ hòm thiết bị tránh va trạm. Vệ sinh rotor hết lớp dầu, mỡ bôi bảo vệ trước khi lắp đặt . Công việc chuẩn bị cho lắp rotor phải thực hiện chu đáo , kiểm tra lại ngoại dạng của cáp, mã lí, đòn gánh cẩu trước khi đem vào sử dụng ( cáp, mã lí, đòn gánh cẩu đây là dụng cụ chuyên dùng được cấp bởi nhà cung cấp thiết bị ). Do cấu tạo đặc thù rotor, có phần cánh mỏng, cổ trục gia công tinh...vì vậy khi lắp cần chú ý không để va chạm giữa phần cánh động của rotor và cánh tĩnh của cylinder, mắc cáp vào cổ trục phải có lớp đệm tránh làm xước. Căn chỉnh độ đồng tâm giữa các trục sử dụng đồng hồ xo có độ chính xác 0.01 mm ( tất cả đã được kiểm định ). Dung sai độ đảo của trục theo phương hướng kính, hướng trục là 0.03 mm. Ðo khe hở giữa cánh tĩnh và cánh động dung sai khe hở của mỗi phần phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và chỉ dẫn lắp đặt. Ðo khe hở dâu chèn. Khi kiểm tra nửa trên cilinder dùng phương pháp ép chì để kiểm tra khe hở. Lắp đặt phần nêm cố định (phần nêm giữa chi tiết đặt sẵn và bệ móng ). Các bước căn chỉnh rotor, cilinder đã kết thúc, lắp phần nêm cố định giữa chi tiết đặt sẵn và đế máy khi lắp chú ý một số điểm sau: Khi thay phần nêm tạm, thay từng chi tiết bố trí các điểm cách xa nhau. Bề mặt tiếp xúc của nêm và giữa nêm với chi tiết đặt sẵn, tấm đế phải đảm bảo diện tích tiếp xúc > 80%. Khi thao tác tránh tác động làm sai lệch sự căn chỉnh turbine. Sau khi cố định tất cả các nêm. Kiểm tra và căn chỉnh lại cilinder, rotor rồi hàn đính nêm. Hàn nối nửa dưới turbine hạ áp và bình ngưng. Khi hàn nối nửa dưới cylinder hạ áp với bình ngưng cần chú ý một số điểm sau: Phải che đậy bên trong bình ngưng đảm bảo người có thể đi lại, thao tác làm việc trong đó. Không để xỉ hàn, dụng cụ rơi vào trong bình ngưng làm hư hởng ống cua thiết bị. Ðường hàn phía ngoài phải bắc giáo chắc chắn phục vụ cho công việc hàn và kiểm tra, khi làm việc trên cao phải đeo dây an toàn. Ðiều chỉnh khe hở hàn giữa bình ngưng và turbine là 2 – 3 mm bằng bu lông điều chỉnh ở bình ngưng . Khi hàn cần tuân thủ đúng chỉ dẫn về hàn ( có sự giám sát của kỹ sư hàn ): Vệ sinh sạch đường hàn trước khi hàn. Hàn theo trình tự bằng các đường hàn mỏng. Hàn phân đoạn nghịch với khoảng cách 250 mm. Không được phép biến dạng trong quá trình hàn, kiểm tra việc lắp cylinder hạ áp trên bệ đỡ bằng cách đặt đồng hồ xo trên cylinder kiểm tra độ ổn định cylinder. Ðộ kín mối hàn sẽ được kiểm tra bằng phương pháp thẩm thấu. Sau khi kết thúc hàn, vệ sinh sạch bên trong bình ngưng và đóng cửa. đổ chèn Tấm đế. Cho phép đổ chèn bê tông móng sau khi đã hoàn thiện các công việc sau: Kết thúc việc xiết bu lông móng, lắp đặt các chốt định vị giữa cylinder với tấm đế, giữa vỏ ổ đỡ với tấm đế. Kết thúc việc lắp cylinder và ổ đỡ Turbine, căn chỉnh khớp nối, căn chỉnh khe hở vành chèn khí và vành chèn dầu. Kiểm tra khe hở bề mặt tiếp xúc giữa cylinder hạ áp và vỏ ổ đỡ với chi tiết tấm đế của chúng. Hàn bình ngưng với hạ áp Turbine. Lắp đặt song máy phát. Vệ sinh sạch bề mặt móng, tấm đế và chi tiết đặt sẵn. Làm cốt pha (chú ý có phần ngăn giữa tấm đế cylinder và vỏ ổ đỡ ). Trước khi đổ chèn móng sẽ tưới nước, giữ ẩm 1 đến 2 ngày.Khi đổ phải tiến hành đổ liên tục, có đầm rung đảm bảo bê tông điền đầy, tạo thành một khối vững chắc. Trong 5 ngày đầu bê tông được bảo dưỡng tưới nước liên tục. Tránh nứt, rỗ khi đổ chèn. Chiều cao của bê tông thấp hơn mặt trên của tấm đế từ 20 – 30 mm. Mác bê tông đảm bảo yêu cầu kỹ thuật,khi đổ phải được kiểm tra mẫu. đậy nắp cylinder turbine. Ðậy nắp turbine thực hiện sau khi đã kết thúc căn chỉnh rotor, cilinder nửa dưới. Khe hở cánh tĩnh, cánh động và vành chèn hơi đã kiểm tra đảm bảo chỉ dẫn kỹ thuật. Vệ sạch bên trong cilider trước khi lắp. khi lắp chú ý cẩu cân hàng có pa lăng điều chỉnh, khoảng cách 2 mặt bích của 2 cilinder ở các điểm phải đều nhau. Lắp chốt dẫn hướng phần nửa dưới cilinder, vệ sinh sạch mặt bích tiếp xúc 2 cilinder, bôi keo làm kín trước khi lắp. Bắt bu lông và xiết bu lông 2 mặt bích. Khi xiết chia làm 2 giai đoạn: Bước 1: Xiết bằng cánh tay đòn cho một người xiết chặt với bu lông M76 sử dụng cánh tay đòn 1-1.5 m. Bulông M100 đến M140 sử dụng cánh tay đòn 2 m. Bước 2: Sau khi đã xiết bằng tay đòn, đánh dấu đai ốc rồi gia nhiệt bu lông và dùng cà lê đóng để xiết. Bước 3: Khoá đai ốc. Sau khi xiết song kiểm tra và lấy số liệu. Nối khớp nối rotor turbine với máy phát và đậy nắp ổ đỡ. a. Nối khớp nối: Khi đã kết thúc công việc căn chỉnh turbine và căn chỉnh máy phát, tiến hành nối khớp nối turbine với máy phát. Khớp nối trục giữa Rotor Turbine với Rotor máy phát, có tính chất là khớp nối cứng có độ chính xác cao, độ chính xác lắp ghép là, F 55 , vì vậy việc doa lỗ và đấnh bóng Bulông phải cẩn thận, người thợ doa và đánh bóng lỗ bulông phải tay nghề cao, kinh nghiệm. Trình tự thao tác, sử dụng bu lông dưỡng lắp khớp nối trục trước, sau đó kiểm tra lại độ đồng trục khớp nối. Khi công việc đẫ hoàn tất, tiến hành doa lỗ, trước khi doa phải hiệu chỉnh mũi doa đúng tâm lỗ, sau đó doa từng lớp một cho đến khi đạt kích thước lỗ thì thôi, tháo mũi doa đánh bóng lỗ cho tới khi đạt độ nhám bề mặt, Trình tự doa lỗ Bu lông, ta doa và lắp từng bu lông đối xứng nhau, khi doa đến bu lông nào thì tháo dưỡng bulông đến đó đồng thời xiết chặt đúng lực theo quy định, cho đến khi hết thì thôi . b. Ðậy nắp ổ đỡ: Ðậy nắp ổ đỡ khi công việc lắp đặt và căn chỉnh turbine - máy phát đã kết thúc, hoàn thiện lắp và căn chỉnh hệ thống bảo vệ đầu dò cua trục rotor... Trước lúc đậy nắp kiểm tra lại lần cuối việc lắp đặt và vệ sinh sạch bên trong ổ . Lắp van điều khiển và van đường hơi chính của turbine. Hệ thống van điều khiển và van đường hơi chính đặc điểm đã được tổ hợp thành khối, nhiệm vụ của van điều khiển và van đường hơi chính là điều khiển lưu lượng hơi vào Turbine và đóng đường hơi chính khi có sự cố sẩy ra. Hệ thống van này khi làm việc chúng nối liên động với nhau và với phòng điều khiển trung tâm. Các bước tiến hành khi lắp van: Nhận hàng và tháo dỡ thiết bị. Vệ sinh van và chi tiết phụ kiện kèm theo, kiểm tra ngoại dạng trước khi lắp. Vệ sinh sạch phần cylinder lắp van. Khi lắp dùng cầu trục gian máy phải đảm bảo hàng cân, không xô. Quá trình lắp đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, có sự dám sát nhà cung cấp thiết bị. Chú ý lưới lọc và phần trong van đường hơi chính phải đảm bảo độ sạch. Khi xiết bu lông thực hiện đối xứng, đủ lực. Lắp song kiểm tra hành trình làm việc của van theo chỉ dẫn. Lắp hệ thống ống turbine. Hệ thống ống Turbine bao gồm ống liên thông phần cao áp và trung áp, đường ống cân bằng, đường ống hơi chèn. Ðặc điểm hệ thống ống Turbine là ống có áp lực, nhiệt độ cao. Khi lắp ống chú ý: Vệ sinh sạch phần trong ống trước khi lắp. ống trước khi hàn phải được sang phanh, vệ sinh sạch. hàn theo quy trình, vật liệu que hàn phù hợp hướng dẫn. đầu ống nối với cylinder phải chú ý tránh biến dạng cục bộ. không nên hàn nhiều đầu ống nối với Turbine trong một khoảng thời gian ngằn. Mối hàn được kiểm tra bằng phương pháp chụp. Lắp bánh răng truyền động. Nguyên lý làm việc bộ bánh răng truyền động sử dụng động cơ điện thông qua bộ giảm tốc có bánh răng ăn khớp với bánh răng trên trục rotor turbine máy phát. Làm nhiệm vụ quay trục rotor đến tốc độ nhất định khi bắt đầu đưa hơi vào turbine và duy trì quay trục khi đóng van đường hơi chính tránh võng trục. Trong quá trình lắp bánh răng truyền động Turbine có hướng dẫn tài liệu kỹ thuật và chuyên gia thiết bị. thông số lắp đặt phù hợp yêu cầu bản vẽ. Cần kiểm tra: khe hở ăn khớp bánh răng. hành trình ăn khớp bánh răng. Kiểm tra độ đồng tâm khớp nối giữa trục động cơ điện và trục bánh răng chủ động. Kiểm tra độ dơ ổ bi trên trục. Lắp và kiểm tra phần điện động lực và điện điều khiển. Lắp thiết bị và hệ thống đường ống dầu điều khiển và bôi trơn. Hệ thống dầu bôi trơn, điều khiển để phục vụ bôi trơn, làm mát ổ đỡ Turbine máy phát và cấp cho van điều khiển, cho cơ cấu bảo vệ tự động Turbine khi có sự cố. Hệ thống này bao gồm máy cấp dầu bôi trơn, máy cấp dầu điều khiển và hệ thống ống tuần hoàn dầu. Do đặc điểm và tính chất hệ thống khi lắp cần chú ý một số điểm sau: yêu cầu về độ sạch thiết bị và đường ống khi lắp đặt là tuyệt đối. Lắp thiết bị và ống phải thực hiện đúng yêu cầu chỉ dẫn bản vẽ . Thiết bị và ống trước khi đem vào vận hành chính thức phải qua công đoạn chạy tuần hoàn dầu làm sạch thiết bị và đường ống. Bảo ôn và lắp vỏ bao che turbine. - Bảo ôn turbine. Bảo ôn turbine sẽ thực hiện sau khi công việc lắp đặt và căn chỉnh turbine đã kết thúc.Lớp bảo ôn turbine thực hiện trên vở cilinder cao, trung, hạ áp và van chặn chính. Ðộ dầy và vật liệu bảo ôn được cung cấp bởi nhà cung cấp thiết bị. Do đặc tính làm việc các phần cao, trung, hạ áp với nhiệt độ và áp xuất khác nhau. Vì vậy độ dầy bảo ôn cũng như tính chất bảo ôn khác nhau. Khi bảo ôn phải tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật, đúng công đoạn và các bước chỉ dẫn về cách sử dụng vật liệu như: cách bảo quản, tỉ lệ chộn, các bước tiến hành ...Bề mặt bảo ôn vệ sinh sạch trước khi làm. - Lắp vỏ bao che turbine. Nhiệm vụ vỏ bao che turbine là giữ ồn và cách nhiệt khi turbine làm việc. Kích thước vỏ bao che turbine là cồng kềnh nên khi lắp chú ý tránh va trạm thiết bị xung quanh, lắp đảm bảo mối lắp nghép giữa các mặt theo chỉ dẫn kỹ thuật. Phần vỏ bao che phải được cố định xuống nền bê tông. v. Khu lò hơi và các thiết bị phụ trợ Khu lò hơi thuộc gói thầu M2 do đơn vị LILAMA 69-1thực hiện. Lò hơi bao gồm toàn thiết bị khung thép đỡ lò, hệ thống đường ống dẫn nước, hơi cácbộ quá nhiệt, gia nhiệt, hệ hống cấp liệu, thải xỉ, hệ thống khử khí thoat khí. lò hơi có chứ năng biến đổi năng lượng của nhiên liệu (dạng nhiệt) thành thế năng dạng động năng của hơi nước để đưa vào tua bin.Quy trình hoạt động của lò hơi co thể được mô tả qua sơ đồ sau Nước sau khi đã qua xử lí ở xưởng hóa dược qua bộ gia nhiệt dến bộ hâm nước đực đưa đến bao hơi qua hai đuờng ống lớn song song bên cạnh ngoài ở hai phía lò hơi bành các hệ thông các bơm cấp. Nước sau khi được đưa lên bao hơi sẽ chảy qua buồng đốt qua 7 đường ống. Tại buồng đốt hỗn hợp than mịn (sau khi qua khu nghiền ) và dầu được đốt để đun nóng nước ở trong cácống dẫn sinh hơi.cuối dàn ống sinh hơi và các đườnh ống lớn trên đều được gắn trực tiếp vào bao hơi, hơi qua dàn ống lên bao hơi và tại dây xảy ra quá trình phân tách hơi khỏi bao hơi được hơi bão hòa sau đó cho qua bộ quá nhiệt trần rồi chia luồng hơi thành hai đường ống hơi được đan qua bộ quá nhiệt bữc xạ rồi qua bộ quá nhiệt cấp một, từ đây mỗi đuờng ống lại được chia thành 3 đường ống rồi đưa vào ejector được sấy khô trước khi qua bộ quá nhiệt cấp 2 rồi cấp 3 rồi chập lại thành một đường để trung hòa hai luồng hơi rồi chia thành hai đường để đưa vào phần cao áp của tuabin. Khi hơi ra khỏi cao áp sẽ được đưa lại, quá trình quá nhiệt bức xạ thực hiện việc quá nhiệt, sấy khô rồi cho vào phần tuabin trung áp.Hơi ra khỏi trung áp sẽ đuợc chuyển sang phần tuabin hạ áp, ở đây hơi sẽ tách ra làm hai hướng và phần lớn hơi sau đó đi qua bình ngưng để ngưng tụ thành nước dạng lỏng, qua bộ khử khí để khử hết khí lẫn trong nước rồi sau lại được bơm cấp bơm lên bao hơi và tiếp tục vòng tuần hoàn như trên . Nước trong bao hơi sẽ được tách thành hai dạng lỏnh và khí. Dạng lỏng ở phía dưới sẽ được dẫn bành 7 ống dẫn chính đi xuống phần đáy lò, qua hệ thống ống góp, nước sẽ đuợc phân phối tới các ống sinh hơi được bố trí xung quang thành lò, ở đây các ống sinh hơi sẽ nhận nhiệt bức xạ từ lửa trong lò làm cho nước trong ống sôi, quá trình này sẽ làm cho tỷ trọng nước trong ống giảm và nước sẽ chẩy ngược lên bao hơi tạo nên một vòng tuần hoàn của nước trong lò, qua đó nước sẽ được đun sôi dần lên, phần hơi nước ở phía trên bao hơi sẽ đi qua hệ thống ống dẫn qua bộ quá nhiệt trần sau đó chuyển sang bộ quá nhiệt bức xạ và bộ quá nhiệt cấp 1. Từ đây, hơi nước sẽ đưa ra ngoài lò, qua bộ trao đổi nhiệt để gia nhiệt cho hơi trích từ tua bin cao áp sau đó lại được đưa trở lại lò, qua bộ quá nhiệt cấp 2 và cấp 3 để đạt tới nhiệt độ yêu cầu rồi đưa vào tua bin. Các bộ quá nhiệt nói trên đều được treo ở phần nóc trong không gian lò hơi. * Các thiết bị phụ trợ của lò hơi. Lò hơi có các thiết bị phụ trợ như sau: - Hệ thống cấp nhiên liệu - Hệ thống xử lý khí thải. - Hệ thống thải xỉ. Hệ thống cấp nhiên liệu. Than sau khi được đổ vào 4 phễu trên gian nghiền than sẽ được rút dẫn ra để đưa vào 4 thùng nghiền bi. Tại đây, than sẽ được nghiền nhỏ do quá trình va đập và cọ xát giữa bi nghiền với than khi thùng nghiền quay. Song song với quá trình trên, không khí trong thùng nghiền sẽ bị hút bởi các quạt hút mang theo các bụi than được nghiền, qua hệ thống cyclon, các hạt than to hơn yêu cầu sẽ bị giữ lại và được đưa trở lại thùng nghiền, không khí mang bụi than nghiền đạt yêu cầu sẽ đi qua tiếp hệ thống xyclon tiếp theo, ở đây than sẽ được giữ lại, qua hệ thống băng tải đưa vào phễu than để sử dụng cho việc đốt lò. Không khí ra khỏi xyclon sẽ đi qua quạt hút và được bơm vào lò đốt. Than bột sau khi đã được nghiền chứa vào 4 phễu, tại đây than sẽ được rút dần ra qua hệ thống vít tải và băng tải, đi qua bộ hòa khí và được phun vào lò để đốt cháy. Hệ thống cung cấp dầu: Dầu sử dụng cho nhà máy nhiệt điện là loại dầu FO. Dầu được chứa vào 2 tank chứa, ở mỗi tank chứa sẽ được gia nhiệt bởi 1 bộ gia nhiệt đặt ở đáy tank được cung cấp bởi hơi nóng từ lò hơi, ống dẫn dầu vào lò hơi sẽ được đi kèm với ống dẫn hơi nóng để làm nóng dầu. Hệ thống dẫn dầu là một hệ thống tuần hoàn, đi từ tank chứa đến lò hơi rồi lại hồi về tank chứa, quá trình tuần hoàn này sẽ đảm bảo cho việc khởi động lò đốt cũng như việc ổn định nhiệt độ lò bằng cách bơm thêm dầu vào lò đốt khi nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ yêu cầu. Khu xử lý khí thải Hệ thống xử lý khí thải từ lò hơi bao gồm các bình gia nhiệt, bộ hâm nước, lọc bụi tĩnh điện, hệ thống xử lý lưu huỳnh, quạt hút, ống khói. - Nhiệm vụ của hệ thống này là giảm nhiệt độ và khói bụi của khói trước khi thải ra môi trường. Khói từ lò thoát ra mang theo 1 lượng nhiệt lớn và kèm theo tro bụi do quá trình đốt cháy than. Khói lò ra khỏi cửa lò sẽ đi qua 2 bộ sấy không khí, tiếp đó đi qua bộ hâm nước và 1 bộ sấy không khí cuối cùng. Quá trình này sẽ làm cho khói lò hạ nhiệt độ xuống 1 cách đáng kể. Khói sau khi đã được giảm nhiệt độ sẽ được chuyển sang bộ phận lọc bụi. Hệ thống lọc bụi được sử dụng tại nhà máy là loại lọc bụi tĩnh điện, khói lò sẽ đi qua vùng không gian giữa 2 điện cực, khói lò sẽ được ion hòa và bị giữ lại tại các bản cực âm, còn lại là không khí đã hết muội than đi qua. Các muội than được giữ lại trên các bản cực này sẽ được các búa gõ cơ điện gõ vào làm rơi các hạt bụi xuống phễu, quá trình này sẽ được thực hiện đồng thời với việc ngắt điện tại các bản cực và được thực hiên theo chu kỳ. Muội than rơi xuống sẽ được tích tụ tại các phễu của lọc bụi tĩnh điện, khi các muôi than đầy lên một mức nhất định sẽ được đổ xuống xe tải bởi hệ thống van lật ( chỉ cho bột muội đi qua mà không cho khói đi qua). Như vậy, khói sau khi qua hệ thống lọc bụi tĩnh điện sẽ được lọc hầu hết bụi muội than. Lượng khí này sẽ chuyển qua quạt hút để tới hệ thống xử lý lưu huỳnh. Khói lò là sản phẩm cháy của than, do vậy trong thành phần chứa khí SOx rất độc hại. Trong hệ thống xử lý lưu huỳnh, khói lò sẽ đi qua và tác dụng với bột CaCO3 để tạo thành thạch cao CaSO4 và được giữ lại tại các phễu chứa, toàn bộ khói lò sau khi ra khỏi hệ thống xử lý lưu huỳnh sẽ là khói tương đối sạch, và sẽ được chuyển lên ống khói cao nhằm đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Hệ thống thải xỉ. Than sau khi cháy sẽ tạo ra xỉ than và rơi xuống phễu xỉ than dưới đáy lò. Tại đây, xỉ than sẽ được vít tải đưa ra ngoài lò, sau đó xỉ than sẽ được phun nước để hạ nhiệt độ và qua hệ thống bơm đưa lượng xỉ và nước ra hồ thải xỉ. 11) Biện pháp lắp đặt dầm chính ( hạng mục: kết cấu thép lò hơi) Giới thiệu: kết cấu thép lò hơi là 1 tổ hợp nhiều chi tiết như: cột, dầm, giằng, bản mã... liên kết với nhau bằng các mối ghép: bu lông, hàn. Kết cấu thép có nhiện vụ là khung đỡ chịu lực dùng để treo và đỡ lò hơi và các thiết bị phụ khác lắp đặt trên nó, điển hình trong việc lắp đặt kết cấu là việc lắp đặt 3 dầm chính: BP-1, BP-2, BP-3. cụ thể: BP-1: m = 54250kg BP-2: m = 66458kg BP-3: m = 47686kg các dầm có kích thước: dài: từ 2- 200mm chiều rộng đỉnh rầm: 860mm cao: 3500mm các dầm trên sẽ được lắp đặt trên độ cao khoảng 1840mm ở các hàng J, K, L nối từ trục 3/2 với trục 3/4 của lò hơi. Biện pháp lắp dầm chỉ được lắp đặt khi công việc lắp đặt kết cấu thép hoàn thiện và nghiệm thu. - kiểm tra cao độ đỉnh các cột lắp đặt dầm chính. - kiểm tra tâm lỗ bu lông, khoảng cách giữa 2 cột được lắp đặt dầm. Trình tự - lắp đặt dầm chính BP-1 trên hàng J (dùng cẩu 600T) - sử dụng cẩu 250T bên trái lò và cẩu tháp bên phải lò lắp 2 giằng chéo A173 trên trục 3/2 và trục 3/4. - lắp đặt dầm chính BP-2 trên hàng K (cẩu 600T) - lắp 2 giằng chéo A185 trên trục 3/2 và 3/4. - lắp dầm liên kết ngang giữa 2 dầm BP-1 và BP-2 bằng khối block CP-6, CP-6-1 - lắp đặt dầm chính BP-3 trên hàng L (cẩu 600T) - lắp giằng chéo A189. - lắp 2 giằng liên kết BP-2 với BP-3 bằng khối block CP-11, CP-11-1 (sử dụng cẩu 250T và cẩu tháp) việc lắp đặt các dầm trên được thực hiện tương tự nhau. Sau đây là biện pháp lắp chi tiết việc lắp đặt dầm BP-1 trên hàng J: + kiểm tra tim cột, độ thẳng đứng cột, kích thước, vị trí lắp đặt dầm giữa 2 cột thuộc trục 3/2 và 3/4 trên hàng J và lấy dấu tim đỉnh cột (trùng với tim dầm khi lắp). + kiểm tra cao độ đỉnh cột. + lấy dấu tim dầm. + kiểm tra khoảng cách giữa các tim lỗ bulông của dầm và đỉnh cột. + bắc giáo đầu cột. + bố trí vị trí treo palăng neo dầm. + vệ sinh dầm BP-1 + hàn ốp cáp lên dầm với đường hàn delta10. + hàn và móc cáp neo dầm với đường hàn delta10. + bắc giáo lên dầm, thang leo lên đỉnh dầm. + kiểm tra vị trí các đầu dầm và đánh dấu đầu dầm. + mắc cọc và căng dây an toàn trên đầu dầm. + mắc cáp cẩu, buộc dây neo cho dầm. + cẩu dầm chính thử tải. + sử dụng cẩu 600T, cẩu đưa dầm chính BP-1 vào vị trí lắp trên hàng J. + sử dụng chốt định vị, định vị tạm thời dầm vào cột. + căn chỉnh dầm đúng vị trí theo yêu cầu: sai số cao độ: 2mm sai số vuông góc: 5mm độ thẳng đứng: 1/2000. + lắp bulông định vị dầm vào cột và kẹp chặt. + mắc cáp neo dầm. + tháo cẩu tháp ( sử dụng palăng 5T để đón và tháo cáp). + hàn mũ chặn DP-15. + xi nhan cẩu được bố trí ở 3 vị trí: vị trí mặt bằng tổ hợp dầm. vị trí cột hàng N vị trí lắp dầm. 12. Lắp đặt bao hơi Giới thiệu: bao hơi là 1 thiết bị quan trọng trong khu lò hơi cũng như nhà máy nhiệt điện, nó có chức năng tách hơi từ nước sôi để đưa vào tubin. Việc lắp đặt bao hơi lên vị trí yêu cầu là vô cùng khó khăn và quan trọng bởi tính chất siêu trường- siêu trọng cũng như ở vị trí rất cao của nó. các kích thước của bao hơi: m = 169000kg d = 2500mm l = 18010mm - Vận chuyển bao hơi: bao hơi được vận chuyển từ cảng của Nga tới cảng Cái Lân- Quảng Ninh. Tại cảng Cái Lân sẽ kiểm tra xác định hướng đi của đoàn xe vận chuyển để đặt bao hơi lên xa lan cho đúng hướng. - Lắp đặt: việc lắp đặt bao hơi ở NMND Uông Bí mở rộng có đặc điểm khác so với các nhà máy khác ở chỗ bao hơi có chiều dài lớn hơn khoảng cách giữa 2 cột của khung kết cấu. Do đó lãnh đạo đã đưa ra biện pháp lắp đặt mới là đưa đưa bao hơi ra phía đằng trước trong khoảng gian lò và sau gian nghiền than. Do vậy toàn bộ phần kết cấu từ trục H - J, hàng 3/2 - 3/5 từ cột dưới bao hơi sẽ được lắp sau. Biện pháp lắp bao hơi như sau: + vận chuyển bao hơi vào vị trí tại cốt 0.0, xác định đường tim để hạ bao hơi vào đúng vị trí. + tổ hợp phần kết cấu thép tạm nâng bao hơi: là 1 kết cấu dầm, giằng treo và sàn thao tác. - sử dụng cẩu 600T và cẩu 250T và cẩu tháp 12T để đưa phần kết cấu lên đặt ở vị trí tạm thời. - lấy dấu tim, cốt dầm tạm trên kết cấu thép. - lắp đặt hệ thống dầm tạm, lấy tim của bao hơi trên dầm tạm sau đó dùng cẩu 600T lên hệ thống kết cấu. - căn chỉnh, lắp đặt hệ thống kích, nâng, con lăn, tời rút. - lắp đặt hệ thống gông định vị phần nửa xích treo lên bao hơi, căn chỉnh và lắp đặt cáp lên bao hơi và phần đầu mỏ kích nâng. - xử dụng đồng hồ đo trên bao hơi để căn chỉnh độ thăng bằng. - sau khi thử tải, kiểm tra đã đảm bảo tiến hành nâng bao hơi. - vận hành hệ thống kích thủy lực để nâng dần bao hơi lên (dưới sự giam sát của chuyên gia Singapo). - nâng thẳng bao hơi vượt quá độ cao thiết kế 50mm. - dùng 2 tời rút 20T để kéo từ từ và kiểm soát trong quá trình đến tim thiết kế. - sử dụng cẩu 50T để tổ hợp phần xích treo với dầm đỡ trên mặt đất - lắp đặt phần kết cấu thép còn lại. - lắp đặt dây treo bao hơi. - tháo bỏ hệ thống kích nâng thủy lực, cáp và con lăn. - vệ sinh xạch sẽ, sơn hoàn thiện. PHẦN 2: NHÀ MÁY XI MĂNG HẢI PHÒNG (MỚI) Giới thiệu: Nhà máy xi măng Hải Phòng mới với công suất 1,4triệu tấn/năm, được xây dựng tại xã Tràng Kênh, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Chủ đầu tư là tổng công ty xi măng Việt Nam thông qua công ty xi măng Hải Phòng với tư vấn thiết kế và cung cấp thiết bị là công ty FLSmith (Đan Mạch) và tư vấn giám sát là công ty CCID (Việt Nam). Nhà máy Xi măng Hải Phòng mới bao gồm các hạng mục sau: 131: hệ thống nạp và đập đá vôi. 132: hệ thống nạp và đập đá sét. 133: hệ thống nạp và đập chất phụ gia. 141: hệ thống vận chuyển đá vôi. 151: kho chứa đá vôi. 152: kho chứa Silica, Pyrite, Đất sét. 153: kho chứa than, chất phụ gia. 191: trạm điện cho hệ thống nghiền đá vôi. 231: hệ thống nạp và đập than. 251: hệ thống vận chuyển than. 291: trạm điện cho hệ thống nghiền sét. 331: hệ thống tiếp liệu nghiền thô. 341: hệ thống nghiền thô. 361: Si lô chứa nghiền thô và tiếp liệu thô. 391: trạm điện cho hệ thống nghiền thô. 421: Cyclone sấy sơ bộ. 431: lò nung. 441: hệ thống làm nguội clinke. 461: hệ thống nghiền than. 471: hệ thống vận chuyển clinke. 481: kho chứa clinke. 491: trạm điện cho hệ thống làm nguội. 531: hệ thống nghiền phụ gia. 541: hệ thống nghiền xi măng. 551: hệ thống vận chuyển xi măng. 591: trạm điện cho hệ thống nghiền xi măng. 621: si lô chứa xi măng và chất phụ gia. 641: hệ thống đóng bao xi măng và chất phụ gia. 661: hệ thống vận chuyển xi măng rời và xi măng đóng bao xuống tàu. 691: trạm điện cho hệ thống đóng bao. 731: hệ thống xử lý nước thải. 741: phòng khí nén I 742: phòng khí nén II. 751: hệ thống cấp dầu nhiên liệu. 761: hệ thống xử lý nước. 791: trạm điện cho hệ thống xử lý nước. 811: trạm điện chính 110Kv. 831: phòng điều khiển/nghiên cứu. 891: trạm điện khu điều hành. 951: cơ cấu cơ khí. Các hạng mục được bố trí trong nhà máy như trong hình vẽ (Trang sau) Nhà máy xi măng Hải Phòng mới sản xuất xi măng theo phương pháp khô, lò quay. Lưu đồ sản xuất xi măng theo phương pháp khô, lò quay( hình vẽ) quá trình sản xuất xi măng của nhà máy xi măng Hải Phòng mới như sau: Nguyên liệu đầu vào để sản xuất xi măng bao gồm: đá vôi chiếm 75% - 80%, đá sét chiếm 20% - 25%, silica, pyrite và các chất phụ gia như: khoáng, thạch cao, tro bay. - đá vôi được khai thác từ các núi đá vôi, vận chuyển bằng ô tô về hệ thống nạp và đập đá vôi 131. Tại đây, sau khi qua máy đập búa và hệ thống vận chuyển 141, đá vôi được đưa vào kho chứa 151. Sau đó đá vôi được vận chuyển bằng băng tải từ kho đến phễu của trạm cân định lượng hệ thống tiếp liệu nghiền thô 331. - đá sét, pyrite, silica được vận chuyển bằng đường sông đến hệ thống nạp và đập đá sét 132. Qua hệ thống băng tải các nguyên liệu này được vận chuyển vào kho chứa 152, thông qua hệ thống băng tải chúng được vận chuyển từ kho 152 tới 3 phễu chứa của trạm cân định lượng hệ thống tiếp liệu nghiền thô 331. - thạch cao, khoáng, tro bay được vận chuyển theo đường sông đến hệ thống nạp và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng và nhà máy xi măng Tràng Kênh Hải Phòng.doc