Đề tài Những giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội

CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1. ĐỊNH NGHĨA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: 3

1.1. Đặc trưng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. 4

1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế. 5

1.2.1. Cung cấp vốn cho nền kinh tế: 5

1.2.2. Cùng với nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 6

2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: 7

2.1. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại: 7

2.2. Tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối với

Ngân hàng thương mại. 11

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn: 17

2.3.1. Tâm lý, tập quán: 17

2.3.2. Mức độ an toàn tiền gửi: 18

2.3.3. Thu nhập dân cư: 18

2.3.4. Mức lãi suất huy động: 19

2.3.5. Hình thức huy động : 20

2.3.6. Các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng: 20

2.3.7. Môi trường pháp lý ; 20

2.3.8. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng: 22

2.3.9. Sự phát triển của thị trường tài chính: 23

2.3.10. Công tác tuyên truyền quảng cáo: 25

2.3.11. Môi trường kinh doanh: 25

2.3.12. Các nhân tố khác: 25

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI 27

1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI 27

1.1. Điều kiện hình thành Ngân hàng liên doanh Lào -Việt chi nhánh Hà Nội 27

1.2. Sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội trong những năm vừa qua. 30

2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI 32

2.1. Tiền gửi tiết kiệm. 37

2.2. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng. 40

2.3. Chi phí huy động vốn của các nguồn. 42

2.4. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội. 44

3. THÀNH CÔNG VÀ TỒN TẠI CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN. 46

3.1. Thành công: 46

3.2. Tồn tại. 47

3.2.1. Công tác nguồn vốn: 47

3.2.2. Công tác sử dụng vốn: 49

3.2.3. Hoạt động quảng cáo. 49

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI 51

1. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI NĂM 2002. 52

2. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI 54

2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và thời hạn huy động vốn. 54

2.1.1. Mở tài khoản cá nhân và séc cá nhân . 54

2.1.2.Khuyến khích thêm nhiều doanh nghiệp ,và các tổ chức kinh tế xã hội mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng. 55

2.1.3. Đa dạng hoá các kỳ hạn huy động tiền gửi. 56

2.1.4. Tăng cường các hình thức huy động vốn trung và dài hạn. 57

2.1.5. Triển khai nghiệp vụ gửi tiền tiết kiệm ở mọi nơi mọi lúc. 59

2.1.6. Huy động vốn bằng vàng trong dân cư. 60

2.1.7. Thực hiện chuyển đổi kỳ hạn và lãi suất. 61

2.2. Cải tiến thủ tục hành chính. 62

2.2.1. Thủ tục hành chính nhanh gọn, đơn giản. 62

2.2.2. Thời gian làm việc tăng lên 62

2.3. Mở rộng các dịch vụ Ngân hàng. 63

2.3.1. Dịch vụ chi trả lương. 63

2.3.2. Cung ứng nhiều dịch vụ khác. 63

2.4. Tăng cường việc tổ chưc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ- đào tạo chuyên sâu đối với cán bộ làm công tác huy động vốn. 65

2.5. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách khách hàng. 66

2.6. Định kỳ quảng cáo,niêm yết công khai đầy đủ lãi suất ,thể lệ gửi tiền 66

2.7. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật . 67

2.8. Tổ chức hội nghị hội thảo khách hàng . 68

2.9. Nâng cao hiệu quả công tác sử dụng vốn . 68

3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VƠÍ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC. 69

3.1. Môi trường kinh tế vĩ mô. 70

3.2. Môi trường pháp lý. 71

3.3. ổn định và phát triển thị trường vốn. 71

KẾT LUẬN 73

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1088 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đầu của ngân hàng là huy động vốn và cho vay, việc huy động vốn chủ yếu là nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, vay vốn của các tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế. Phần lớn về thanh toán Ngân hàng dùng tiền LAK, VND, USD và các loại ngoại tệ khác. Qua thời gian hoạt động nhờ có sự tâm huyết nhiệt tình, năng động và sáng tạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng ngày càng phát triển, vững mạnh nên hiệu quả hoạt động của ngân hàng không chỉ dần vào thế ổn định mà ngày càng không ngừng mở rộng được các mặt hoạt động cơ bản của ngân hàng như: hoạt động huy động vốn, huy động tín dụng, hoạt động đồng tài trợ, dịch vụ thanh toán .... Chi nhánh ngân hàng liên doanh Lào – Việt Hà Nội, được thành lập và khai trương hoạt động vào ngày 27/3/2000 trong hoàn cảnh có những thuận lợi và khó khăn như sau: Thuận lợi: Được sự đồng tình, giúp đỡ của chính phủ hai nước: Việt Nam và Lào, sự ủng hộ của ngân hàng hai nước Việt – Lào, sự quan tâm giúp đỡ của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và ngân hàng ngoại thương Lào, sự chỉ đạo của Lào Việt Bank hội sở Viêng Chăn, đã tạo điều kiện để chi nhánh sớm ổn định và có đủ các cơ sở pháp lý để đi vào hoạt động . Việc ra đời ngân hàng liên doanh Lào Việt tại Hà Nội, với những tiện ích riêng có trong quan hệ thanh toán chuyển tiền theo phương thức: chủ tài khoản ở tại Việt Nam vẫn có thể điều hành tài khoản tại Viêng Chăn hoặc ngược lại, thay cho việc thanh toán tiền qua biên giới như trước đây, với việc triển khai nhanh các mặt nghiệp vụ kinh doanh của Lào Việt Bank Hà Nội, bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu của nhiều doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức kinh tế và cá nhân hoạt động kinh doanh có quan hệ tại nước bạn Lào. Lực lượng cán bộ công nhân viên của chi nhánh Lào Việt Bank Hà Nội, được hình thành từ việc điều động cán bộ của Ngân hàng ngoại thương Lào và Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Tuy khác nhau phong tục tập quán, chưa quen với điều kiện sống và làm việc ở môi trường mới, nhưng hầu hết các cán bộ của chi nhánh được đào tạo cơ bản, có nhận thức tốt và đã qua thực tế một số năm. Sau một thời gian làm việc tại chi nhánh, hầu hết các cán bộ công nhân viên đã thể hiện tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt và có tinh thần đoàn kết vì mục tiêu chung. Khó khăn: Do mới thành lập, quy chế quy trình và các văn bản pháp lý về hoạt động kinh doanh cho chi nhánh Lào Việt Bank Hà Nội còn vừa làm vừa hoàn thiện nên gặp nhiều khó khăn. Sau một thời gian hoạt động và qua thực tế sử lý các nghiệp vụ cụ thể, hoạt động kinh doanh của Lào Việt Bank cũng gặp phải không ít khó khăn trong việc triển khai nghiêp vụ thanh toán và quản lý ngoại hối đối với các doanh nghiệp của Việt Nam có quan hệ kinh tế với nước bạn Lào, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu gỗ. Việc thanh toán chuyển đổi giữa đồng VND với đồng LAK cũng có khó khăn, nguồn vốn VND của chi nhánh chủ yếu từ nguồn vay tại BIDV khi thực hiện mua lại đồng LAK cho các doanh nghiệp nhưng không có khách hàng có nhu cầu sử dụng đồng LAK làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Lào Việt Bank. Là chi nhánh của ngân hàng liên doanh với nước bạn Lào, Lào Việt Bank Hà Nội thuộc diện chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt tại Việt Nam do vậy đối với các cơ quan như: bưu điện, điện lực, cấp nước và các báo đài trung ương, địa phương khi Lào Việt Bank Hà Nội có nhu cầu sử dụng các dịch vụ naỳ đều bị áp dụng các mức thu phí rất cao. Trên thực tế kinh doanh của Lào Việt Bank Hà Nội chịu sự cạnh tranh rất khắc nghiệt của các tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn, nguồn chênh lệch lãi và phí trong kinh doanh của Lào Việt Bank Hà Nội là rất thấp. Tuy gặp phải những khó khăn nêu trên, nhưng tập thể ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên Lào Việt Bank Hà Nội, do quán triệt tốt mục tiêu hoạt động kinh doanh, nhận thức đúng và biết tận dụng những mặt thuận lợi sẵn có, với tinh thần đoàn kết khắc phục khó khăn, Lào Việt Bank Hà Nội đã đề ra phương châm hoạt động và triển khai thực hiện nhanh các mặt hoạt động nghiệp vụ, phục vụ nhu cầu khách hàng. 1.2. Sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội trong những năm vừa qua. Qua 2 năm hoạt động, Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội đã có những cố gắng không ngừng để phát triển hoạt động kinh doanh của mình ngày một vững mạnh. Đến ngày 31/12/2001 tổng tài sản của Ngân hàng đã đạt được 195,406 tỷ đồng, tăng 41% so với năm 2000. Sau những kết quả đạt được của năm 2000 Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội tiếp tục đi vào chương trình khai thác nguồn vốn trong nước, góp phần phát huy nội lực để phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh đều tăng lên, đặc biệt là chỉ tiêu vốn huy động của năm 2001 tăng 60.97% so với năm 2000, chỉ tiêu tổng dư nợ tín dụng của năm 2001 tăng 68.897% so với năm 2000, doanh thu của năm 2001 tăng 129.25% so với năm 2000, đặc biệt lợi nhuận của năm 2001 tăng 100% so với năm 2000. Những thành công trên của Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội trong 2 năm hoạt động phải kể đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của chính phủ, Ngân hàng nhà nước hai nước Việt Nam và Lào, sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và Ngân hàng ngoại thương Lào, sự chỉ đạo và hỗ trợ trực tiếp của Hội sở chính Viêng Chăn đã giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Năm 2001 là năm chi nhánh Ngân hàng liên doanh Lào Việt tại Hà Nội thực sự bước vào hoạt động kinh doanh. Để đánh giá đúng, chính xác những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến hoạt động kinh doanh của Lào Việt Bank Hà Nội một cách chính xác và khách quan hơn ta phải tiến hành phân tích một số mặt hoạt động chủ yếu của Ngân hàng (tình hình huy động vốn, hoạt động tín dụng, một số hoạt động kinh doanh khác) và từ đó xác định kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2002 đạt hiệu quả cao hơn nhằm góp phần vào việc thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước Việt Nam và Lào. Có thể nói năm 2001 Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội đã đạt một số chỉ tiêu Hội sở chính giao nhưng vấn đề tăng trưởng dư nợ tín dụng đang là một thách thức lớn đối với chi nhánh. Tăng trưởng khách hàng bình quân tại chi nhánh hiện nay từ 10%-25%. Chi nhánh đang tích cực đề ra những biện pháp thực hiện trong thời gian tới như mở rộng các loại hình cho vay, mở rộng và lựa chọn khách hàng, tìm kiếm các dự án có hiệu quả để khai thác nguồn vốn, vừa cho vay vừa phải đảm bảo chất lượng để đảm bảo cuối năm 2002 đạt 40% dư nợ cho vay trung và dài hạn, 60% dư nợ cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ mà Hội sở chính giao. Chi nhánh cần chú trọng về chất lượng tín dụng, tăng cường các biện pháp thu hồi các món nợ quá hạn, giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức cho phép. Đó là mục tiêu chi nhánh đặt lên hàng đầu trong năm 2002. 2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội Khác với các doanh nghiệp thông thường, Ngân hàng không sử dụng vốn tự có của mình làm nguồn vốn chính để tiến hành hoạt động kinh doanh mà ngân hàng sử dụng nhằm mục đích mua sắm, xây dựng cơ sở vật chất ban đầu, tạo lòng tin với khách hàng hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn chính được sử dụng trong hoạt động kinh doanh là vốn huy động vì vậy vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với mỗi Ngân hàng. Do vậy muốn có vốn để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận thì Ngân hàng phải tìm ra các giải pháp để thu hút được nhiều nguồn vốn nhất . Tuy nhiên hoạt động huy động vốn không phải là hoạt động độc lập riêng rẽ mà nghiệp vụ huy động vốn và các nghiệp vụ khác của ngân hàng phải luôn luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Có huy động vốn thì ngân hàng mới có vốn để cho vay ra nền kinh tế và ngược lại hoạt động cho vay có hiệu quả, kinh tế phát triển thì mới có nguồn vốn lớn để huy động. Nói cách khác, ngân hàng phải thực hiện chiến lược kinh doanh tổng hợp, trong đó nghiệp vụ huy động vốn phải được chú trọng kết hợp cùng hai nghiệp vụ tín dụng và thanh toán để tạo lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Xác định nguồn vốn là vấn đề quan trọng và có vai trò quyết định tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nên trong những năm qua Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội đã tập trung huy động vốn, giữ vững tốc độ tăng trưởng đưa tổng tài sản Nợ, tổng tài sản Có đạt 195,406 tỷ đồng (năm 2001)-đạt 96% so với kế hoạch được giao. Trên cơ sở đó các hoạt động tín dụng cũng tăng lên, nâng doanh số cho vay, đảm bảo an toàn hiệu quả, tăng lợi nhuận và thực hiện nộp nghĩa vụ Ngân sách Nhà nước. Thực hiện phương châm “tăng trưởng an toàn”, hàng năm ngân hàng luôn có kế hoạch phát triển và sử dụng vốn một cách cụ thể, đảm bảo tăng trưởng an toàn hệ thống. Các loại hình huy động vốn của Ngân hàng Lào Việt Bank Hà Nội tuy không phong phú và đa dạng nhưng mang lại hiệu quả rất khả quan cho ngân hàng trong những năm vừa qua. Dưới đây là những số liệu cụ thể phản ánh tình hình huy động vốn tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội trong những năm gần đây. Bảng1: Diễn biến nguồn vốn huy động tại Lào Việt Bank Hà Nội. Đơn vị: Tỷ đồng. Năm Chỉ tiêu 2000 2001 Vốn huy động 41 66 So sánh số tuyệt đối 25 So sánh số tương đối 160,97% Nguồn: Phòng Kinh doanh-Lao Viêt Bank Hà Nội Biểu đồ:Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội nói riêng cũng như các Ngân hàng thương mại nói chung đều hoạt động theo nguyên tắc “đi vay để cho vay” do đó giữa hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Lào Việt Bank có mối liên hệ mật thiết với nhau. Để có thể mở rộng các hoạt động cho vay và đầu tư Ngân hàng luôn phải quan tâm đến nghiệp vụ huy động vốn. Tuy nhiên số lượng vốn huy động, cơ cấu, loại hình huy động lại phụ thuộc vào phương hướng kinh doanh tức là phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Để mở rộng cho vay và đầu tư nhằm chiếm lĩnh thị trường hay thực hiện mục tiêu điều chuyển vốn, Ngân hàng cần phải tăng cường hoạt động huy động vốn để có thể huy động được số vốn cần thiết. Để đạt được điều đó Ngân hàng cần có sự thay đổi trong cơ cấu huy động, loại vốn huy động …. Qua bảng số liệu trên đã chỉ rõ nguồn vốn huy động của Ngân hàng Lào Việt Bank Hà Nội qua những năm đầu hoạt động đã có nhiều cố gắng không ngừng điều này đã chứng tỏ Ngân hàng đã có những nỗ lực lớn trong công tác huy động vốn, cụ thể là: Năm 2000 nguồn vốn huy động đạt 41 tỷ đồng, đây là một cố gắng đáng kể của Lào Việt Bank Hà Nội vì là Ngân hàng mới nên còn gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn. Năm 2001 nguồn vốn huy động đạt 66 tỷ đồng tăng 25 tỷ đồng so với năm 2000 tăng 60,97%. Đây là một cố gắng lớn của toàn chi nhánh Lào Việt Bank Hà Nội . Trên đây, là những con số không dễ dàng gì đạt được đối với bất cứ Ngân hàng nào và đặc biệt là đối với Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nôị là một Ngân hàng mới được thành lập vào ngày 27/3/2000 với đầy những khó khăn và thử thách. Điều này cho thấy nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn ngành cũng như việc Ngân hàng đã tự tin từng bước thâm nhập vào thị trường và được khách hàng tín nhiệm, từng bước phát triển trong công tác khai thác nguồn vốn, mở rộng đầu tư. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng đã có sự chuyển dịch về cơ cấu, vốn huy động ngày càng tăng trưởng cao. Điều đó khẳng định khả năng đáp ứng vốn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng trong tương lai là ngày càng lớn. Biểu đồ: Cơ cấu nguồn vốn của Lào Việt Bank qua hai năm hoạt động Nguồn: Phòng Kinh doanh-Lao Việt Bank Hà Nội Cơ cấu các nguồn vốn có sự chuyển dịch theo hướng có lợi cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đặc biệt nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng tăng lên nhanh chóng chỉ sau một năm Ngân hàng hoạt động, tăng 11%. Điều này chứng tỏ rằng Lào Việt Bank Hà Nội đã tạo được uy tín cho Ngân hàng trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tạo được sự tin tưởng từ phía các khách hàng. Bảng 2: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền. ĐV: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2001/2000 ST % ST % ST % Vốn huyđộng 41 100 66 100 25 161% Nội tệ 23 56% 36 55% 13 157% Ngoại tệ 18 44% 30 45% 12 167% Nguồn: Phòng Kinh doanh-Lao Viêt Bank Hà Nội Năm 2000 các ngân hàng thương mại lao vào cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động đô la Mỹ để thu hút tiết kiệm ngoại tệ đem gửi nước ngoài kiếm chênh lệch lãi suất thì những tháng đầu năm 2001 các Ngân hàng thương mại lại đồng loạt điều chỉnh giảm lãi suất huy động và cho vay ngoại tệ của mình. Các động thái trên cho thấy thị trường ngoại tệ đang chuyển mình theo chiều hướng tích cực, cung cầu ngoại tệ chắc chắn sẽ giảm căng thẳng . Sở dĩ có những thay đổi trên là do có các chính sách can thiệp thị trường của Ngân hàng Nhà nuớc đã bắt đầu phát huy tác dụng cùng với những thay đổi khách quan trên thị trường tiền tệ quốc tế. Việc Ngân hàng nhà nước hai lần liên tục điều chỉnh tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc từ 5% lên 7% và lên 12% đã khiến cho các ngân hàng phải đau đầu với bài toán lợi nhuận. Để đảm bảo an toàn và có lãi, việc các ngân hàng giảm lãi suất huy động là một tất yếu khách quan mà các chuyên gia phân tích đều dự đoán được. Hiện nay và trong thời gian tới, các ngân hàng sẽ phải chú trọng hơn đến việc đẩy mạnh tín dụng chứ không thể trông chờ vào việc hưởng lãi tiền gửi nước ngoài như trước đây dù rằng đây vẫn là nguồn thu lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Năm 2000 vốn huy động từ nội tệ đạt 23 tỷ đồng chiếm 56% vốn huy động thì sang năm 2001 nguồn nội tệ đã đạt 36 tỷ đồng chiếm 55% vốn huy động, có thể nhận thấy rằng nguồn nội tệ tăng lên 13 tỷ đồng nhưng xét về tỷ trọng thì nguồn tiền này đã giảm 1% so với năm 2000. Điều này cho thấy rằng Ngân hàng vẫn chưa chú trọng nhiều đến nguồn vốn từ trong nước. Qua bảng trên ta thấy năm 2001 nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ có chiều hướng tăng lên, tăng 12 tỷ đồng, chiếm 45% vốn huy động. Đối với Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội thì nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, việc huy động tiền dưới bất cứ hình thức nào, nội tệ hay ngoại tệ cũng rất quan trọng đối với ngân hàng. Vì huy động vốn là cơ sở cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Để đánh giá sâu sắc hơn về thực trạng và biến động của từng nguồn huy động của ngân hàng. Chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích các nguồn chủ yếu sau: *Tiền gửi của khách hàng (trong đó tiền gửi tiết kiệm là chủ yếu). *Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng. 2.1. Tiền gửi tiết kiệm. Đây là khoản tiền gửi của khách hàng có mục đích tiết kiệm và sinh lời cho khoản tiền đó. Vì vậy nguồn tiền gửi tiết kiệm có tính chất khá ổn định nếu không có biến cố nào quá lớn ngân hàng có thể yên tâm sử dụng nguồn này vào các mục đích sử dụng nguồn. Có hai loại hình tiết kiệm đó là: -Tiết kiệm có kỳ hạn. -Tiết kiệm không kỳ hạn. Thông thường tiết kiệm có kỳ hạn mang tính chất ổn định nên có lãi suất cao hơn so với tiết kiệm không kỳ hạn. Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các ngân hàng thương mại. Huy động vốn từ các tài khoản tiết kiệm thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tiền gửi ngân hàng. Chính vì thế, sự biến động của nguồn vốn này ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bảng 3: Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm. ĐV: Tỷ đồng Năm 2000 2001 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Nguồn vốn 41 100% 66 100 TGTK 7,739 18,876% 23,282 35,276% Không kỳ hạn 0,001 0,013% 0,239 1,027% Có kỳ hạn 7,738 99,987% 23,043 98,973% Nguồn: Phòng Kinh doanh-Lao Viêt Bank Hà Nội Biểu đồ :Tiền gửi tiết kiệm so với vốn huy động Qua hai năm hoạt động công tác huy động bằng tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội có nhiều biến động do đây là một ngân hàng mới được thành lập vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn về mọi mặt, người dân vẫn chưa tín tưởng vào ngân hàng cộng với sự ít hiểu biết về một ngân hàng mới được thành lập. Từ những khó khăn đó thì công tác huy động vốn bằng tiền gửi trong dân chúng gặp rất ít thuận lợi. Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm trên tổng vốn huy động còn rất thấp chiếm 35% nguồn vốn huy động mặc dù ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong công tác. Nhưng đây cũng là một trong những thành công bước đầu của ngân hàng trong những năm đầu hoạt động kinh doanh, điều mà không phải một ngân hàng nào cũng làm được. Qua bảng 3 đã chỉ rõ sự biến động của nguồn tiền gửi tiết kiệm qua hai năm hoạt động của ngân hàng từ năm 2000 đến 2001. Năm 2000: Số tiền gửi tiết kiệm là 7,739 tỷ đồng chiếm 18,876% tổng số vốn huy động. Năm 2001: Số tiền gửi tiết kiệm là 23,282 tỷ đồng chiếm 35,276% số vốn huy động, tăng hơn 16% so với năm 2000. Đây là một bước tiến rõ rệt và quan trong của Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội trong bước đầu ngân hàng tự khẳng định mình đối với các ngân hàng khác. Với những số liệu trên, xét về tỷ trọng giữa các năm thì đã có sự biến động lớn và rất rõ, điều này cho thấy rằng nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm luôn có xu hướng tăng lên một cách rõ rệt. Khi xét tới kết cấu tiền gửi tiết kiệm trong hai năm hoạt động vừa qua của ngân hàng thì nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm tuy mới chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động nhưng lại rất quan trọng. Đặc biệt là năm 2001 tiền gửi tiết kiệm đã tăng hơn 16% so với năm 2000. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã tạo được cho mình một chỗ đứng khá vững chắc trong lòng tin của dân chúng. Đây cũng là điểm mạnh trong việc huy động vốn của ngân hàng đặc biệt khi tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao điều này rất có lợi cho hoat động đầu tư của ngân hàng vì đây là nguồn vốn tướng đối ổn định để cho vay với kỳ hạn tương đối dài . Tóm lại huy động tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn kinh doanh, đồng thời cũng là một trong những biện pháp kiềm chế lạm phát. Về lâu dài ngân hàng cần phát huy điểm mạnh này. Tuy nhiên khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu thanh toán và giao dịch của các cá nhân cũng như các tổ chức kinh tế, xã hội tăng lên thì tỷ trọng tiền gửi thanh toán sẽ cao hơn nên việc giảm tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm trong tổng vốn huy động của một ngân hàng giảm xuống là điều không thể tránh khỏi. 2.2. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng. Bảng 4: Tình hình huy động tiền gửi của các TCKT, TCTD. ĐV: Tỷ đồng. Năm 2000 2001 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Nguồn vốn huy động 41 100% 66 100% TG của TCKT, TCTD 27,133 66% 28,424 43,1% Nguồn: Phòng Kinh doanh-Lao Viêt Bank Hà Nội Biểu đồ: So sánh tiền gửi của các TCKT, TCTD so với nguồn vốn huy động Nếu xét về số lượng thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế có tăng lên tuy nhiên số lượng tăng lên không nhiều, tăng 1,291 tỷ đồng. Năm 2000 là 27,133 tỷ đồng đến năm 2001 là 28,424 tỷ đồng. Nhưng xét về tỷ trọng thì năm 2001 thì Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội đã giảm đáng kể, giảm 23%/tổng nguồn vốn huy động so với năm 2000. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng là nguồn tiền mang tính chất ổn định khá cao, chi phí thấp. Hơn nữa nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và các tổ chức tín dụng không chỉ đơn thuần là nguồn tạo vốn cho Ngân hàng mà kéo theo nó còn có nhiều tiện ích khác nữa, vì trong quan hệ mua bán giữa các tổ chức kinh tế, họ thường thánh toán qua Ngân hàng vì tránh được rủi ro về mất cắp cũng như: giảm chi phí trong giao dịch, còn ngân hàng thì có thể phát huy được vai trò của mình qua các loại hình dịch vụ cũng đồng nghĩa với việc tăng thu nhập của ngân hàng. Hiện nay Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội đã chú ý đến loại hình này nhiều hơn số lượng khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng đã có chiều hướng tăng lên. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần chú trọng hơn nữa về loại hình huy động này để tỷ trọng huy động giữa các nguồn là hợp lý nhất và hiệu quả nhất. 2.3. Chi phí huy động vốn của các nguồn. Hiện nay, tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội lãi suất huy động giữa các nguồn được tính toán một cách hợp lý theo các hình thức huy động cũng như là kỳ hạn huy động, sao cho lãi suất giữa các khoản huy động phải phù hợp với yêu cầu của khoản huy động. Tuy rằng mỗi loại hình huy động, mỗi kỳ hạn huy động có mức lãi suất riêng nhưng nếu xét thêm các nhân tố tác động khác thì lãi suất huy động giữa các nguồn là tương đương nhau. Ví dụ: Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì lãi suất sẽ cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Như hiện nay ở Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là 1,2%/năm đối với ngoại tệ và 2,4%/năm đối với VND, và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là: Lãi suất tiền gửi tại Lào Việt Bank Hà Nội (áp dụng cho năm 2001) Kỳ hạn Ngoại tệ (%/năm) VND (%/năm) 3 tháng 1,55% 0,5% =6%/năm 6 tháng 1,6% 0,55% =6,6%/năm 9 tháng 1,65% 0,57% =6,84%/năm 12 tháng 1,95% 0,6% =7,2%/năm Không kỳ hạn 1,2% 0,2% =2,4%/năm Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có lãi suất cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Vì đối với ngân hàng nguồn vốn này mang tính chất ổn định hơn đối với ngân hàng trong việc sử dụng nguồn này để cho vay. Còn đối với khách hàng thường xuyên phải dùng đến tiền thì tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lại thuận tiện hơn. Nếu so sánh giữa tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán thì tiền gửi tiết kiệm có lãi suất cao hơn là tiền gửi thanh toán. Bởi vì đối với tiền gửi tiết kiệm thì chỉ đơn thuần là tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng lãi chứ không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Còn tiền gửi thanh toán thì có lãi suất thấp nhưng khách hàng lại có thể sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho các bạn hàng trong quan hệ làm ăn. Còn nếu xét về phía ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm có tính chất ổn định hơn nhưng lãi suất huy động lại cao, còn tiền gửi thanh toán có lãi suất đầu vào thấp nhưng tính ổn định lại không bằng tiền gửi tiết kiệm... Do đó ta thấy huy động dưới hình thức tiền gửi của các TCKT, TCTD là khá tốt bởi vì chi phí cho nguồn vốn huy động này là khá thấp và loại hình này còn kéo theo nhiều hình thức dịch vụ khác cho ngân hàng. Hiện nay, ở Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội tỷ lệ tiền gửi của các TCKT, TCTD là khá cao, năm 2000 chiếm 66% so với nguồn vốn huy động và năm 2001 chiếm 43% so với nguồn vốn huy động. Từ những số liệu cụ thể trên, Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội cần có những biện pháp cụ thể để điều chỉnh tỷ lệ giữa các nguồn huy động một cách hợp lý. Chi phí huy động bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau như: chi phí quản lý, chi phí in ấn, chi phí lãi suất. Tuy nhiên có thể giảm chi phí huy động một cách tối ưu, ta tính chi phí huy động bằng lãi suất giữa các nguồn huy động khác nhau xem giữa các nguồn huy động thì nguồn nào có chi phí thấp nhất để từ đó có thể áp dụng linh hoạt vào việc huy động vốn của ngân hàng. Mỗi loại hình huy động vốn đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng vì vậy các ngân hàng cần linh động trong từng trường hợp sao cho hiệu quả huy động là phù hợp nhất. 2.4. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội. Tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội. ĐV: Tỷ đồng. Thời điểm 2000 2001 Nguồn vốn huy động 41 66 Dư nợ cho vay 54,4 91,88 Tỷ lệ(Dư nợ cho vay/nguồn vốn huy động) 132,68% 139,21% Nguồn: Phòng Kinh doanh-Lao Viêt Bank Hà Nội Biểu đồ:So sánh tỷ lệ dư nợ cho vay/nguồn vốn huy động qua hai năm hoạt động. Huy động vốn và sử dụng vốn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Có tạo được vốn, mới có cơ sở để sử dụng và ngược lại, có sử dụng vốn tốt mới tiếp tục bổ sung vào nguồn vốn, mở rộng quy mô kinh doanh. Do vậy hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có thể có hiệu quả trên cơ sở kết hợp huy động vốn và sử dụng vốn một cách hài hoà. Trước đây, khi chưa chuyển sang hạch toán kinh doanh, huy động vốn và sử dụng vốn bị tách rời, sử dụng vốn chưa thực sự dựa trên nguồn vốn huy động được mà do ngân hàng cấp trên điều hoà vốn theo định mức không đúng với nhu câù thực tế. Từ bảng trên ta thấy dư nợ cho vay của Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội tương đối lớn, dư nợ cho vay của năm sau lớn hơn năm trước. Mặc dù đây là một ngân hàng còn mới mẻ đối với khách hàng và các tổ chức tín dụng, trong công tác tín dụng còn gặp nhiều khó khăn. Dư nợ cho vay năm 2000 là: 54,4 tỷ đồng. Dư nợ cho vay năm 2001 là: 91,88 tỷ đồng, tăng 37,48 tỷ đồng so với năm 2000. Thực tế qua hai năm hoạt động đã chỉ rõ: huy động vốn và cho vay đều tăng trưởng khá chứng tỏ Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội đã nỗ lực tìm kiếm thị trường, phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, nguồn vốn Ngân hàng tự huy động (Tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các TCTD và TCKT) không đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay. Do đó, Ngân hàng phải sử dụng một số nguồn khác (Vốn tự có, vốn vay từ Ngân hàng khác,…) để cho vay. Điều này có thể làm tăng chi phí huy động vốn của Ngân hàng. Chính vì vậy yêu cầu đặt ra đối với Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội là phải nỗ lực hơn nữa trong công tác huy động vốn từ doanh nghệp và dân cư. Những kết quả mà ngân hàng đạt được là rất đáng khíc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0258.doc
Tài liệu liên quan