Đề tài Phân tích thức trạng tổ chức bộ máy quản trị kinh doanh của tổng công ty Sông Đà

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MỘT DOANH NGHIỆP 3

I. MỘT SỐ QUAN NIỆM VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP. 3

1. Một số quan niệm về tiếp cận quản trị doanh nghiệp. 3

1.1 Định nghĩa về quản trị. 3

1.2 Định nghĩa về quản trị doanh nghiệp. 3

2. Các nguyên tắc về tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 4

3.Tại sao phải quản trị. 7

II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP. 9

1.Khái niệm bộ máy quản trị. 9

2. Yêu cầu của tổ chức bộ máy quản trị . 10

3. Một số cấu trúc tổ chức bộ máy quản trị. 11

3.1 Các nguyên tắc xây dựng cấu trúc tổ chức bộ máy quản trị 11

a. Nguyên tắc hiệu quả. 11

b. Nguyên tắc quản trị hệ thống 12

c. Nguyên tắc thống nhất trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích. 12

d. Nguyên tắc tập quyền và phân quyền 13

e. Nguyên tắc phân công phối hợp. 13

3.2. Một số cấu trúc tổ chức bộ máy quản trị. 13

3.2.1. Cấu trúc đơn giản (hay cấu trúc trực tuyến). 13

3.2.2. Cấu trúc chức năng. 14

3.2.3. Mô hình trực tuyến – chức năng. 15

3.2.4. Mô hình tổ chức ma trận. 17

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy quản trị. 17

• Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn: 17

• Các nhiệm vụ của doanh nghiệp: 17

* Công nghệ kinh doanh của doanh nghiệp . 18

* Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. 18

* Quy mô của doanh nghiệp. 18

* Trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản trị. 18

III. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ. 19

1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị. 19

2. Một số phương hướng hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị. 19

3. Nghiên cứu sử dụng lao động hợp lý và nâng cao trình độ chuyên môn của lao động quản trị. 23

CHƯƠNG II 24

PHÂN TÍCH THỨC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 24

I. Tóm lược về Tổng công ty Sông Đà. 24

1.Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông Đà. 24

1.1 Tên và địa chỉ của Tổng công ty Sông Đà. 24

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông Đà. 24

2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty Sông Đà. 26

3. Môi trường kinh doanh bên ngoài của Tổng công ty Sông Đà. 27

4. Thuận lợi và khó khăn của Tổng công ty Sông Đà. 30

4.1. Thuận lợi. 30

4.2. Khó khăn. 31

II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ. 32

1. Đặc điểm về máy móc thiết bị của Tổng công ty. 32

2. Đặc điểm về lao động của Tổng công ty Sông Đà. 33

5. Đặc điểm về vốn sản xuất của Tổng công ty Sông Đà. 35

III. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ. 35

1. Tổ chức bộ máy quản trị của Tổng công ty Sông Đà. 35

1.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Tổng công ty Sông Đà. 35

1.2. Phân công trách nhiệm trong tổ chức bộ máy quản trị của Tổng công ty Sông Đà. 38

1.2.1 Hội đồng quản trị. 38

1.2.2. Ban kiểm soát. 42

1.2.3. Ban giám đốc. 43

1.2.4. Các chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng trực thuộc Tổng công ty. 46

1.2.4.1. Chức năng nhiệm vụ của Phòng tổ chức đào tạo. 46

1.2.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của phòng quản lý kỹ thuật. 49

1.2.4.3. Phòng quản lý cơ giới. 53

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4376 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thức trạng tổ chức bộ máy quản trị kinh doanh của tổng công ty Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhà nước đã và đang tìm ra cho mình một tổ chức bộ máy quản trị hoạt động kinh doanh thích hợp, năng động để tồn tại và phát triển trong thời kỳ mở cửa của đất nước. Tuy nhiên vẫn còn một số các doing nghiệp không theo kịp được với xu hướng của thời đại dẫn đén làm ăn kém hiệu quả. Cho nên vấn đề hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp cầnịhải được quan tâm một cách thoả đáng. Dưới đây là một số kiến nghị cơ bản để khắc phục tình trạng trên: Một: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị. Cơ cấu là phạm trù phản ánh sự cấu tạo và hình thức bên trong của hệ thống. Cơ cấu là chỉ tiêu và tính tổ chức của hệ thống. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản lý. Một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác nó lại tác động tích cực trở lại sự phát triển của sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, cơ cấu tổ chức bộ máy quảne trị phải luôn luôn được hoàn thiện theo hướngngày càng thích hợp với mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Cơ câú tổ chức bộ máy quản trị phải đảm bảo mối quan hệ với số lượng, khâu quản lý gọn nhẹ nhất. Có như vậy, bộ máy quản trị mới năng động di sâu đi sát và phục vụ sản xuất kinh doanh tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc hoàn thiện tổ chức bộ maý quản trị hoạt động kinh doanh là một tất yếu do những nguyên nhân sau: - Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị là tât yếu trongquá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. - Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị liên quan chặt chẽ đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh cuả doanh nghiệp. - Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị là vấn đề tất yếu trong quá trình sắp xếp lại, đổi mới cơ chế quản lý, cổ phần hoá, công ty hoá doanh nghiệp nhà nước. Hai: Hoàn thiện chức năng quản trị. Chức năng quản trị là lọai hoạt động quản lý được tách riêng ra trong quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá lao động quản trị.Mỗi chqức năng quản trị là tổng thể các tác động cùng loại nhất định của chủ thể quản lý, đối tượng quản lý nhằm giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ đề ra. Các chức năng quản trị thể hình thức hợp lý của sự phân công quá trình quản trị theo tính chất và nội dung lao động có liên quan. Đặc trưng cho mỗi chức năng là phần việc có tính chất chung về mục đích và giữ vai trò nhất định trong sản xuất. Do vậy, viêc hoàn thiện cácc chức năng quản trị đòi hỏi có sự phân công hợp lý quá trình quản trị bằng cách phân công nhiệm vụ giữa các cơ quantrực tuyến của cơ cấu quản trị. Còn trong nội bộ từng bộ phận chức năng thì phân công hợp lý giữa các cán bộ nhân viên, quy định mối quan hệ về lề lối làm việc, kết hợp các chức năng của họ đảm bảo cho mỗi cán bộ nhân viên quản trị hoàn thành nhiệm vụ. Hoàn thiện chức năng quản trị bằng phươmmg pháp tiêu chuẩn hoá cán bộ và đề ra quy chế làm việc, nhằm loại trừ tình trạng song song và trùng lặp về chức năng hoặc chức năng không ai đảm nhận. Ba: Hoàn thiện phân công và hợp tác lao động. Đối với người quản trị có ba hình thức phân công lao động sau: Thứ nhất: Phân công lao động theo chức năng quản trị: Hình thức này được thực hiện trên cơ sở phân chia toàn bộ hệ thống quản trị thành các chức năng. Để thức hiện tất cả các chức năngngười cán bộ quản trị phải có kiến thức chuyên môn, cũng như các kỹ năng nhất định. Phân công lao động theo chức năng cần phải căn cứ vào những yêu cầu của bảng quy định về cấp bậc của nhà nước, cụ thể : Phần chung: Quyền chỉ đạo, trình tự bổ nhiệm, những yêu cầu về chuyên môn. Nhiệm vụ và quyền hạn. Chức năng nhiệm vụ và hình thức kỹ thuật. Thứ hai: Phân công lao động theo tính chất của công việc: Căn cứ vào mức độ phức tạp của công việc có thể chia có thể chia các bộ phận của quản trị thành ba loại: Cán bộ lãnh đạo, chuyên gia, nhân viên thừa hành kỹ thuật. Ngoài ra trong tong loại còn chia nhỏ hơn theo trình độ chuyên môn của cán bộ và mức độ phức tạp của công việc. Thứ ba: Phân công lao động theo công nghệ quản trị: Thực chất của hình thức này là sự phân chia toàn bộ công việc quản trị theo quá trình thông tin, bao gồm: nhận tin, ghi chép tin ban đầu và sử lý thông tin. Hợp tác lao động của cán bộ quản trị chủ yếu tồn tại dưới hai hình thức, đó hợp tác giữa hệ thống quản trị và bị quản trị, hợp tác trong nội bộ hệ thống quản trị. Yếu tố quyết định hiệu quả hầu hết các hoạt động của đơn vị chính là đội ngũ quản trị. Chính vì thế đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức đến yếu tố này. Nội dung cần quan tâm là: Chọn cán bộ đúng ngành nghề năng lực và sở trường. Có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản trị theo yêu cầu của chất lượng công việc. Xây dựng các hệ thống chỉ tiêu đánh giá lao động quản trị. Đánh giá kết quả công tác một cách khách quan nhằm kích thích sự cố gắng thường xuyên của cán bộ. 3. Nghiên cứu sử dụng lao động hợp lý và nâng cao trình độ chuyên môn của lao động quản trị. Sử dụng lao động hợp lý là vấn đề rất cần thiết trong bất kỳ một tổ chức nào, như thế mới có thể tận dụng được một cách tối đa thời gian làm việc, tránh được tình trạng lãng phí thời gian cũng như lao động. Từ đó, xây biên chế lao động quản trị. Tuy vậy, hiện nay số cán bộ quản trị có trình độ cao là chưa nhiều,các cán bộ này lại được đào tạo từ lâu, điều này rõ ràng nhiều lúc không phù hợp với điều kiện phát triển của cơ chế mới. Vì vậy, việc đào tạo lại, đào tạo mới và bồi dưỡng cán bộ là một vấn đề cấp bách cần phải chấn chỉnh và làm ngay. Hình thức đào tạo: có thể là đào tạo tại chức,chuyên tu tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các lớp bồi dưỡng cán bộ ngắn hạn theo tong chuyên đề. Ngoài việc tiếp cận cán bộ trẻ vừa ra trường có năng lực để bổ sung thay thế lao động quản trị cũ, đồng thời cũng làn nâng cao trình độ chuyên môn cho lao động quản trị của doanh nghiệp. Trên đây là các hướng cơ bản để hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, tuỳ vào đặc điểm, trạng thái của từng đơn vị mà lựa chọn từng hướng khác nhau cho phù hợp với hoàn cảnh của doanh nghiệp. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỨC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ I. Tóm lược về Tổng công ty Sông Đà. 1.Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông Đà. 1.1 Tên và địa chỉ của Tổng công ty Sông Đà. Tên: Tổng công ty Sông Đà. Tên giao dịch quốc tế: Song Đa Costruction Corporation. Trụ sở chính: Nhà G10 – Thanh Xuân Nam – Quận Thanh Xuân – Hà Nội Tel: + 84.4.8541164 or + 84.4.8543164. Fax: + 84.4.8541161. E: tctxdsd @ hn.vnn.vn. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông Đà. Tổng công ty Sông Đà là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ xây dựng được thành lập từ năm 1960, là một Tổng công ty có nhiều đơn vị thành viên hạch toán độc lập phụ thuộc và các đơn vị hành chính sự nghiệp. Các đơn vị có quan hệ gắn bó với nhau về mặt lợi ích, kinh tế, tài chính, công nghệ thông tin, đào tạo, nghiên cứu tiếp thị … Hoạt động kinh doanh chủ yếu củaTổng công ty là chuyên về ngành xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, may mặc, xuất khẩu lao động … Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty trải qua nhiều giai đoạn, cùng với sự phát triển của nền kinh tế cũng như chính trị của Việt Nam. Sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi, Miền Bắc hoàn thành giải phóng, nhân dân ta có một cơ sở hạ tầng phải nói là cũ kỹ và lạc hậu, mạng lưới điện với công suất 123 Kwh. Sau một thời gian dài cố gắng khắc phục và sửa chữa các nhà máy thuỷ điện, năm 1960 công cuộc khảo sát thiết kế và thi công xây dựng các nhà máy thuỷ điện bắt đầu hình thành. Ngành xây dựng thuỷ điện ra đời. Cùng thời kỳ này, ngày 1/6/1961 Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 214/TTg thành lập ban chỉ huy công trường thuỷ điện Thác Bà với tên gọi ban đầu là “ Công ty xây dựng thuỷ điện Thác Bà”. Trải qua 10 năm vừa xây dựng vừa chiến đấu và bảo vệ công trình cùng với sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô. Năm 1971 nhà máy thuỷ điện Thác Bà do tập thể cán bộ công nhân viên của công ty xây dựng có công xuất 108 Kwh, đây là niềm tự hào của sự ghiệp điện khí hoá đầu tiên ở Việt Nam. Sau khi hoàn thành công trình quan trọng thuỷ điện Thác Bà, công ty lại bắt tay ngay vào một nhiệm vụ mới, tiếp tục xây dựng các công trìmh trọng điểm của tổ quốc. Các nhà máy mới dần được hình thành do bàn tay khối óc của những cán bộ nhân viên trong toàn công ty xây dựng nên như : Nhà máy giấy Bãi Bằng – Phú Thọ, Nhà máy dệt Minh Phương – Vĩnh Phúc … Các công trình này đều được hoàn thành vượt mức kế hoạch của nhà nước giao và đều đảm bảo chất lượng về xây dựng và lắp đặt. Đến năm 1975, Bộ xây dựng và nhà nước giao nhiệm vụ cho Tổng công ty xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. Toàn bộ cán bộ công nhân viên lại nhanh chóng di chuyển đến Hoà Bình với một tinh thần trách nhiệm cao. Để đáp ứng phù hợp với nhiệm vụ mới, công ty đã đổi tên từ “Công ty xây dựng thuỷ điện Thác Bà” thành “Công ty xây dựng thuỷ điện Sông Đà”. Đến năm 1978 nâng cấp thành “Tổng công ty xây dựng thuỷ điện Sông Đà”. Với sự nỗ lực lòng hăng say lao động của toàn bộ cán bộ công nhân viên của Tổng công ty. Năm 1988, dòng điện Hoà Bình đã đi vào mạng lưới điện quốc gia. Ngày 19/12/1994 nhà máy thuỷ điện thuỷ điện Hoà Bình chính thức hoàn thành, hàng năm đóng góp 8,4 tỷ Kwh vào mạng lưới điện quốc gia. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nhu cầu xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng là rất cần thiết và đa dạng. Để đáp ứng được các đòi hỏi của nhu cầu này Tổng công ty đã mở rộng lĩnh vực hoạt động ra khỏi khuôn khổ truyền thống là xây dựng các công trình thuỷ điện. Với một lực lượng cán bộ công nhân viên hùng hậu, có năng lực và phẩm chất thi công ở các lĩnh vực khác nhau như : Xây dựng các công trìng điện dân dụng, công nghiệp, giao thông … Đồng thời Tổng công ty cũng tìm cách sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp phục vụ cho việc xây dựng của tổng công ty như: gạch, đá vôi, xi măng… Mặt khác Tổng công ty cũng mở rộng và đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh như : May mặc, xuất khẩu lao động … Năm 1996 theo quyết định 90 TTg của thủ tứơng chính phủ, Bộ trưởng bộ xây dựng ra quyết định đổi tên từ “Tổng công ty xây dựng thuỷ điện Sông Đà” thành “Tổng công ty xây dựng Sông Đà” hiện nay lại đổi thành “Tổng công ty Sông Đà ”. Tổng công ty chịu sự quản lý của nhà nước và Bộ xây dựng, đồng thời hoạt động theo luật doanh nghiệp. Hiện nay Tổng công ty Sông Đà là một Tổng công ty xây dựng lớn có uy tín tại Việt Nam. Tổng công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau trong cả nước và một số nước khác trong khu vực Đông Nam A . 2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty Sông Đà. Tổng công ty Sông Đà được thành lập từ năm 1960, là một Tổng công ty xây dựng lớn có nhiều kinh nghiệm trong thi công và xây lắp. Tổng công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau trên địa bàn các tỉnh thành phố trong và ngoài nước. Tổng công ty với một đội ngũ các chuyên gia, kỹ sư nhiều kinh nghiệm, công nhân cơ giới và các công cụ máy móc thi công đường bộ hiện đại, đặc biệt là các thiết bị thi công ngầm lần đầu tiên được đưa vào sử dụng và khai thác tại Việt Nam. Chính vì vậy mà Tổng công ty đã được Bộ xây dựng phê duyệt đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành nghề và lĩnh vực sau : Xây dựng : + Các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi : Xây dựng các nhà máy thuỷ điện, các công trình thuỷ nông, các công trình thuỷ lợi : trạm bơm, đê,kè kênh, đập … + Các công trình đường dây truyền tải điện và trạm biến áp ; hệ thống điện công nghiệp và dân dụng. + Xây lắp các công trình thuộc lĩnh vực bưu điện, viễn thông. + Các công trình công nghiệp : lắp dựng nhà xưởng, xây dựng các nhà máy công nghiệp sản xuất : xi măng, thép, giấy, dệt, đường, vật liệu chịu lửa … + Các công trình dân dụng : nhà cao tầng, văn phòng, khách sạn, chung cư cao tầng, trung tâm thương mại, trung tâm văn hoá thể thao, trường học, bệnh viện, các công trình công cộng … + Các công trình cơ sở hạ tầng và giao thông : các công trình ngầm, san nền, sử lý và gia cố nền móng, xây dựng đường giao thông theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế. + Các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. + Các hệ thống cấp thoát nước, chống thấm và xứ lý nước. Sản xuất kinh doanh công nghiệp và dân dụng : + Kết cấu thép và gia công cơ khí. + Bê tông và các cấu kiện bê tông đúc sẵn. + Vật liệu xây dựng : xi măng, thép, ngạch … + Khai thác và kinh doanh: cát, đá, sỏi và các vật liêu xây dựng khác. Quản lý, vận hành và khai thác nhà máy thuỷ điện . Kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp. Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ xây dựng; tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Tư vấn xây dựng. Xuất khấu lao động: Đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Vận tải đường thuỷ và đường bộ. Nghiên cứu đào tạo: thuộc các lĩnh vực xây dựng, giao thông, công nghiệp, công nghệ thông tin … 3. Môi trường kinh doanh bên ngoài của Tổng công ty Sông Đà. Tổng công ty xây dựng Sông Đà có trụ sở chính tại nhà G10 – Thanh Xuân Nam – Quận Thanh Xuân – Hà Nội, với hàng loạt các công ty thành viên nằm rải rác trong phạm vi toàn quốc như: Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam … Nên Tổng công ty có rất nhiều thuận lợi trong quá trình triển khai và thi công các dự án. Mặt khác do có sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, từ nền kinh tế hoạt động theo cơ chế quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí và điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nên tất cả các hoạt động của Tổng công ty cũng phải thay đổi để phù hợp với cơ chế mới, điều nay được thể hiện ở chỗ trước kia mọi hoạt động của Tổng công ty chỉ mang tính chất “giao nộp”, không tận dụng được năng lực vốn có của mình. Chính vì vậy mà Tổng công ty đã xác định được để tồn tại và phát triển được trong cơ chế thi trường đầy khắt khe nay thì Tổng công ty phải tự kinh doanh, tìm kiếm thêm thị trường cũng như thị phần của mình để dáp ứng được các yêu cầu rất đâ dạng như hiện nay. Hiện nay Tổng công ty có rất nhiều các công ty khác cạnh tranh như : Các công ty xây dựng nước ngoài, đặc biệt là các nhà thầu nước ngoài. Các công ty xây dựng trong nước… Cùng với chủ trương của Đảng và nhà nước về vấn đề giảm biên chế trong các cơ quan nhà nước, để giảm bớt bộ máy quản lí cồng kềnh hoạt động kém hiệu quả thành một bộ máy quản lí chuyên tinh, gọn nhẹ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho bản thân Tổng công ty và cho xã hội, Tổng công ty cũng không nằm ngoài cuộc. Với cách thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí như vậy, đã khơi dậy được tính sáng tạo của toàn thể công nhân viên. Đây là một điểm khác hoàn toàn mà trong cơ chế cũ không thể có. Đây cũng là một trong những nguyên nhân giúp cho Tổng công ty ngày càng lớn mạnh và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Tổng công ty ngày càng phát triển mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, trong điều kiện hết sức khó khăn và phức tạp của nền kinh tế thị trường. Hiện nay nhà nước tiệp tục thực thi chính sách đa dạng hoá thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật. Tạo điều kiện cho nền kinh tế hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động thương mại quốc tế đã tạo ra môi trường cạnh tranh mạnh mẽ để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước. Mặt khác nhà nước luôn coi trọng vai trò của các thành phần kinh tế quốc doanh trong nền kinh tế quốc dân. Mặt khác luật pháp cũng có tác động tích cực đến các doanh nghiệp, tuy nhiên luật pháp lại tạo ra một sự hạn chế nhất định cho các doanh nghiệp hoạt động. Chẳng hạn các sản phẩm này được phát hành ở nước này nhưng lại cấm ở các nước khác … đó là do pháp luật quy định. Như vậy là làm thế nào để tạo ra được sự tự do nhất định cho các doanh nghiệp hoạt động và có tác động một cách tích cực nhất. Bên cạnh đó yếu tố văn hoá cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Văn hoá hình thành nên thói quen tiêu dùng của cộng đồng dân cư, từ đó hình thành nên cách cư sử khi mua bán. Văn hoá với tư cách là lối sống của cộng đồng người, nó ảnh hưởng đến nền văn hoá bên trong của doanh nghiệp, đố là nguồn sức mạnh của doanh nghiệp. Song văn hoá bên trong lại chịu ảnh hưởng của văn hoá bên ngoài. Nhưng nhiều khi văn hoá bên ngoài không hẳn đã quyết định đến nên văn hoá bên trong. Các yếu tố kinh doanh bên ngoài này phụ thuộc lẫn nhau. Nó thể hiện ở chỗ khi có một yếu tố nào đó thay đổi, thì chắc chắn nó sẽ kéo theo sự thay đổi về mức độ, xu thế tác động của yếu tố khác. Trong cơ chế quản lí bao cấp yếu tố cạnh tranh chưa xuất hiện nhưng đến khi thay đổi chính sách mơí như ngày nay thì lại xuất hiện các yếu tố cạnh tranh. Chính các đối thủ cạnh tranh nó sẽ thúc đẩy doanh nghiệp phải làm như thế nào để dành được thị trường, tức là người mua, người bán, thay đổi vị thế cho nhau. Trước đây người bán quyết định quy mô, giá cả. Nhưng hiện nay những vấn đề đó thì hoàn toàn do người tiêu dùng quyết định, chính khách hàng là người quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nắm bắt được tất cả các vấn đề trên Tổng công ty đã nhanh chóng đi vào triển khai các hoạt động để đối mới, năng động trong kinh doanh để phù hợp với điều kiện mới. Chính điều đó đã giúp cho Tổng công ty đứng vững và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thương trường. 4. Thuận lợi và khó khăn của Tổng công ty Sông Đà. 4.1. Thuận lợi. - Những thành tựu của đất nước, các ngành xây dựngvà của Tổng công ty đã đạt được trong thời gian đổi mới là rất lớn và có ý nghĩa quan trọng,đã tạo tiền đề cho các doanh nghiệp nói chung cũng như Tổng công ty Sông Đà nói riêng vững bước tiến xa hơn nữa và phát triển mạnh mẽ trong thế kỷ này. - Đảng và nhà nước ta chủ trương xây dung, đảy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đát nước,tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới sẽ tạo ra nmhững đIũu kiện hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh, cxạnh tranh theo đúng pháp luật, tôn vinh những doanh nghiệp sản xuất giỏi. - Tổng công ty Sông Đà có truyền thống hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, với năng lực thiết bị và công nghệ thi công hiện đại, hùng hậu với đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm và đội ngũ công nhân viên kỹ thuật lành nghề. - Tổng công ty Sông Đà đã tích luỹ được nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích từ sau thuỷ điện Hoà Bình và hơn 10 năm đổi mới. - Tổng công ty Sông Đà có sẵn một số dự án cho giai đoạn tới, nhiều công trình lớn trúng thầu hoặc giao thầu vẫn đã và đang triển khai thi công. - Sản xuất công nghiệp đang dần ổn định và có hướng phát triển lâu dài. - Các cơ quan chính phủ và Bộ công nghiệp, Bộ xây dựng … chủ trương thử nghiệm một hình thức đầu tư mới đẻ nângcao hiệu quả các dự án kinh doanh, cơ sở công nghiệp then chốt, trong đó bao gồm: năng lượng, cơ khí, vật liệu xâydựng, hoá chất, giao thông liên lạc … Qua dự án B.O.T trong nước đầu tiên ở Việt Nam để hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với loại hình đầu tư mới, kích thích huy động các nguồn vốn trong xã hội để đầu tư phát triển, làm cho các hoạt động đầu tư trở nên hấp dẫn hơn đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. - Các lực lượng thi công đã hoàn thành nhiệm vụ ở thuỷ điện Yaly và Sông Hinh. Chính phủ và các Bộ cũng đang nghĩ cách giúp đỡ Sông Đà giải quết việc làm cho công nhân cán bộ sau các công trình lớn để đảm bảo lực lượng cho công trình thuỷ điện Sơn La, là một công trình thuỷ điện lớn nhất nước ta. 4.2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản Tổng công ty cũng đứng trước một số khó khăn sau: - Trình độ phát triển kinh tế của đất nước còn thấp, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn kém, quy mô sản xuất nhỏ, mức độ tiêu dùng cũng như thu nhập của dân cư thấp chưa đủ tạo sức bật mới đối với sản xuất và phát triển thị trường. - Công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới, đặc biệt là công nghệ thông tin thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế tri thức, đẩy nhanh sự dịch chuyển cơcấu kinh tế, đẩy nhanh quá ttrình luân chuyển vốn và công nghệ đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn có sự thay đổi để thích ứng, nếu không sẽ bị tụt hậu hoặc phá sản. nếu không sẽ bị tụt hậu hoặc phá sản. - Xu thế toàn cầu hoá kinh tế, hội nhập kinh té quốc tế làm tăng sức ép cạnh tranh, đẩy nhanh sự hình thành các tập đoàn kinh tế lớn chi phối các lĩnh vực sản xuất kinh doanh quan trọng. Trong khi đó, cũng như các doanh nghiệp khác trong ngành xây dựng, Tổng công ty chưa có sự sẵn sàng cho việc hội nhập với khu vực, châu lục và quốc tế. - Nhiều cơ chế chúnh sách, đặc biệt là lĩnh vực tài chính tiền tệ, chính sách lao động,tiền lương, thủ tục hành chính và hệ thống quản lý hành chính chem. đổi mới gây cản trở không nhỏ cho hoạt động của doanh nghiệp. - Tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn hoạt động kinh doanh của Tổng công ty là quá lớn ( khoảng 65% - 75%) gây bất lợi cho sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Tổng công ty. - Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ còn tỏ ra yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Việc thuyên chuyển điều động, bổ nhiện cán bộ trong một số trường hợp chưa kịp thời, chưa kiên quyết, không phù hợp nên dẫn đén ảnh hưởng tiêu cực đến tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. - Một số dự án đầu tư không đem lại hiệu quả hoặc cho hiệu quả ở mức thấp, gây lãng phí vốn đầu tư, ảnh hưởng sấu đến kết quả kinh doanh của Tổng công ty cũng như một số đơn vị thành viên. - Hiệu lực quản trị của bộ máy từ Tổng công ty đến các đơn vị thành viên con cồng kềnh, chồng chéo kếm hiệu quả, chưa đáp ứng được hiệu quả của nền kinh tế thị trường và sự phát triển ngày càng tăng của Tổng công ty. II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ. 1. Đặc điểm về máy móc thiết bị của Tổng công ty. Tổng công ty Sông Đà tiền thân là “ Công ty xây dựng thuỷ điện Thác Bà ” được thành lập từ năm 1960. Các thiết bị phục vụ cho thi công chủ yếu lúc bấy giờ đa phần là hoán cải các loại khác thành maý thi công của công ty. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành lãnh đạo Tổng công ty đã nắm rõ được cần phải thay thế và mua sắm các trang thiết bị thi công hiện đại, đồng bộ mới có thể nắm bắt và theo kịp được các xu hướng của thời đại. Hiện nay Tổng công ty có một số lượng máy móc thi công các công trình tương đối hiện đại, đặc biệt là có một số máy móc thiết bị mới lần đàu tiên dem ra thi công các công trình gầm tại Việt Nam. Tổng số lượng máy móc thiết bị phục vụ cho thi công và các công việc khác của Tổng công ty (tính đến 0h ngày 01/01/2003 ) là 6345 chiếc, chủ yếu là nhập của các nước Nga, Đức, Áo, Nhật, Hàn Quốc, Thuỵ Điển … sản xuất. Như vậy ta thấy rằng với một tiềm lực sẵn có về thiết bị máy móc thi côngcác công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng … là tương đối hiện đại và đa dạng, nhân lực hùng hậu, tài chính lớn, cộng thêm với các điều kiện thuận lợi khác sẵn có. Điều này chắc chắn sẽ đàp ứng được đầu đủ các yêu cầu đa dạng và đủ năng lực thi công các công trình có chất lượng cao và đúng tiến độ. Ngày nay, nền kinh tế nước ta đã có bước phát triển khởi sắc, đặc biệt là công nghệ thông tin phất triển nhanh đã buộc Tổng công ty phải tự chuyển mình theo để phù hợp với nhu cầu phát triển trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay Tổng công ty cũng nhập thêm một số máy móc thiết bị hiện đại của Nhật, Nga và Mỹ, nhằm phục vụ cho quá trình xây lắp và sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, thay thế cho một số công đoạn trong dây chuyền sản xuất bán thủ công và một số máy móc thiết bị khác đã khấu hao hết. Tuy nhiên, Tổng công ty cũng ngặp khoc khăn trong qúa trình mua sắm các tranh thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đó là vấn đề về vốn. Mặt khác, Tổng công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, mỗi lĩnh vực đó lại tương đương với một công nghệ sản xuất khác nhau. Nên việc đầu tư mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho quá trình kinh doanh của Tổng công ty là rất lớn, mà hầu hết là đi vay của các ngân hàng hoặc quỹ tín dụng. 2. Đặc điểm về lao động của Tổng công ty Sông Đà. Nhân tố con người luôn được Tổng công ty quan tâm và đưa lên hàng đầu. Bởi vì Tổng công ty hiểu rằng nếu giải quyết tốt khâu nhân lực là giải quyết được tất cả mọi vấn đề, coi con người vừa là nguồn lực vừa là mục tiêu của sự phát triển,đảm bảo về số lượng, chất lượng lao động trong công tác hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo thống kê năm 2002, Tổng công ty có số chuyên gia, kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề (kể cả hợp đồng) là 20.694 người. Do Tổng công ty là đơn vị sản xuất chuyên ngành xây dựng nên số lượng lao động nữ chiếm số ít khoảng 17% - 18%. Trong tổng số lao động của Tổng công ty thì số người có trình độ trên đại học, đại học và cán bộ kỹ thuật là 3500 người chiếm khoảng 16%, số công nhân kỹ thuật chuyên ngành có bậc thợ cao là 11.725 người chiếm khoảng Để xem xét cụ thể hơn về kết cấu lao động của Tổng công ty, ta có thể xem xét bảng thống kê cán bộ khoa học nghiệp vụ của Tổng công ty (theo thống kê năm 2002). Bảng thống kê cán bộ khoa học nghiệp vụ của Tổng công ty Sông Đà. TT Chức danh Tổng số Riêng nữ Trong đó Lãnh đạ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC2493.doc
Tài liệu liên quan