Đề tài Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Trị

Hiện nay chính phủ có đưa ra nghị quyết thông tư liên tịch 2308 cho vay hộ nông dân, công văn 34 cho vay cán bộ công nhân viên chức. Nhằm tạo điều kiện cho mọi người dân có vốn hoạt động. Nên hoạt động cho vay tiêu dùng cũng đáp ứng phần nào chủ trương của Đảng và Nhà nước.

Đây cũng là yếu tố nhằm kích cầu làm cho các hàng hoá sản xuất trong nước ngày càng tiêu thụ hơn. Góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong nước nói chung và nền kinh tế Quảng Trị nói riêng ngày càng phát triển hơn. Nhất là hiện nay khi Việt Nam đã gia nhập WTO, chương trình cắt giảm thuế suất của các mặt hàng trong và ngoài nước có hiệu lực. Thì người dân đã có thể tiếp cận với những hàng hóa hiện đại hơn và rẻ tiền hơn. Do đó sức mua của thị trường sẻ lớn lên rất nhiều.

 

doc49 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8490 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
heo dõi thu nợ của cán bộ ngân hàng có hiệu quả.Ngoài ra còn phụ thuộc vào việc trả nợ của khách hàng, nhưng nhìn chung hiện nay công tác cho vay tiêu dùng tại ngân hàng rất khả quan. Dù sao đi nữa thì nợ quá hạn bình quân và tỉ lệ NQHBQ/DNBQ vẫn còn tồn đọng là điều không tốt cho ngân hàng, nên ngân hàng cần phải khắc phục. 3.3.2.2. Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn. Ta cần phân loại cho vay tiêu dùng theo thời hạn, để biết được hiệu quả của thời hạn nào đem lại cho ngân hàng nhiều hơn. Từ đó ta có những chính sách cho phù hợp với thời hạn cho vay. Hiện nay cho vay tiêu dùng tại NHNo & PTNT Quảng Trị chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn. Bảng 04. Doanh số cho vay thời hạn năm 2005 - 2006 ĐVT : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tốcđộ tăng giảm(%) DSCV -NH -TH 26.517 2.652 23.865 100 10 90 41.586 2.911 38.675 100 7 93 15.069 259 14.810 56,83 9,77 62,06 ( Nguồn tổng hợp số liệu tại NHNo & PTNT Quảng Trị) Qua bảng số liệu số 4 ta thấy doanh số cho vay tiêu dùng ngắn hạn gia tăng. Năm 2006 doanh số cho vay tiêu dùng ngắn hạn là 2911 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 259 triệu đồng tức là tăng lên 9,77%. Nhưng trong khi đó tỷ trọng lại giảm xuống và chiếm rất thấp. Năm 2005 doanh số cho vay tiêu dùng ngắn hạn chiếm tỷ trọng 10%, đến năm 2006 tỷ trọng này giảm xuống còn 7%. Trong khi đó thì doanh số cho vay tiêu dùng trung hạn lại chiếm tỷ trọng cao và tăng lên. Năm 2005 doanh số cho vay tiêu dùng trung hạn là 23865 triệu đồng chiếm tỷ trọng 90%, đến năm 2006 doanh số này là 38675 triệu đồng chiếm tỷ trọng 93%, tăng so với năm 2005 là 14610 triệu đồng tức là tăng lên 62,06 %. Điều này xảy ra là do hiện nay việc cho vay tiêu dùng theo thời hạn khách hàng vay vốn chủ yếu là vay trung hạn còn khách hàng vay vốn ngắn hạn lại chiếm một tỷ trọng nhỏ. Bởi vì hiện nay khách hàng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng chủ yếu là công nhân viên chức. Những khách hàng này nguồn trả nợ chủ yếu là tiền lương thu nhập hàng tháng. Nhưng nhìn chung tiền lương thu được hàng tháng của khách hàng này ngoài việc trả nợ cho ngân hàng thì cũng để lại trang trãi chi tiêu hàng ngày. Vì vậy mà khách hàng này vay vốn chủ yếu là vay trung hạn. Còn cho vay ngắn hạn chủ yếu là những khách hàng thiếu vốn tạm thời để sử dụng, khi qua một thời gian ngắn thì họ sẽ có nguồn vốn để trả nợ, nên họ vay chủ yếu là ngắn hạn, nhưng số lượng khách hàng này lại chiếm một số lượng nhỏ. 3.3.2.3. Phân tích cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo. Để hạn chế những rủi ro xảy ra đối với ngân hàng, đảm bảo việc trả nợ cho ngân hàng cũng như tạo được điều kiện vay vốn cho khách hàng. Hiện nay NHNo & PTNT Quảng Trị đã thực hiện việc cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo. Đó là hình thức đảm bảo bằng tín chấp và đảm bảo bằng tài sản. Đây là hình thức cho vay nhằm gắn kết trách nhiệm của người đi vay với món vay của mình. Qua hình thức này NHNo & PTNT Quảng Trị đã làm được như sau: ảng 05. Doanh số cho vay theo hình thức đảm bảo năm 2005- 2006 ĐVT : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền Tốc độ tăng giảm(%) DSCV -Tín chấp -Đảm bảo = TS 26.517 15.917 10.607 100 60 40 41.586 25.097 16.489 100 60,35 39,65 15.069 9.187 5.882 56,83 57,74 55,45 ( Nguồn tổng hợp số liệu tại NHNo & PTNT Quảng Trị) Qua bảng số liệu số 5 ta thấy doanh số cho vay theo hình thức tín chấp và đảm bảo bằng tài sản đều tăng. Doanh số cho vay theo hình thức tín chấp năm 2005 là 15910 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60% trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng. Đến năm 2006 là 25097 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60,35% trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng, tăng so với năm 2002 là 9187 triệu đồng tức là tăng 57,74 % . Doanh số cho vay theo hình thức thế chấp bằng tài sản năm 2005 là 10607 triệu đồng chiềm tỷ trọng 40% trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng. Đến năm 2006 là 16489 triệu đồng chiếm tỷ trọng 39,45% trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng, tăng so với năm 2005 là 5882 triệu đồng tức là tăng 55,45 % Ta thấy rằng doanh số cho vay theo hình thức tín chấp chiếm tỷ trọng cao hơn so với doanh số cho vay theo hình thức đảm bảo bằng tài sản. Sở dĩ như vậy là vì cho vay theo hình thức tín chấp ngân hàng chủ yếu là công nhân viên chức có nguồn thu nhập ổn định. Còn đối với cá nhân khác chủ yếu là cho vay theo hình đảm bảo chấp bằng tài sản. Theo phân tích trên theo thời hạn vay vốn ,thì cho vay theo hình thức thế chấp bằng tài sản rủi ro cao hơn. Chính vì lẽ đó mà NHNo & PTNT Quảng Trị chủ yếu tập trung là cho vay công nhân viên chức theo hình thức tín chấp. Ngoài ra ngân hàng còn cho vay theo hình thức tín chấp đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng và những khách hàng có uy tín cao. 3.3.2.4. Tình hình cho vay tiêu dùng theo đối tượng cho vay. Để đánh giá hiệu quả trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo & PTNT Quảng Trị. Thì ta cần đánh giá hiệu quả của từng đối tượng cho vay, để từ đó có định hướng cho vay đối tượng nào và áp dụng những chính sách cho phù hợp với từng loại đối tượng cho vay và cũng dễ dàng trong việc quản lý nhằm hạn chế những rủi ro cho ngân hàng. Hiện nay NHNo & PTNT Quảng Trị chia làm ba đối tượng để cho vay: cho vay đối với công nhân viên chức, học sinh sinh viên, cá nhân khác. Bảng 06. Doanh số cho vay theo đối tượng cho vay năm 2005-2006 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền Tốc độ tăng giảm(%) CNVC HSSV Cá nhân khác 18.694 1.856 5.967 70,5 7 22,5 30.067 3.202 8.317 72,3 7,7 20 11.373 1.346 2.350 60,84 72,52 39,38 ( Nguồn tổng hợp số liệu tại NHNo & PTNT Quảng Trị) Dựa vào bảng số liệu 6 thì cả ba đối tượng cho vay đều tăng. Trong đó doanh số cho vay công nhân viên chức (CNVC) năm 2006 là 30067 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 11373 triệu đồng, tức là tăng 60,84 %. Doanh số cho vay đối với học sinh sinh viên năm 2006 là 3202 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 1346 triệu đồng tức là tăng 72,32%. Còn doanh số cho vay cá nhân khác năm 2006 là 8317 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 2350 triệu đồng tức là tăng 39,38%. Điều đó chứng tỏ NHNo & PTNT Quảng Trị đang mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng trong đó tỷ trọng cho vay công nhân viên chức là chiếm tỷ trọng cao nhất và tiếp đến là cá nhân khác và thấp nhất là học sinh, sinh viên. Năm 2005 doanh số cho vay công nhân viên chức chiếm tỷ trọng 70,5%, học sinh sinh viên 7%, cá nhân khác 22,5%. Năm 2006 doanh số cho vay công nhân viên chức chiếm tỷ trọng 72,3%, học sinh sinh viên 7,7%, cá nhân khác 20%. Sở dĩ doanh số cho vay công nhân viên chức chiếm tỷ trọng cao là vì việc cho vay công nhân viên chức ít rủi ro hơn còn đối với cá nhân khác thì gặp nhiều rủi ro. Ta biết rằng cho vay công nhân viên chức nguồn trả nợ chính là tiền lương thu nhập hằng tháng, còn cho vay cá nhân khác chủ yếu là thế chấp bằng sổ đỏ đất đai. Nhưng ta biết rằng số lượng cán bộ công nhân viên..... chỉ chiếm một số lượng rất nhỏ so với tổng số dân cư của tỉnh Quảng Trị. Vì vậy vấn đề là làm sao ngân hàng phải biết tận dụng khai thác được mảng thị trường rất to lớn này. Hiện nay nhu cầu về tiêu dùng hàng hóa của người dân là rất lớn khi mức sống đang được nâng cao dần từng ngày. Người dân ngày càng muốn mua sắm những tiện nghi sinh hoạt đắt tiền phục vụ cho sinh hoạt của mình. Năm 2006 các tổ chức kinh tế nước ngoài đã xếp Việt Nam là đất nước có thị trường bán lẻ hấp dẫn thứ 3 thế giới sau Trung Quốc và Nga. NHNo & PTNT Quảng Trị cũng không nên đứng ngoài cuộc, mà nên mở rộng các hình thức cho vay đối với các thành phần dân cư khác. Thông qua quảng cáo, phát tờ rơi, tài trợ các cuộc thi đấu thể thao cho mọi người đều biết. Hoặc tạo các hình thức cho vay mới bằng thế chấp bằng tài sản hiện vật cả lưu động và cố định, cho vay bằng tín chấp hoặc có người đảm bảo để thu hút được các thành phần dân cư đến ngân hàng. Còn đối với học sinh sinh viên đây cũng là hoạt động cho vay còn mới mẻ nhưng đến năm 2006 thì tỷ trọng này tăng lên do ngân hàng đã chấp hành tốt chủ trương của nhà nước ( lãnh đạo tỉnh) tạo điều kiện cho sinh viên học sinh vay vốn để đến trường. 3.3.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh cho vay tiêu dùng. Lợi nhuận của hoạt động cho vay tiêu dùng cũng chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của cho vay tiêu dùng. Nhưng để đánh giá giữa thu nhập và chi phí trong cho vay tiêu dùng là không thể được nhưng để biết được khoản này thì ta chỉ đi phân bổ thu nhập và chi phí theo những tiêu thức sau: Dư nợ bình quân cho vay tiêu đdùng Tổng dư nợ bình quân Tỷ lệ phân bổ = Tỷ lệ phân bổ năm 2005 = 25636/341814=7,5% Tỷ lệ phân bổ năm 2006=45133/429835=10,5 % Thu nhập trong cho vay tiêu dùng =tổng thu lãi cho vay*tỷ lệ phân bổ Thu nhập CVTD năm 2005=14212*7,5%=1066 triệu đồng Thu nhập CVTD năm 2006=19666*10,5%=2065 triệu đồng Chi phí trong cho vay tiêu dùng =( Tổng chi phí trong hoạt động ngân hàng*thu nhập trong cho vay tiêu dùng) /tổng thu nhập Chi phí CVTD năm 2005=(20209*1066)/26420=815,4 triệu đồng Chi phí CVTD năm 2006=(27186*2065)/34178=1642,6 triệu đồng Bảng 07. Kết quả hoạt động kinh doanh cho vay tiêu dùng năm 2005-2006 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Số tiền Số tiền Số tiền Tốc độ gia tăng (giảm) Thu nhập CVTD 1.066 2.065 999 93,71 Chi phí CVTD 815,4 1.642,6 827,2 101,45 Lợinhuận CVTD 250,6 422,4 171,8 68,55 ( Nguồn tổng hợp số liệu tại NHNo & PTNT Quảng Trị) Qua bảng số liệu lợi nhuận của ngân hàng trong cho vay tiêu dùng năm 2005 là 250,6 triệu đồng đến năm 2006 là 422,4 triệu đồng tăng 171,8 triệu đồng tức là tăng 68,55%. Điều này cho thấy lợi nhuận ngân hàng trong cho vay tiêu dùng tăng rất nhanh là do sự biến động của hai chỉ tiêu: Thu nhập: Năm 2005 là 1066 triệu đồng đến năm 2006 là 2065 triệu đồng tăng 999 triệu đồng hay là tăng 93,71% Chi phí: Năm 2002 là 815,4 triệu đồng đến năm 2006 là 1642,6 triệu đồng tức là tăng 827,2 triệu đồng hay là tăng 101,45%. Mặc dù hai chỉ tiêu trên đều tăng rất nhanh nhưng thu nhập tăng nhanh hơn so với chi phí nên làm cho lợi nhuận năm 2006 đạt rất cao hơn lợi nhuận năm 2005. Đó cũng là nhờ cơ chế hoạt động kinh doanh tốt của ngân hàng trong cho vay tiêu dùng. Hoạt động cho vay tiêu dùng không những đem lại lợi nhuận nhiều cho ngân hàng mà còn góp phần nâng cao đời sống người dân. Tính đến hết năm 2006 NHNo & PTNT Quảng Trị đã giải quyết đựợc hơn 1000 khách hàng tại thị xã Đông Hà. Bên cạnh đó còn góp phần thực hiện được chính sách kích cầu của Đảng và nhà nước ( lãnh đạo tỉnh) đề ra nhằm góp phần phát triển kinh tế. 3.4. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng No & PTNT Quảng Trị 3.4.1. Kết quả đạt được Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng NHNo & PTNT Quảng Trị đã đạt được những kết quả như sau: 3.4.1.1. Đối với người đi vay: Từ khi hoạt động cho vay tiêu dùng được áp dụng phổ phiến đến nay, đời sống người dân của thị xã Đông Hà nói riêng và tỉnh Quảng Trị nói chung không những được cải thiện mà còn từng bước được nâng cao. Từ chổ người dân không có phương tiện đi lại, nhà cửa còn đơn sơ, đồ dùng sinh hoạt trong gia đình còn thiếu….Đến chổ người dân có phương tiện đi lại, nhà cửa được xây dựng sửa chữa, đồ dùng sinh hoạt hiện đại. Tính đến năm 2006 đã giải quyết được hơn cho 1000 lượt khách hàng. Đó là nhờ một phần hoạt động cho vay tiêu dùng đem lại. Đây cũng là tiền đề để nhân dân Quảng Trị có cuộc sống tốt đẹp hơn. 3.4.1.2. Đối với nền kinh tế: Hiện nay chính phủ có đưa ra nghị quyết thông tư liên tịch 2308 cho vay hộ nông dân, công văn 34 cho vay cán bộ công nhân viên chức. Nhằm tạo điều kiện cho mọi người dân có vốn hoạt động. Nên hoạt động cho vay tiêu dùng cũng đáp ứng phần nào chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đây cũng là yếu tố nhằm kích cầu làm cho các hàng hoá sản xuất trong nước ngày càng tiêu thụ hơn. Góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong nước nói chung và nền kinh tế Quảng Trị nói riêng ngày càng phát triển hơn. Nhất là hiện nay khi Việt Nam đã gia nhập WTO, chương trình cắt giảm thuế suất của các mặt hàng trong và ngoài nước có hiệu lực. Thì người dân đã có thể tiếp cận với những hàng hóa hiện đại hơn và rẻ tiền hơn. Do đó sức mua của thị trường sẻ lớn lên rất nhiều. 3.4.1.3. Đối với ngân hàng: Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng đã giúp ngân hàng gia tăng nguồn vốn cho vay. Tính đến thời điểm năm 2006 dư nợ bình quân trong cho vay tiêu dùng là 35438 triệu đồng. Đây cũng là biện pháp mà ngân hàng có thể đa dạng hoá loại hình kinh doanh, thu hút thêm nhiều khách hàng, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Năm 2006 hoạt động cho vay tiêu dùng đã đem lại lợi nhuận cho ngân hàng 711 triệu đồng, tăng 451 triệu đồng so với năm 2005 tức là tăng 173,46 %. Từ đó nâng cao uy tín mình và tạo lập thêm nhiều mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng. Ngân hàng có thể huy động nguồn vốn từ những người vay. Đặc biệt là nguồn vốn của những người có thu nhập ổn định như công nhân viên chức, những người làm trong doanh nghiệp nhà nước. Từ thực trạng trên cho ta thấy chất lượng cho vay tại Chi nhánh là khá tốt. Vượt qua những khó khăn, trở ngại, bằng ý chí vươn lên, Chi nhánh đã phát huy nội lực, thực hiện nghiêm túc chỉ đạo sát sao của NHNo & PTNT Việt Nam, Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần làm tăng chất lượng tín dụng Ngân hàng. Bên cạnh việc đáp ứng kịp thời nhu cầu cho vay của những khách hàng truyền thống, Ngân hàng còn hướng đồng vốn vào những ngành, lĩnh vực có tốc độ phát triển, khả năng sinh lời cao. Chi nhánh đã tăng cường tiếp cận với nhiều dự án mới bằng cách chủ động tìm kiếm những khách hàng làm ăn có hiệu quả trong vùng để cho vay. Doanh số cho vay và thu nợ cũng như chỉ tiêu tổng dư nợ tăng theo thời gian. Điều này càng chứng tỏ hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngày càng được mở rộng về quy mô, nâng cao về chất lượng. Đi đôi với việc cải tiến chất lượng phục vụ, Chi nhánh đã tăng cường ứng dụng các sản phẩm công nghệ mới vào hoạt động Ngân hàng - đặc biệt là việc triển khai thành công dự án hiện đại hoá Ngân hàng vào năm 2005 đã giúp cho Ngân hàng có thể quản lý chặt chẽ hồ sơ khoản vay gồm thiết lập khoản vay, theo dõi hạn mức, giải ngân, nợ quá hạn, cơ cấu lại khoản vay, tài sản thế chấp. Ngoài ra, còn cho phép Ngân hàng tự động tính lãi dự thu, tính phí và chuyển nợ quá hạn. Điều này góp phần đảm bảo sự an toàn, hỗ trợ công tác giám sát, kiểm roán nội bộ về quy trình, chính sách tín dụng tại Chi nhánh, giúp Ngân hàng giữ được tín nhiệm đối với các khách hàng truyền thống, tạo ấn tượng đối với khách hàng mới. Đến nay, tốc độ tăng trưởng cho vay và đầu tư của Chi nhánh tăng lên gấp nhiều lần so với khi thành lập. Thêm vào đó, lực lượng cán bộ tín dụng trẻ, năng động, có trình độ nghiệp vụ, được đào tạo bài bản đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tín dụng của Chi nhánh. Mặc dù dư nợ tín dụng đã tăng lên nhưng vẫn chưa thể hiện hết tiềm năng của Ngân hàng về hoạt động huy động và sử dụng vốn. Trong thời gian tới, Chi nhánh sẽ tiếp tục đẩy mạnh cho vay nhiều ngành nghề, góp phần tích cực trong việc cơ cấu lại thực trạng cho vay tại Chi nhánh theo hướng tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, đẩy mạnh các sản phẩm tín dụng bán lẻ như cho vay tiêu dùng, cho vay mua nhà ở, ô tô, cho vay tài trợ xuất khẩu... giảm tỷ trọng cho vay xây lắp và cho vay trung, dài hạn. Trong công tác thu hồi nợ, đặc biệt là thu nợ trung dài hạn luôn đạt và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch. Việc thu hồi nợ tốt đã giúp Chi nhánh chủ động thêm nguồn vốn để đẩy mạnh các hoạt động tăng trưởng tín dụng trong năm tiếp theo. Về công tác xử lý nợ xấu: Ngay từ đầu năm, thực hiện chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam, Chi nhánh đã tích cực hoàn thiện hồ sơ về những khoản nợ xấu, nợ tồn đọng và đề nghị NHNo & PTNT Việt Nam, và liên bộ xử lý. Về công tác bảo lãnh, đảm bảo an toàn 100%, không phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh khiến Ngân hàng phải thanh toán thay. Đảm bảo các mặt công tác tự nghiên cứu học tập chính sách mới của Ngân hàng. Những năm qua, Chi nhánh cũng đã tham gia chỉnh sữa các mẫu biểu liên quan đến hoạt động tín dụng cho phù hợp với các chính sách mới. Tóm lại, với tất cả những nỗ lực của mình, Chi nhánh đã từng bước mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng gắn liền với chất lượng tín dụng. Mặc dù kết quả này chưa lớn nhưng điều mà Chi nhánh đạt được là mở rộng khách hàng, đa dạng hoá danh mục đầu tư, các hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, tạo niềm tin cho doanh nghiệp khi vay vốn và thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản hợp đồng đã được ký kết. Sỡ dĩ, Chi nhánh đạt được những kết quả trên là do: Chi nhánh đã nghiêm túc thực hiện các văn bản chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam, và của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động tín dụng. Chi nhánh luôn tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn, đơn giản hoá thủ tục vay vốn mà vẫn đảm bảo tính chặt chẽ, xác định hạn mức tín dụng phù hợp với nhu cầu thực tế của khách hàng, luôn chủ động trong việc tiếp cận, thu hút khách hàng... Bên cạnh đó, Chi nhánh đã tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo tuân thủ chấp hành quy trình, quy chế chp vay, phân cấp uỷ quyền đến tất cả các cán bộ nghiệp vụ tín dụng. Công tác kiểm tra, thẩm định từ phía Ngân hàng khá chặt chẽ, thực hiện đẩy đủ quy trình xét duyệt cho vay, hồ sơ các dự án đầu tư hợp pháp, thực hiện các bước trong quy trình cho vay theo đúng văn bản, chế độ hiện hành, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh. 3.4.2. Những tồn tại Nhìn chung, hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong những năm qua đã được cải thiện và đạt được những kết quả khả quan, đóng góp lớn vào kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế làm cho chất lượng tín dụng của Chi nhánh chưa cao, cụ thể đó là: Mạng lưới kinh doanh và quy mô hoạt động còn hẹp, chưa tương xứng với nhu cầu phát triển kinh tế. Doanh số cho vay và thu nợ mặc dù có sự tăng trưởng qua các năm nhưng vẫn còn thấp. Vì vậy, chưa đáp ứng đầy đủ so với nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp. Công tác thẩm định đã được chú trọng thường xuyên tuy nhiên kỹ năng và trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp còn nhiều hụt hẫng so với yêu cầu đặt ra, việc đổi mới trong nhận thức giữa các cán bộ tín dụng còn chưa đồng đều. Bên cạnh đó, phương pháp phân tích cũng chưa được hoàn thiện nên việc thẩm định các dự án vay vốn chưa đạt yêu cầu mong muốn. Các bước chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động tín dụng và ứng dụng công nghệ còn chậm, chưa linh hoạt, bộ máy chưa đồng đều, việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ còn nhiều chồng chéo dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng chưa cao. Mặt khác, việc tổ chức tín dụng chức kiểm soát tín dụng tại Chi nhánh còn nhiều bất cập, hệ thống thông tin tín dụng yếu kém dẫn đến còn bị động trong điều hành, quản lý tín dụng, chưa có hệ thống chấm điểm đối với khách hàng tư nhân, cá thể. Thêm vào đó, tại Chi nhánh chưa có sự phân quyền tách bạch về các chức năng: quản lý quan hệ tín dụng, phân tích tín dụng với chức năng thẩm định tín dụng. Các phòng tín dụng tại Chi nhánh thực hiện hầu hết các chức năng liên quan đến tín dụng, do đó có rủi ro về tính khách quan trong quá trình: Đề xuất tín dụng - Thẩm định - Phê duyệt - Giải ngân - Thu nợ và xử lý nợ xấu. Bên cạnh đó, quyền phê duyệt tín dụng được giao dựa trên loại hình khách hàng vay và tài sản thế chấp mà không dựa trên độ tín nhiệm tín dụng của khách hàng. Thành phần của hội đồng tín dụng lớn và trách nhiệm của từng thành viên không được nêu rõ : Ai đại diện cho bộ phận kinh doanh trực tiếp, ai đại diện cho bộ phận quản lý rủi ro. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Như vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tín dụng vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động tín dụng. Nó xuất phát từ nhiều nguyên nhân: 3.4.3. Nguyên nhân 3.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan Ø Về phía Ngân hàng: + Chính sách tín dụng: Trong thời gian vừa qua, chính sách tín dụng của Chi nhánh đã có những thay đổi phù hợp với yêu cầu mới. Tuy nhiên, lãi suất và hình thức cho vay đối với các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp chưa thực sự đa dạng, chủ yếu là cho vay theo món và cho vay theo hạn mức tín dụng. Thêm vào đó, các thủ tục cho vay còn nhiều phức tạp. Điều này đã làm tăng thời gian và chi phí giao dịch, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của cả Ngân hàng và doanh nghiệp. + Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là điều kiện không thể thiếu khi mở rộng tín dụng cho Ngân hàng. Trong những năm gần đây, Chi nhánh đã không ngừng nâng cao hiệu quả trong công tác thu thập và xử lý thông tin như đặt các loại báo, tạp chí Ngân hàng,... Tuy nhiên, một thực tế cho thấy các thông tin tín dụng thường không đầy đủ, chính xác và thiếu tính thời sự. Vấn đề ở đây là Ngân hàng và cán bộ tín dụng có đủ năng lực để chọn lọc, xử lý thông tin hay không? + Về chất lượng tín dụng: Đứng trên góc độ Ngân hàng, ta có thể nhận thấy, tỷ lệ dư nợ còn thấp so với khả năng cung ứng. Quy trình tín dụng mặc dù đã được phổ biến một cách cụ thể nhưng trong quá trình thực hiện vẫn còn một số tồn tại nhất định. Bên cạnh đó, việc thẩm định dự án thường chỉ dựa vào số liệu do khách hàng cung cấp và cũng có tham khảo thêm một số thông tin thu thập từ bên ngoài nhưng nhiều khi công tác này chưa tốt, dẫn đến việc đánh giá không đúng hiệu quả của dự án cũng như khả năng thực tế của khách hàng. Do đó, công tác mở rộng tín dụng bị hạn chế, hiệu quả cho vay chưa cao. + Về tài sản thế chấp: Vừa qua, phòng Kế hoạch - Thẩm định đã phối hợp với các phòng tín dụng tiến hành rà soát tính pháp lý của hồ sơ đảm bảo. Tuy chỉ là một khâu nhỏ trong quá trình thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản nhưng như đã trình bày ở trên, hầu hết các khách hàng vay vốn đều phải có tài sản thế chấp. Trong công tác định giá, hiện nay Chi nhánh thường định giá tài sản thế chấp theo quy định chung, có tham khảo thêm giá tài sản đó trên thị trường tại thời điểm định giá. Trong số các tài sản thế chấp mà khách hàng sử dụng thì chủ yếu là đất đai, nhà ở và các bất động sản khác. Mức giá của các loại tài sản này thường không ổn định nên việc định giá đúng là rất khó khăn. Đối với những tài sản thế chấp là các loại hình máy móc, thiết bị thì theo quy định, Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Nhưng trên thực tế, các loại máy móc thường được mua đi bán lại nhiều lần nên các đơn vị kinh tế thường không có được giấy tờ sử dụng tài sản đó. Việc cho vay không có tài sản đảm bảo chưa được áp dụng nhiều, cộng với những khó khăn trong việc định giá tài sản thế chấp đã ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay của Ngân hàng. Mặt khác, với số lượng văn bản pháp luật khổng lồ liên quan đến tài sản đảm bảo cùng hàng loạt các văn bản mới liên tục được ban hành trong nhiều năm, việc tiếp cận và hiểu sâu sắc tinh thần chủ đạo, nội dung chính sách trong các văn bản đó là điều không dễ dàng. Bên cạnh đó, trình độ cán bộ của Chi nhánh còn trẻ, số năm kinh nghiệm chưa cao và còn thiếu nhiều thông tin. Tuy Chi nhánh đã đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhưng kết quả vẫn chưa thực sự mong muốn. Các kiến thức về một thị trường kinh tế đầy sôi động và phức tạp chi phối đến từng hoạt động của doanh nghiệp trong khi khả năng nắm bắt thực tế của cán bộ chưa sâu. Điều này dẫn đến những sai sót trong việc điều tra, nghiên cứu, thẩm định các dự án, phương án vay vốn và dẫn đến những thiệt hại cho Ngân hàng sau này. Một nguyên nhân khác dẫn đến việc Chi nhánh chưa mở rộng được khách hàng cho mình là do công tác tuyên truyền, quảng cáo, khuyếch trương hoạt động của Chi nhánh chưa tốt. Do đó, nhiều doanh nghiệp và cá nhân nghĩ rằng, được vay vốn Ngân hàng là rất khó khăn. Phần lớn họ không nắm được các giấy tờ, hồ sơ cần thiết để vay vốn dẫn đến việc phải đi lại nhiều lần, mất thời gian và chi phí cho cả hai bên. Điều này làm cho khách hàng chưa thực sự thấy thoải mái khi đến vay vốn Ngân hàng. Ø Về phía khách hàng + Nguyên nhân đầu tiên là do khả năng quản lý và sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Điều này do hạn chế về vốn và khả năng lập dự án. Vốn nhỏ kéo theo trình độ thiết bị, công nghệ không có khả năng thay mới thường xuyên, do đó làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. + Công tác quản lý Nhà nước về việc chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê, nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa được chú ý đúng mức, nhiều doanh nghiệp còn ghi chép theo kiểu sổ chợ dẫn đến việc thu thập và đánh giá thông tin của hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro gặp khó khăn và thiếu chính xác. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro vốn tín dụng của Ngân hàng. + Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả, còn nhiều sơ hở làm nảy sinh tiêu cực. Công tác quản lý tài chính còn nhiều bất cập, do vậy báo cáo tài chính chưa phản ánh đúng thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 3.4.3.2. Nguyên nhân khách quan + Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, các thể chế tín dụng còn n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng No & PTNT quảng trị.doc
Tài liệu liên quan