Đề tài Phân tích mối quan hệ khối lượng, chi phí, lợi nhuận

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5

1.1 Lý luận cơ bản về phân tích V - C – P trong quản trị kinh doanh 5

1.1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 5

1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh 5

1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 5

1.1.2 Phương pháp phân tích V - C - P trong quản trị kinh doanh 13

1.1.2.1 Khái niệm phương pháp V – C – P 13

1.1.2.2 Giả định trong phương pháp phân tích VCP 14

1.1.3 Nội dung phương pháp VCP trong phân tích kinh doanh. 14

1.1.3.1 Số dư đảm phí (Mdp) 14

1.1.3.2 Tỉ lệ số dư đảm phí (Kdp) 15

1.1.3.3 Cơ cấu chi phí của doanh nghiệp (Kcp) 15

1.1.3.4 Đòn bẩy kinh doanh (Dkd). 15

1.1.3.5 Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ và điểm hòa vốn. 16

1.2 Những công trình và tài liệu đã công bố có liên quan. 21

PHẦN II: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

2.1 Mục tiêu nghiên cứu. 23

2.1.1 Mục tiêu tổng quát. 23

2.1.2 Mục tiêu cụ thể. 23

2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 24

2.2.1 Đối tượng nghiên cứu: 24

2.2.2 Phạm vi nghiên cứu: 24

2.3 Nội dung nghiên cứu. 24

2.4 Phương pháp nghiên cứu. 24

PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26

3.1 Đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may 19 Bộ Quốc Phòng. 26

3.1.1 Giới thiệu chung về công ty. 26

3.1.2 Đặc điểm các yếu tố nguồn lực cho sản xuất kinh doanh của công ty. 27

3.1.2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. 27

3.1.2.2 Đặc điểm về lao động của công ty. 28

3.1.2.3 Đặc điểm về nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty. 29

3.1.3 Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. 31

3.1.3.1 Sản phẩm, thị trường và khách hàng của công ty. 31

3.1.3.2 Công nghệ sản xuất của công ty. 31

3.1.3.3 Tổ chức sản xuất của công ty 32

3.1.3.4 Đặc điểm về bộ máy quản lý 33

3.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. 35

3.2 Đặc điểm và kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh của công ty 37

3.2.1 Các loại chi phí sản xuất kinh doanh của công ty 37

3.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 37

3.2.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp 39

3.2.1.3 Chi phí sản xuất chung 39

3.2.1.4 Chi phí bán hàng 40

3.2.1.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 40

3.2.2 Tình hình phát sinh chi phí của công ty năm 2008 41

3.2.2.1 Tình hình phát sinh tổng chi phí năm 2008 41

3.2.2.2 Tình hình phát sinh chi phí từng loại chi phí SXKD từng loại sản phẩm 42

3.3 Phân tích V- C - P trong công ty 45

3.3.1 Tính toán một số chỉ tiêu. 45

3.3.1.1 Mức dư đảm phí 45

3.3.1.2 Tỷ lệ số dư đảm phí 46

3.3.1.3 Cơ cấu chi phí 47

3.3.1.4 Đòn bẩy kinh doanh(ĐBKD) 48

3.3.2 Lập hàm chi phí sản xuất. 48

3.3.2.1 Lập hàm chi phí sản xuất cho sản phẩm Đồng phục thu đông. 49

3.3.2.1 Lập hàm chi phí sản xuất cho sản phẩm Đồng phục xuân hè. 50

3.3.2.1 Lập hàm chi phí sản xuất cho sản phẩm Áo Jacket. 51

3.3.3 Phân tích hoà vốn: 52

3.3.3.1 Sản lượng hoà vốn: 52

3.3.3.3 Thời gian hoà vốn: 53

3.3.3.4 Tỷ lệ hoà vốn: 54

3.3.3.5 Đồ thị 55

3.3.3.6 Doanh thu an toàn 56

3.4 Một số đề xuất và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 58

3.4.1 Các giải pháp 58

3.4.2 Các đề xuất 61

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2075 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích mối quan hệ khối lượng, chi phí, lợi nhuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Tháng 10/1996 theo quyết định 1619/QĐQP của Bộ Quốc Phòng, trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị trong quân đội, xí nghiệp May X19 được sát nhập với ba đơn vị khác của Quân Chủng Phòng Không thành Công ty 247 - Bộ Quốc Phòng và lấy xí nghiệp May X19 làm trụ sở chính và là trung tâm điều hành mọi hoạt động của công ty. Công ty cổ phần May 19 được thành lập theo Quyết định số 1917/QĐ – BQP ngày 9/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng và trên cơ sở chuyển công ty 247 thành công ty cổ phần. Tên chính thức của công ty: Công ty cổ phần May 19 TK số 4311-0100230-01 Ngân hàng cổ phần Quân đội TK ngoại tệ số 361-111-055-083 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Mã số thuế 100385835-1 Mã đăng ký kinh doanh 0103009102 Trụ sở chính: 311 đường Trường Chinh - Thanh Xuân - Hà Nội Điện thoại: 853 1153 – 853 7502 – 853 1908 Fax: 853 0154 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất và kinh doanh hàng may công nghiệp.Với kinh nghiệm trong lĩnh vực cắt may đồng phục cho các đơn vị ngành trong các năm qua Công ty đã tham gia thiết kế thành công nhiều sản phẩm mẫu làm trang phục chính quy cho các đơn vị trong khối nội chính như: - May đo hàng quân nhu - May đo hàng quần áo chuyên dùng - May xuất khẩu Bên cạnh là các sản phẩm may mặc dân sinh, Công ty đã tham gia sản xuất và cung ứng cho nhiều khách hàng, sản phẩm của Công ty đã được khách hàng đánh giá cao về chất lượng. 3.1.2 Đặc điểm các yếu tố nguồn lực cho sản xuất kinh doanh của công ty. 3.1.2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Xuất phát từ đặc điểm sản xúât của công ty, ngoài hệ thống đất đai, nhà xưởng của công ty như: + Đất sử dụng: 12.924 m2 + Nhà xưởng: 14. 206 m2 trong đó có:1 phân xưởng cắt, 3 phân xưởng máy và 1 phân xưởng hoàn thiện. Cơ cấu máy móc thiết bị của công ty được nêu trong biểu 3.1 Biểu 3.1 Cơ cấu tài sản cố định của công ty năm 2008 Đơn vị tính: Đồng TT Loại TSCĐ Nguyên giá Giá trị còn lại Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ lệ (%) I TSCĐ hữu hình 25.124.119.037 97,12 9.808.664.268 39,04 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 10.049.647.615 38,85 3.923.465.707 39,04 2 MMTB sản xuất 8.039.718.092 31,08 3.138.772.566 39,04 3 Phương tiện vận tải 4.271.100.236 16,51 1.667.472.926 39,04 4 Phương tiện dụng cụ quản lý 2.763.653.094 10,68 1.078.953.069 39,04 II TSCĐ vô hình 745.886.853 2,88 0 0,00 Cộng 25.870.005.890 100 9.808.664.268 37.92 (Nguồn: Phòng kế toán của công ty) Nhìn vào bảng ta thấy tổng nguyên giá tài sản của công ty năm 2008 là 25.870.005.890 đồng, trong đó TSCĐ hữu hình chiếm tới 97,12% tổng tài sản cố định của công ty, còn lại 2,88% là TSCĐ vô hình. Trong số đó nhà cửa, vật kiến trúc chiếm tới 38,85% tổng tài sản của công ty, MMTB phục vụ cho sản xuất chiếm 31,08%, phương tiện vận tải là 16,51%, Phương tiện dụng cụ quản lý là 10,68%. Sở dĩ như vậy là do đặc điểm của loại hình sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên phần giá trị đã khấu hao của các loại tài là tương đối lớn và giá trị còn lại hiện nay của tổng tài sản của công ty chỉ là 9.808.664.268 đồng, và TSCĐ vô hình đã hao mòn hết chỉ còn lại giá trị của TSCĐ hữu hình. Tỷ lệ giá trị còn lại của các tài sản so với nguyên giá đêù chiếm tỷ lệ là 39,04%, duy chỉ có TSCĐ vô hình đã khấu hao hết. 3.1.2.2 Đặc điểm về lao động của công ty. Cơ cấu lao động của công ty được nêu trong biểu 3.2 Biểu 3.2 Cơ cấu lao động của công ty năm 2008 Đơn vị tính: Người TT Loại lao động Tổng số Tỷ trọng I Các bộ phận quản lý doanh nghiệp 53 4,38 1 Ban giám đốc 3 0,25 2 Phòng chính trị 7 0,58 3 Phòng kinh doanh 10 0,83 4 Phòng kế hoạch đầu tư 6 0,50 5 Phòng xuất nhập khẩu 8 0,66 6 Phòng bảo vệ 12 0,99 7 Phòng kế toán 7 0,58 II Các bộ phận quản lý trực tiếp 1157 95,62 1 Phân xưởng cắt 234 19,34 2 Phân xưởng may I 338 27,93 3 Phân xưởng may II 262 21,65 4 Phân xưởng may cao cấp 221 18,26 5 Phân xưởng may hoàn thiện 102 8,43 Tổng cộng 1210 100 (Nguồn: Phòng kinh doanh của công ty) Lao động là nhân tố quan trong trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua (bảng) cũng thể hiện cơ cấu lao động của công ty năm 2008, lao động trực tiếp tong công ty chiếm tới 95,62% tổng lao động của công ty, lao dộng gián tiếp chỉ chiếm 4,38%. Qua đó chứng tỏ việc phân công lao động trong công ty là hợp lý, lao động gián tiếp hoạt động rất có hiệu quả. Đối với những lao động trực tiếp khi công ty tuyển vào phải có trình độ may cơ bản, sau đó công ty sẽ đào tạo thêm 1 tuần để đảm bảo tay nghề phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty. Trong các phân xưởng của công ty thì lao động trong các phân xưởng may chiếm đa số 49,58% tổng lao động của toàn công ty. Và tỷ lệ lao động giữa các bộ phận của công ty gần như không có nhiều thay đổi qua các năm từ năm 2006 đến nay. Qua đó cũng thể hiện phần nào tỷ lệ thay đổi doanh thu qua các năm là không nhiều. 3.1.2.3 Đặc điểm về nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Tình hình nguồn vốn của công ty được thể hiện cụ thể trong biêủ 3.3: Biêủ 3.3 Tình hình nguồn vốn của công ty Đơn vị tính: Đồng TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 I Vốn theo nguồn hình thành 46.769.903.524 46.686.875.006 42.252.267.177 1 Nguồn vốn CSH 13.601.294.127 13.724.981.153 13.750.088.803 2 Nguồn vốn vay nợ 33.168.609.397 32.961.893.853 28.502.178.374 II Vốn theo mục đích sử dụng 46.769.903.497 46.686.875.006 42.252.267.177 1 Tài sản ngắn hạn 32.059.416.856 32.958.751.229 30.068.776.772 2 Tài sản dài hạn 14.710.486.641 13.728.123.777 12.183.490.405 (Nguồn: Phòng kế toán của công ty) Nhìn vào biểu ta thấy tổng nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2006 là 46.769.903.497 đồng. Tuy nhiên đến năm 2007 thì giảm đi 83.028.491 đồng so với năm 2006 tức là chỉ còn 46.686.875.006 đồng, giảm 0,18% so với năm 2006 và đến năm 2008 thì tổng nguồn vốn chỉ còn 42.252.267.177 đồng tiếp tục giảm đi 9,5% so với năm 2007 tương ứng với 4.434.607.828 đồng. Sở dĩ như vậy là do năm 2005 công ty bắt đầu chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần nên năm 2006 tổng nguồn vốn còn ở mức cao. Tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu của công ty ngày càng tăng và nguồn vốn vay đã dần giảm đi điều này chứng tỏ công ty đã chủ động được nguồn vốn chủ sở hữu và dần đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Trong tổng nguồn vốn của công ty qua các năm như vậy nên cơ cấu bên trong nguồn vốn cũng có nhiều thay đổi cụ thể năm 2006 nợ phải trả là 33.168.609.370 đồng chiếm 70,92% trong tổng nguồn vốn của công ty. Còn lại 29,08% là nguồn vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên đến năm 2007 thì tổng nợ phải trả là 32.736.614.005 đồng và chiếm 70,12% trong tổng nguồn vốn. Và nguồn vốn chủ sở hữu là 13.950.261.501đồng và chiếm 29,88% trong tổng nguồn vốn. Và con số này đến năm 2008 thì tổng số nợ phải trả là 28.501.519.074 đồng chỉ chiếm 67,46% tổng nguồn vốn và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 32,54%. Qua đó ta thấy trong cơ cấu nguồn vốn của công ty tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng ngày càng cao, các khoản nợ của công ty ngày càng giảm, qua đó chứng tỏ hoạt động sản xuất của công ty ngày càng đạt hiệu quả kinh doanh cao. Nợ phải trả của công ty năm 2008 cũng thấp hơn so với năm 2007, còn nợ dài hạn của công ty không có. Trong năm 2008 tổng tài sản dài hạn của công ty là 12.183.490.405 đồng trong đó 9.808.664.268 đồng là TSCĐ còn lại là các khoản đầu tư dài hạn khác. Nhìn chung tài sản và nguồn vốn của công ty tương đối ổn định. Tuy nhiên công ty cũng cần có biện pháp trước mắt là thúc đẩy sản xuất, thu hồi vốn, tăng nguồn thu trả trước, giảm tiền mặt lưu thông trong công ty… 3.1.3 Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. 3.1.3.1 Sản phẩm, thị trường và khách hàng của công ty. Với kinh nghiệm trong lĩnh vực cắt may đồng phục cho các đơn vị ngành, trong các năm qua Công ty đã tham gia thiết kế thành công nhiều sản phẩm mẫu làm trang phục chính quy cho các đơn vị trong khối nội chính như: Bộ Công An, Quản lý thị trường, Hải quan, Kiểm lâm, Viện kiểm sát, Hàng không, Thi hành án… Bên cạnh là các sản phẩm may mặc dân sinh, Công ty đã tham gia sản xuất và cung ứng cho nhiều khách hàng, sản phẩm của Công ty đã được khách hàng đánh giá cao về chất lượng. Ngoài lĩnh vực may đo trong nước, Công ty tham gia sản xuất hàng gia công xuất khẩu sang một số nước EU như: Đức, Bỉ… Nhiều sản phẩm của Công ty đã được tặng huy chương vàng tại các kỳ hội chợ triển lãm quốc tế  hàng công nghiệp Việt nam. Riêng năm 2000 và 2001, công ty là đơn vị đứng đầu trong ngành dệt may về số lượng huy chương tham gia hội chợ: 10 huy chương vàng và 5 huy chương bạc. Với quy mô và nguồn lực như hiện nay, công ty tiếp tục theo đuổi chiến lược tăng tốc phát triển bằng các biện pháp đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, duy trì nguồn khách hàng truyền thống, tăng cường tìm kiếm mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Nguồn khách hàng chính của công ty hiện nay gồm: Trong nước: thị trường đồng phục các ngành như: Kiểm lâm, quản lý thị trường, viện kiểm soát, thi hành án, toà án, điện lực, viễn thông, đường sắt, công ty vận tải hành khách Hà Nội, Bộ Công An. Ngoài nước: Công ty đã ký hợp đồng với hãng S4 Fashion Partner (Đức), hãng DAO Import Export (Đức). 3.1.3.2 Công nghệ sản xuất của công ty. Đối tượng chế biến chủ yếu của Công ty cổ phần May 19 là vải, vải được cắt và may thành các chủng loại, mặt hàng khác nhau.Công ty thực hiện công nghệ may theo hai giai đoạn là cắt và hoàn thiện sản phẩm. Vải xuất kho xuống phân xưởng cắt sau đó xuống phân xưởng May khác nhau tùy theo đơn đặt hàng, tại mỗi phân xưởng đều có nhân viên KCS kiểm tra chất lượng, quy cách mẫu mã sản phẩm trước khi chuyển cho phân xưởng hoàn thiện. Phân xưởng hoàn thiện tiến hành thừa khuy, đính cúc, là , đóng gói, dán mác lên bao bì và nhập kho thành phẩm. Vậy công ty cổ phần may 19 có quy trình sản xuất công nghệ kiểu liên tục trai qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, sản phẩm của giai đoạn này là nguyên liệu của giai đoạn kế tiếp. Sản phẩm của công ty thường là hàng loạt lớn. Sơ đồ 01. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Kho thành phẩm Hoàn thiện May Cắt Nguyên liệu 3.1.3.3 Tổ chức sản xuất của công ty Xuất phát từ đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất của công ty thực hiện ở các phân xưởng khép kín: cắt may và hoàn thiện bằng các máy móc chuyên dùng. Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh theo năm phân xưởng, mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ sản xuất khác nhau(số liệu năm 2008). Biểu 3.4 Nhiệm vụ sản xuất của các phân xưởng TT Bộ phận sản xuất Số lao động(người) Nhiệm vụ chính 1 Phân xưởng cắt 234 - Cắt vải thành các chi tiết may - Ép mếch, vắt sổ 2 Phân xưởng may I 338 - May các sản phẩm thông thường 3 Phân xưởng may II 262 - May các sản phẩm thông thường 4 Phân xưởng may cao cấp 221 - May xuất khẩu - May sản phẩm cao cấp theo đơn đặt hàng 5 Phân xưởng hoàn thiện 102 - Hoàn thiện sản phẩm - Đóng gói 3.1.3.4 Đặc điểm về bộ máy quản lý Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần May 19 được tổ chức theo mô hình kiểu trực tuyến kết hợp với chức năng. Trong đó gồm 1 ban giám đốc, 7 phòng ban, 5 phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ khác nhau, được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 02. Bộ máy quản lý của công ty cổ phần May 19 Đại Hội Cổ Đông Ban Kiểm soát Hội Đồng Quản Trị GĐĐH Phòng Kế Toán Phòng Bảo Vệ Phòng chính trị PhòngXNK Phòng Kỹ Thuật PGĐ KD PGĐ nội bộ Phòng Kinh Doanh Các bộ phận sản xuất kinh doanh trực tiếp Cửa hàng PX may CC PX may II PX Cắt PX may I -Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp chịu trách nhiệm với cấp trên và pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc là người xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của doanh nghiệp, dự án đầu tư, phương án liên doanh liên kết, đề án tổ chức quản lý doanh nghiệp, qui hoạch đào tạo lao động, phương án phối hợp kinh doanh của xí nghiệp thành viên. Là người tổ chức điều hành hoạt động của công ty theo đúng điều lệ công ty cổ phần và qui chế quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh đã được đại hội cổ đông thông qua quyết định. -Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc điều hành doanh nghiệp theo phân công và ủy quyền của giám đốc. Các phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm vụ được giám đốc phân công và ủy quyền. -Phòng chính trị: Có nhiệm vụ đảm bảo công tác chính trị, tư tưởng trong toàn công ty. Có trách nhiệm hướng dẫn và tuyên truyền các hoạt động trong công ty theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước. -Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm khai thác, mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước. Giao dịch với khách hàng, thực hiện việc tiếp thị quảng cáo, theo dõi sự biến động của thị trường , khai thác nguồn hàng.Làm thủ tục hải quan khi xuất hàng xuất khẩu cho khách, soạn thảo các hợp đồng kinh tế. -Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác hạch toán trong công ty theo chế độ hiện hành. Theo dõi và hạch toán các khoản chi phí phát sinh, kiểm tra phân tích kết quả của hoạt động kế toán . mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thể hiện ở phòng kế toán. -Phòng kỹ thuật: Trực tiếp chỉ đạo tổ chức thiết kế chế mẫu các loại sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kỹ thuật quản lý định mức tiêu hao nguyên phụ liệu, định mức lao động, chất lượng của từng loại sản phẩm.Nghiên cứu cải tiến qui trình công nghệ để đảm bảo sản xuất có năng suất cao và giải quyết các khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm. -Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu: Trực tiếp chỉ đạo, quản lý kho vật tư, theo dõi các hợp đồng kinh tế đảm bảo cung ứng và quyết toán -Các phân xưởng; Triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất được giao, đảm bảo năng suất theo định mức, chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng 3.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Kết quả sản xuất của công ty trong 3 năm 2006, 2007, 2008 được thể hiện qua biểu sau: Biểu 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Đơn vị tính: Đồng TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Doanh thu bán hàng 59.457.410.916 70.581.679.746 71.112.101.400 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 1.519.770.297 1.710.577.893 2.173.530.577 3 Doanh thu thuần về BH và CCDV 57.937.640.619 68.871.101.853 68.938.570.823 4 Giá vốn hàng bán 48.916.359.576 59.113.072.375 57.269.235.849 5 Lợi nhuận gộp 9.021.281.043 9.758.029.478 11.669.334.974 6 Chi phí bán hàng 1.843.692.105 1.998.688.929 2.842.773.697 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.130.057.167 5.723.030.755 5.930.578.459 8 Doanh thu hoạt động tài chính 347.196.882 768.502.177 722.792.264 9 Chi phí tài chính 131.258.396 44.403.491 175.525.523 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 2.263.470.257 2.760.408.480 3.443.249.559 11 Thu nhập khác 0 18.154.500 30.800.000 12 Chi phí khác 0 3.214.568 3.145.276 13 Lợi nhuận khác 0 14.939.932 27.654.724 14 Lợi nhuận kế toán trước thuế 2.263.470.257 2.775.348.412 3.470.904.283 15 Thuế thu nhập doanh nghiệp 633.771.672 777.097.555 971.853.199 16 Lợi nhuận sau thuế 1.629.698.585 1.998.250.857 2.499.051.084 (Nguồn: Phòng kế toán của công ty) Qua (bảng) ta thấy doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng nhanh qua các năm kéo theo đó là số tiền nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng mạnh qua các năm. Tuy nhiên đáng chú ý tại thời điểm cuối năm 2006 là năm thứ hai công ty tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp khi đó cổ phần của Nhà nước chỉ chiếm 51% trong khi lợi nhuận Nhà Nước được hưởng lại tăng mạnh vào năm sau cho thấy rõ hiệu quả kinh tế đạt được sau khi cổ phần hóa doanh nghiệp là rất lớn. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 là 1.998.250.857 đồng tăng 368.552.272 đồng so năm 2006, là do doanh thu của công ty tăng lên so với năm 2006 nhưng mặt khác thì giá vốn của các sản phẩm tăng lên nhanh hơn so với mức tăng doanh thu, một phần lợi nhuận công ty giữ lại để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất và hiệu quả của việc đầu tư được thể hiện rõ qua giá trị lợi nhuận công ty đạt được trong năm 2008 là 2.499.051.084 đồng dự kiến trong năm 2009 mức lợi nhuận còn tăng nữa. Số các khoản giảm trừ qua các năm ngày càng tăng lên. Vì các khoản giảm trừ doanh thu này chủ yếu là các sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lượng giao cho khách hàng bị trả lại và một số sản phẩm phải giảm giá hàng bán do chưa đạt tiêu chuẩn. Cụ thể năm 2006 là 1.519.770.297 đồng, và năm 2007 là 1.710.577.893 đồng và đến năm 2008 là 2.173.530.577 đồng. Thông thường hoạt động chính đóng góp lớn nhất vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Khi so sánh với các kỳ trước đó, ta có thể thấy biến động tăng hay giảm của từng hoạt động. Thông thường hoạt động sản xuất kinh doanh chính tăng là tốt. Những số liệu trong bảng là minh chứng xác thực nhất chứng minh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi tiến hành cổ phần hóa, kết quả đó cho thấy doanh nghiệp có đủ tự tin để vững bước hội nhập khu vực và thế giới trong tương lai. 3.2 Đặc điểm và kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh của công ty 3.2.1 Các loại chi phí sản xuất kinh doanh của công ty 3.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chia thành hai loại: chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ. - Chi phí nguyên vật liệu chính: là vải, dựng, bông các loại… có tác dụng tạo nên thực thể sản phẩm. Những nguyên vật liệu này phong phú về chủng loại, có tính năng, tác dụng khác nhau và một phần do công ty tự mua. Một phần do khách hàng mang đến. Do đó, đối với loại hình sản xuất toàn bộ, khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí phát sinh trong kỳ. - Chi phí vật liệu phụ: bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau như cúc, chỉ, nhãn, mác, bao bì đóng gói các loại… Về cơ bản chúng được đi kèm với nguyên vật liệu chính để phục vụ sản xuất một đơn đặt hàng nào đó. Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là ngành may mặc, nó chiếm tới 70% - 80% giá trị của sản phẩm.Với đặc thù là sản xuất các sản phẩm may mặc phục vụ cho quân đội, đồng phục của các ngành nội chính, quần áo dân sinh nên nguyên vật liệu và nguồn cung ứng nguyên vật liệu của công ty cũng rất đa dạng phù hợp với sản phẩm. Các sản phẩm quốc phòng, các sản phẩm đặc thù ngành: Công ty không lựa chọn các đối tác cung cấp nguyên phụ liệu đầu vào mà do trực tiếp cấp trên chỉ định như: Nhà cung cấp cấp vải X28 – Cục Hậu Cần Các đơn vị khác do công ty lựa chọn thông qua các tiêu chuẩn được thể trong tiêu chuẩn ISO 9001 về lựa chọn nhà cung cấp. Công ty nhận nguyên phụ liệu, vật tư từ bên giao gia công để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài. Do đời sống của nhân viên khối nội chính ngày càng được nâng cao, khách hàng không chỉ đòi hỏi mẫu mã kiểu dáng mà cả chất lượng vải. Vì vây, việc lựa chọn nhà cung ứng nguyên vật liệu của công ty cũng thay đổi theo thị hiếu của người tiêu dùng – nguồn cung ứng nguyên vật liệu phụ liệu cho công ty bao gồm cả nhà cung ứng trong và ngoài nước.Nhà cung ứng nguyên vật liệu trong nước, hàng năm cung ứng khoảng 55% - 60% số nguyên vật liệu cần để sản xuất. Hiện nay, các nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu của công ty là: Dệt Nam Định, Dệt 8-3, Dệt 10-10, Dệt Thăng Long...Ngoài nước có Mỹ, Hàn Quốc (như S4 Fashion, Dao import – export, OSP...)hàng năm cung ứng khoảng 40% nguyên phụ liệu cho sản xuất. 3.2.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp Trong năm 2008 tổng chi phí nhân công trực tiếp của công ty là 15.423.729.113 đồng, nó bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương. Và trong các tháng chi phí này cũng có những thay đổi đáng kể. Chẳng hạn tháng 01 năm 2008 thì chi phí nhân công trực tiếp là 1.881.295.555 đồng và chiếm 12,19% so với tổng chi phí nhân công trực tiếp trong năm nay. Và đến tháng 02 thì chi phí này còn 1.124.131.518 đồng tương đương với 7,29% tổng chi phí nhân công trực tiếp. Nhìn chung sự biến động của chi phí nhân công trực tiếp thì ổn định hơn. Sở dĩ vậy là do việc tuyển hay sa thải công nhân cần phải xem xét kỹ lưỡng về nhiều tiêu chuẩn như trình độ, khả năng làm việc của người công nhân đó, số lượng công nhân mới tuyển dụng có đang trong thời gian thử việc có đáp ứng được yêu cầu không... Nhìn chung trong quá trình sản xuất tại công ty cổ phần May 19 thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp đều là những chi phí biến đổi. 3.2.1.3 Chi phí sản xuất chung Là những chi phí phát sinh quan đến hoạt động quản lý, sản xuất ở các phân xưởng bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng: là tiền lương chính, lương phụ, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của nhân viên phân xưởng. - Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng chung cho phân xưởng như chi phhí phụ liệu, vật liệu dùng sửa chữa máy móc thiết bị, dụng cụ quản lý phân xưởng. - Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm. - Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác: tiền thuê sửa chữa tài sản cố định, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại ở phân xưởng phải trả cho nhà cung cấp. Và chi phí này cũng có sự biến động giữa các tháng, trong đó có cả chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định gồm các khoản chi phí phải trả bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng trả các khoản điện, nước, điện thoại đã sử dụng ở bộ phận quản lý phân xưởng và chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý chung...Chi phí biến đổi bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng, chi phí dụng cụ được phân bổ theo số lượng sản phẩm sản xuất ra. 3.2.1.4 Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng của công ty cổ phần May 19 gồm: Chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, chi phí bốc xếp, chi phí nguyên vật liệu bao bì, chi phí hao hụt, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Trong công ty bộ phận bán hàng không có chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí phần chi phí này được tính chung vào bộ phận quản lý doanh nghiệp. 3.2.1.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm: chi phí nhân viên quản lý; chi phí vật liệu dung cho bộ phận quản lý; chi phí khấu hao tài sản cố định; thuế, phí và lệ phí; chi phí trả cho nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương của nhân viên, chi phí thuê đất, chi phí dịch vụ mua ngoài như: các chi phí bằng tiền chi trả tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại ; chi phí khác bằng tiền. Chi phí quản lý doanh nghiệp là phần chi phí cố định trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 3.2.2 Tình hình phát sinh chi phí của công ty năm 2008 3.2.2.1 Tình hình phát sinh tổng chi phí năm 2008 Tình hình phát sinh tổng chi phí năm 2008 được thể hiện qua biểu sau: Bảng 3.5 Chi phí sản xuất kinh doanh năm 2008 toàn công ty. ĐVT: đồng Tháng CPNVLTT CPNCTT CPKDC Chi phí bán hàng Chi phí QLDN Cộng 1 6.703.405.067 1.881.295.555 595.790.581 418.587.343 581.152.339 10.180.230.885 2 1.460.472.921 1.124.131.518 397.809.685 183.119.153 391.102.837 3.556.636.114 3 3.857.904.095 1.056.866.662 399.367.141 293.615.447 436.213.903 6.043.967.248 4 5.141.055.410 1.310.707.016 447.037.128 543.323.538 426.828.891 7.752.711.654 5 1.207.017.636 1.194.466.687 442.403.607 140.903.700 392.303.916 3.096.497.830 6 3.417.012.271 913.868.971 378.739.642 120.000.274 534.412.509 5.888.812.898 7 4.081.006.869 1.438.648.202 608.215.626 106.361.091 467.494.990 6.679.948.062 8 2.434.431.345 1.416.869.486 514.628.364 95.700.361 581.883.831 4.786.190.396 9 3.326.002.200 1.159.546.495 416.119.778 58.279.196 392.384.591 5.435.554.715 10 1.787.344.646 1.242.768.950 499.529.264 166.988.820 500.206.037 4.177.472.015 11 2.245.779.368 1.223.403.248 439.742.878 224.454.208 375.532.800 4.746.665.577 12 5.759.467.237 1.461.156.323 498.072.333 491.440.566 851.061.815 23.023.771.064 Tổng 41.420.899.065 15.423.729.113 5.637.456.027 2.842.773.697 5.930.578.459 71.255.436.361 (Nguồn từ phòng kế toán công ty) 3.2.2.2 Tình hình phát sinh chi phí từng loại chi phí SXKD từng loại sản phẩm: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất của các loại sản phẩm sau khi đã phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty như sau: Bảng 3.6 Tổng hợp chi phí SXKD của Bộ đồng phục thu đông ĐVT: đồng TT Số lượng CPNVL CPNCTT CPKDC CPBH CPQLDN Cộng 1 4.779 977.601.801 347.603.550 109.999.819 67.094.166 139.971.471 1,621,060,711 2 1.646 212.990.405 207.703.731 73.446.912 14.617.827 30.495.627 532,290,050 3 2.769 562.623.615 195.275.326 73.734.462 38.613.638 80.555.555 938,522,886 4 3.578 749.754.040 242.176.946 82.535.689 51.456.659 107.348.591 1,217,344,080 5 1.593 176.027.348 220.699.432 81.713.711 12.081.001 25.203.316 509,064,259 6 2.455 498.325.451 168.853.904 69.926.042 34.200.766 71.349.446 831,772,627 7 3.241 595.160.165 265.816.405 112.293.795 40.846.667 85.214.086 1,085,133,186 8 2.371 355.029.190 261.792.392 95.216.088 24.366.145 50.832.515 777,069,171 9 2.586 485.052.851 214.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích vcp trong quản trị kinh doanh.doc
Tài liệu liên quan