Đề tài Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại xây dựng Phương Đông

Phân tích tình hình thanh toán bao gồm đánh giá tính hợp lý về sự biến động của các khoản phải thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ trong thanh toán nhằm giúp công ty làm chủ tình hình tài chính, đảm bảo sự phát triển của công ty. Tuy nhiên, đối với khoản phải trả ta đã xem xét ở phần “phân tích kết cấu nguồn vốn”, nên ởđây ta chỉđánh giá các khoản phải thu.

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại xây dựng Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,562 Từ bảng số liệu và đồ thị trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ trong những năm 2007 – 2009 đều tăng lên, chỉ đến năm 2010 có xu hướng giảm xuống, cụ thể: Năm 2008 tỷ số tài trợ là 34.43% tức là trong 100 đồng vốn thì số vốn được tài trợ từ bản thân doanh nghiệp là 31.43 đồng, so với năm 2007 đã tăng thêm 14.2%. Nguyên nhân do nguồn vốn CSH tăng 7.361 triệu đồng tương đương 23.34%, trong khi đó tổng nguồn vốn giảm 24.59%. Nguồn vốn CSH biến động do các yếu tố sau: Nguồn vốn kinh doanh tăng 6.176 triệu đồng tương đương 22.74%. Qũy đầu tư phát triển tăng 778 triệu (tương đương 110.16%) và quỹ dự phòng tài chính tăng 462 triệu (tương đương 53.52%) cho thấy hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Chênh lệch tỷ giá tăng với mức độ tương đối thấp 1.22% do đồng USD tăng giá. Năm 2009 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 5.718 triệu đồng (14,65%) trong khi đó tổng nguồn vốn chỉ tăng 5,84% làm cho tỷ xuất tự tài trợ tăng 2,86%. Tuy mức độ tăng thấp hơn năm trước nhưng vẫn là biểu hiện tốt cho thấy trong điều kiện nhiều khó khăn công ty vẫn duy trì khả năng tự bổ sung nguồn vốn của mình. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng do: Tài sản lưuđộng khác tăng rất lớn là 16.997 triệu tức là gấp 68,63 lần năm trước.Như vậy so với tỷ suấtđầu tư thì tỷ trọng của TSLĐ &ĐTNH nhiều hơn. Dođặcđiểm kinh doanh của công ty nên nhu cầu về tài sản lưuđộng cao hơn, và tỷ trọng nàyđang có xu hướng tăng phù hợp với quy mô hoạtđộngđangđược mở rộng của công ty3. Phân tích kết cấu nguồn vố3.1. Nguồn vốn chủ sở hữĐể đánh giá sựbiến động của nguồnvốn chủsởhữu, ta sẽkết hợpvới chỉ tiêu tỷsuất tự tài trợ. Tỉ suất này phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Ta có : Nguồn vốn CSH Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn x 100% ĐỒTHỊ 3: TỶSUẤTTỰ TÀI TRỢ 34,43% 28,17% 20,23% 37,29% 0 30.000 60.000 90.000 120.000 150.000 180.000 2000 2001 2002 2003 NĂM TRIỆUĐỒ N G 0,00% 8,00% 16,00% 24,00% 32,00% 40,00% Nguồn Vốn CSH Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ Từ bảng số liệu vàđồ thị trên ta thấy tỷ số tự tài trợ trong những năm 2000-2002đều tăng lên, chỉ đến năm 2003 có xu hướng giảm xuống, cụ thể: Năm 2001, tỷ số tự tài trợ là 34,43%, tức là trong 100đồng vốn thì số vốnđược tài trợ từ bản thân doanh nghiệp là 31,43đồng, so với năm 2000đã tăng thêm 14,2%. Nguyên nhân do nguồn vốn chủ sở hữu tăng 7.361 triệuđồng tươngđương 23,34%, trong khiđó tổng nguồn vốn giảm 24,59%. Nguồn vốn chủ sở hữu biếnđộng do các yếu tố sau: − Nguồn vốn kinh doanh tăng 6.176 triệuđồng tươngđương 22,74% − Quỹ đầu tư phát triển tăng 778 triệu (tươngđương110,16%) và quỹ dự phòng tài chính tăng 462 triệu (tươngđương 53,52%) cho thấy hoạtđộng kinh doanh có hiệu quả. − Chênh lệch tỷ giá tăng với mứcđộ tươngđối thấp 1,22% dođồng USD tăng giá. GVHD: Nguyễn Vũ Duy SVTH: Dương Ánh Ngọc trang33 Nguồn vốn kinh doanh tăng 565 triệu đồng tương đương 1,7%. Các quỹ của doanh nghiệp và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đều gia tăng với mức độ cao cho thấy khoản tích lũy từ nội bộ công ty gia tăng. Năm 2010 nguồn vốn chủ sở hữu giảm 380 triệu (0,85%) trong khi đó quy mô nguồn vốn được mở rộng đến 31,29% nên làm tỷ suất tự tài trợ cũng giảm 9,13%. Đây là biểu hiện không tốt, nguồn vốn chủ sở hữu giảm do: Chênh lệch tỷ giá giảm 2.864 triệu đồng (tương đương 100,02%), do năm 2003 đồng USD giảm so với tỷ giá hạch toán. Quỹ đầu tư phát triển và quỹ khen thưởng phúc lợi của công ty giảm tương ứng 96,06% và 70,15% do công ty trích từ quỹ sử dụng cho các hoạt động như: đầu tư xây dựng và đổi mới máy móc thiết bị và thực hiện các chương trình nghiên cứu cho các mục tiêu dài hạn: nghiên cứu thị trường, xây dựng thương hiệu…và các công trình phúc lợi xã hội. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản giảm 1.488 triệu đồng (95,2%) do đầu tư và sửa chữa tài sản cố định ở các công trình. Như vậy, với sự tăng dần của tỷ suất tự tài trợ qua các năm 2008, 2009 và mặc dù năm 2010 có giảm xuống nhưng tỷ suất này vẫn cao hơn năm 2007 cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty cải thiện dần. Điều này sẽ giúp cho công ty giảm bớt gánh nặng về nợ cũng như những rủi ro tài chính. 2.5.3.2 Nợ phải trả Để đánh giá các khoản phải trả, ta thông qua chỉ tiêu tỷ số nợ. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ trong tổng tài sản doanh nghiệp. Từđó cho thấy trong tổng tài sản sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu. Ta có: Tỷ số nợ = Tổng số nợ phải trả x 100% Tổng tài sản Đồ thị 2.4: Tỷ số nợ Dựa vào bảng phân tích và đồ thị ta thấy tỷ số nợ của công ty có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2007 - 2009. Đây là xu hướng tốt vì mức độ nợ cần thanh toán giảm dần. Tuy nhiên đến năm 2010 có xu hướng tăng lên cho thấy công ty bắt đầu gia tăng nguồn tài trợ từ bên ngoài. Cụ thể như sau: Năm 2008 tỷ số nợ là 65,57% giảm hơn năm 2007 14,2%. Nguyên nhân của tình hình trên là: khoản nợ phải trả giảm 50.575 triệu đồng (tương đương 40,48%) cao hơn mức độ giảm của tổng nguồn vốn, do nguồn vốn tín dụng đã giảm chỉ còn chiếm 54,16%, trong đó vay ngắn hạn giảm 65.827 triệu đồng (57,34%). Vì công ty đã quản lý chặt chẽ tiền hàng, giảm bớt lượng bán chịu, nên dù quy mô sản xuất có tăng để đáp ứng cho xuất khẩu trong năm, nhưng công ty vẫn đảm bảo được vốn để trang trải mà không phải vay nhiều như năm trước. Năm 2009 tỷ số nợ là 62,71%, giảm hơn trước 2,86%, do tốc độ tăng của nợ phải trả là 1,22% nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn là 5,84% nên tình hình này vẫn đánh giá là tích cực bởi vì: Nguồn vốn tín dụng giảm 2.116 triệu (3,4%), về tỷ trọng còn 62,71%, do khoản vay dài hạn giảm 4.530 triệu tương đương 36,39%. Bởi vì nguồn vốn đi chiếm dụng tăng 3.021 triệu (23,36%), tỷ trọng tăng đạt đến 13,29% do: khoản phải trả người bán tăng 101,58% và thuế & khoản phải nộp nhà nước tăng 87,7%. Trong hai năm vừa phân tích qua, ta thấy nguồn vốn tín dụng của công ty có xu hướng giảm sẽ giảm bớt chi phí lãi vay trong điều kiện kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Năm 2003 tỷ số nợ của công ty là 71,83%, tăng 9,13%. Điều này sẽảnh hưởng đến khả năng thanh toán của đơn vị vì vốn vay quá nhiều. Khoản nợ phải trả tăng khá cao: 37.927 triệu đồng tương đương 50,4%. Nguyên nhân của tình hình này là: Công ty đã tăng mức huy động vốn từ các tổ chức tín dụng là 20.707 triệu đồng (35,07%), tỷ trọng tăng chiếm 50,84%, trong đó do tăng khoản vay ngắn hạn là 22.797 triệu đồng (44,37%) do nguồn vốn bị chiếm dụng quá nhiều và nhu cầu sản xuất gia tăng công ty phải vay để bổ sung vốn lưu động. Đây là biểu hiện không tốt. Mặt khác, do nguồn vốn đi chiếm dụng tăng khá lớn 17.130 triệu đồng (107,36%) và tỷ trọng cũng tăng tương ứng, trong đó do khoản phải trả người bán tăng vì công ty tăng lượng hàng hóa mua vào ở các cửa hàng. Tóm lại trong những năm qua nguồn vốn tín dụng của công ty đều giảm, chỉ đến năm 2010 có xu hướng tăng. Trong khi đó nguồn vốn đi chiếm dụng ngày càng tăng lên, dù mức độ chưa lớn lắm nhưng cũng là xu thế tốt, công ty cần phát huy tốt hơn. 2.6 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua như sau: Bảng 2.10: Kết quả hoạt động kinh doanh (ĐVT: Triệu đồng) CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 2007 - 2008 2008 - 2009 2009 - 2010 Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ Lãi HĐKD 7,081 -106 8,056 9,998 -7,187  -101,49% 8,162  -7715,22% 1,942 24,11%  Lãi HĐTC -1,110 5,473 -409 -2,588 6,583  -592,91% -5,882  -107,48% -2,178  531,99% Lãi HĐK -1,105 102 119 -385 1,207  -109,23% 17  16,33% -503  -423,97% LNTT 4,866 5,469 7,766 7,025 603 12,39%  2,297  41,99% -739  -9,52% Đồ thị 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh Từ đồ thị ta thấy tổng lợi nhuận của công ty ngày càng tăng lên. Cụ thể là: Năm 2007 công ty đạt mức lợi nhuận là 4.866 triệu đồng, do đóng góp rất lớn của hoạt động sản xuất kinh doanh với số lãi là 7.801 triệu, còn hai hoạt động khác không hiệu quả. Năm 2008 tổng lợi nhuận tăng thêm 663 triệu đồng tương đương 12,39%, nhờ sự gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động khác còn hoạt động kinh doanh bị lỗ. Năm 2009 lợi nhuận tiếp tục tăng và với một lượng khá cao là 2.797 triệu đồng tương đương 41,99% do sự gia tăng lãi từ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Năm 2010 tuy mức lãi có giảm nhưng mức độ tương đối thấp là 739 triệu đồng tương đương 7,52%, do hoạt động tài chính và hoạt động khác không được hiệu quả. Sau đây ta sẽ xem xét mức độ ảnh hưởng của từng hoạt động đến tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.6.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty tương đối khả quan, ngoại trừ năm 2008 hoạt động bị lỗ do tình hình bên ngoài nhiều khó khăn, hàng năm đều là nguồn chính tạo nên và gia tăng tổng lợi nhuận cho công ty, cụ thể như sau: Năm 2008 hoạt động sản xuất kinh doanh lỗ 106 triệu đồng tức là giảm 7.7187 triệu tương đương 101,49% làm tổng lợi nhuận giảm. Nguyên nhân tình hình này là: Doanh thu tăng 132.541 triệu đồng tương đương 23.08%, trong đó doanh thu vật tư tăng rất cao đến 548.702 triệu đồng, cho thấy công ty mở rộng thị trường. Giá vốn hàng bán cũng gia tăng 130.024 triệu đồng tương đương 24,18%. Chi phí bán vật tư và quản lý tăng 9.704 triệu đồng, tương đương 32,99% làm giảm lợi nhuận. Trong đó chủ yếu do chi phí bán vật tư tăng khá lớn là 8.415 triệu tương đương 38,27% do công ty thực hiện chính sách khen thưởng cho hoạt động bán vật tư, chính sách lương theo kết quả kinh doanh để tạo động lực mới trong kinh doanh. Ngoài ra, chi phí quản lý cũng tăng 17,34% do đầu tư nâng cao chất lượng quản lý. 2.6.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Tình hình hoạt động tài hính những năm qua như sau: Bảng 2.11: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (ĐVT: Triệu đồng) CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 2007 - 2008 2008 - 2009 2009 - 2010 Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ Thu nhập HĐTC 6,432 14,636 5,574 6,793 8,213 127,68%  -9,062  -61,92% 1,220  21,89% Chi phí HĐTC 7,534 9,163 5,993 938 1,630  21.63% -3,100  34,71% 3,398  56,80% Trong đó chi phí lãi vay 6,449 8,313 4,799 8,059 1,865  28,91% -3,514  -42,27% 3,260  67,93% Lãi từ HĐTC -1,110 5,473 -409 -2,588 6,583  59,291% -5,882  -107,48% 2,178 531,99%  Từ bảng trên ta thấy hoạt động tài chính của công ty không được hiệu quả, cụ thể là: Năm 2007 hoạt động tài chính lỗ 1.110 triệu đồng. Sang năm 2008 đã có lời 5.473 triệu tức là tăng hơn năm trước đến 5.93 lần làm tổng lợi nhuận tăng tương ứng. Tình hình này là do: Thu nhập hoạt động tài chính tăng khá cao là 14.636 triệu đồng tương đương 127.68% trong đó chủ yếu do thu nhập chênh lệch từ tỷ giá nhờ công ty đẩy mạnh xuất khẩu nên lượng tiền thu vào cao. Chi phí cũng tăng nhưng với mức độ thấp hơn, trong đó chủ yếu chi phí lãi vay tín dụng với lãi suất ưu đãi. CNV tham gia các chương trìnhđào tạo, bồi dưỡng kiến thức trong và ngoài nước; tổ chức nhiều lớp học trang bị kiến thức về vận hàng máy, kiểm nghiệm, bảo quản lương thực, quản trị sản xuất… và xây dựng mạng nội bộ nâng cao chất lượng quản lý và thu thập thông tin. Như vậy, xét về chiều dọc ta thấy giá vốn hàng bán tăng với tốcđộ cao hơn doanh thu làm tỷ trọng tăng và chiếmđến 94,48%. Bởi vì doanh thu tăng chủ yếu nhờ sản lượng còn giá xuất khẩu bị giảm mạnh (bình quân 14,68 USD/tấn) doảnh hưởng bởi những sự kiện kinh tế -chính trị diễn ra trong năm, dođóđã không trang trảiđược chi phí bán hàng và quản lý chiếm tỷ trọngđến 5,54% làm cho công ty bị lỗ. Năm 2002, lãi từ hoạtđộng sản xuất kinh doanh tăng rất cao là 8.168 triệuđồng tức là tăng gấp 77,15 lần làm tổng lợi nhuận gia tăng tươngứng. Nguyên nhân là: - Mặc dù doanh thu xuất khẩu giảm 69.511 triệuđồng tươngđương 12,66%. Nguyên nhân do thị trường xuất khẩu bị thu hẹp: mất thị trường Châu phi, Philipin, Indonêxia hạn chế… do bịảnh hưởng bởi nguồn cung cầu gạo trên thế giới là có sự tham gia trở lại củaẤnĐộ làm nguồn cung tăng mạnh, trong khiđó nhu cầu gạo vẫnở mức thấp. Tuy nhiên nhờ dựđoánđược tình hình, công ty gia tăng cungứng cho cácđơn vị khác đểcải thiện doanh số cùng với giá gạo trong nước ởmức cao do nhu cầu gạo phía Bắc tăngđột biến.Đồng thời công ty chủ động tìm kiếm những hợpđồng nhỏ xuất khẩu bằng container làm doanh thu tăng 52.680 triệu tươngđương 7,45%. Mặt khác giá gạo trên thị trường thế giới trong năm tăng cũng góp phần tăng doanh thu cho công ty. - Giá vốn hàng bán tăng với mứcđộ thấp hơn trước và thấp hơn cả doanh thu làm tỷ trọng giảm chỉ còn 92,85%, nhờ thực hiện tốt tiết kiệm chi phí hạ giá thành, cụ thể là nhờ thông tin kịp thời về diễn biến trong năm công ty có kế hoạch thu mua nguyên liệu ngay mùa thu hoạch giảm bớt thiệt hại vềthiếu chân hàng và biến động giá cả. - Chi phí bán hàng và quản lý tăng 7.094 triệuđồng tươngđương 18,13% cao hơn tốcđộ tăng của doanh thu nên tỷ trọng là 6,09% tăng hơn trước làm giảm lợi nhuận. Trongđó chủ yếu do chi phí bán hàng tăng 28,05%, vì tăng cườngđầu tư cho hoạtđộng xúc tiến bán hàng: quảng cáo, tiếp xúc và tìm hiểu khách hàng và khảo sát thị trườngở Châu Âu, Châu Phi vàĐông Nam Á…. Như vậy, dù tỷ trọng của chi phí bán hàng và quản lý có tăng, nhưng nhờtỷtrọng giá vốn giảm nhiều hơn làm tỷ trọng của tổng chi phí giảm chỉ còn 98,14% nên lợi nhuận tăng và tỷ lệ lợi nhuận trên tổng doanh thu cũng tăngđạtở mức là 1,06%. Năm 2003, lãi từ hoạtđộng sản xuất kinh doanh tăng 1.942 triệu tươngứng 24,11% làm tổng lợi nhuận tăng. Nguyên nhân do: GVHD: Nguyễn Vũ Duy SVTH: Dương Ánh Ngọc trang41 Ñeà taøi: Phaân tích tình hình taøi chính taïi Coâng ty xuaát nhaäp khaåu AG - Doanh thuđạt mức kỷ lục là tăng 369.644 triệuđồng (48,67%) và kim nghạch xuất khẩu tăng 410.980 triệu (85,7%). Nguyên nhân do tình hình kinh doanh diễn biến thuận lợi và những hoạtđộng tích cực của chính phủ cùng với doanh nghiệpđã tạo sự tăng trưởng cao trong thương mạiđặc biệt là mặt hàng gạo: thị trường Châu Áđược mở rộng với sản lượng tăng gấp 4 lần năm trước và số lượng khách hàng trực tiếp tăng. - Giá vốn hàng bán tăng với mứcđộ khá cao 50,1%, cao hơn của doanh thu làm tỷ trọng tăng và chiếm 93,74%. Trongđó chủ yếu do trị giá hàng mua của các cửa hàng thương mại cùng với giá nhập khẩu phân bón tăng làm lợi nhuận trong kỳ giảm. - Chi phí bán hàng và quản lý tăng 14.428 triệu tươngđương 31,22% thấp hơn tốcđộ tăng của doanh thu làm tỷ trọng giảm chỉ còn 5,37%. Trongđó do chi phí bán hàng tăng 35,52% do chi phí bao bì, bốc xếp tăng tươngứng với lượng hàng tiêu thụ,đồng thời doanh nghiệp mở rộng hình thức quảng cáo sản phẩm trên mạng. Ngoài ra chi phí quản lý cũng tăng 7,71% dùng để đầu tư cơ sở vật chất cho quản lý: lắpđặt máy tính, sửa chửa văn phòng làm việc, tăng cường nhân viên quản lý, kiểm phẩm. Như vậy, nếu xét về giá trị tuyệtđối, doanh thu tăng nhiều hơn chi phí làm lợi nhuận tăng tươngứng. Xét về tỷ trọng, tuy tỷ trọng của chi phí bán hàng và quản lý có giảm nhưng tỷ trọng của giá vốn tăng nhiều hơn làm tỷ trọng tổng chi phí tăng lênở mức là 99,11%, làm tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm chỉ còn 0,89%. Tóm lại: ta thấy ngoại trừ năm 2001 công tyđều cố gắng giữ vững lợi nhuận tăngđều. 4.2. Lợi nhuận từ hoạtđộng tài chính: Tình hình hoạtđộng tài chính những năm qua như sau: Bảng 15: Lợi nhuận từ hoạtđộng tài chính ĐVT: triệu đồng 2000 - 2001 2001 – 2002 2002 - 2003 CHỈ TIÊU NĂM 2000 NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003 Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ Thu nhập hoạtđộng tài chính 6.423 14.636 5.574 6.793 8213 127,86% -9062 -61,92% 1220 21,89% Chi phí hoạtđộng tài chính7.534 9.163 5.983 9.381 1630 21,63% -3180 -34,71% 3398 56,80% trongđó: chi phí lãi vay: 6.449 8.313 4.799 8.059 1865 28,91% -3514 -42,27% 3260 67,93% Lãi từ hoạtđộng tài chính-1.110 5.473 -409 -2.588 6583 592,91% -5882 -107,48% -2178 531,99% Từ bảng trên ta thấy hoạtđộng tài chính của công ty khôngđược hiệu quả, cụ thể là: Năm 2000, hoạtđộng tài chính lỗ 1.110 triệuđồng. Sang năm 2001,đã có lời 5.473 triệu tức là tăng hơn trướcđến 5,93 lần làm tổng lợi nhuận tăng tươngứng. Tình hình này là do: GVHD: Nguyễn Vũ Duy SVTH: Dương Ánh Ngọc trang42 Năm 2009 hoạt động tài chính lại bị lỗ 409 triệu tức là giảm hơn năm 2008 đến 107,48% làm lợi nhuận giảm tương ứng. Tình hình này là do: Thu nhập hoạt động tài chính giảm với mức độ khá cao là 61,92% do lãi tiền gửi giảm đồng thời khoản thu nhập từ bán ngoại tệ cũng giảm. Tuy chi phí tài chính cũng giảm nhưng với mức độ thấp hơn chỉ 34,71%, và vẫn cao hơn khoản thu nhập do đó hoạt động này bị lỗ. Trong đó chi phí lãi vay giảm khá lớn là 3.514 triệu tương đương 42,27% do công ty đã trả dần nợ gốc của khoản vay dài hạn. Năm 2010 hoạt động này tiếp tục bị lỗ còn cao hơn là 2.588 triệu, do chi phí tài chính tăng 56,8% trong đó chi phí lãi vay tăng đến 67,93% do công ty tăng khoản vay ngắn hạn. Nhìn chung qua bốn năm ta thấy hoạt động tài chính không được tốt hầu như đều bị lỗ và khoản lỗ này đang có chiều hướng tăng dần sẽ làm hạn chế mức độ tăng tổng lợi nhuận. 2.6.3 Lợi nhuận từ hoạt động khác Bảng 2.12: Lợi nhuận từ hoạt động khác (ĐVT: Triệu đồng) CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 2007 - 2008 2008 - 2009 2009 - 2010 Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ Thu nhập khác 701 215 153 723 -486 -69,35%  -62 -28,62%  569 3714,04%  Chi phí khác 1,807 113 35 1,107 -1,694  -93,75% -78  -69,23% 1,073  3086,23% Lãi hoạt động khác -1,105 102 119 -385 1,207  109,23% 17  16,33% -503  -423,97% Nhìn chung, tuy khoản thu nhập không thường xuyên này chiếm không nhiều trong tổng lợi nhuận của công ty nhưng cũng có sựảnh hưởng nhất định. Cụ thể là: Năm 2008 lãi từ hoạt động khác chỉ 102 triệu nhưng với tỷ lệ khá cao là 109,23% góp phần tăng tổng lợi nhuận. Nguyên nhân do giảm phát sinh các chi phí khá lớn là 93,75% do chi phí thanh lý tài sản và chi phí hao hụt nguyên liệu giảm hơn trước, nên dù khoản thu nhập có giảm nhưng với mức độ thấp hơn chỉ 69,35% nên thu được lãi. Khoản thu nhập này giảm chủ yếu do thu nhập từ thanh lý tài sản giảm. Năm 2009 lãi hoạt động này tiếp tục tăng 17 triệu tương đương 16,63% làm tổng lợi nhuận tăng tương ứng, do chi phí khác tiếp tục giảm nhiều là 69,23% và khoản thu nhập chỉ giảm 28,62% do thu nhập từ bán phụ phẩm giảm. Năm 2010 hoạt động này lỗ và giảm rất lớn là 4,24 lần. Mặc dù thu nhập cũng tăng khá cao là 569 triệu (371,04%) do nhận được khoản tiền thưởng, tiền hổ trợ hợp đồng từ UBND tỉnh, tiền cho thuê kho và thu nhập tăng… nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với chi phí tăng đến 30,86 lần, do thanh lý một số tài sản hỏng. Như vậy, ta thấy rằng trong những năm qua hoạt động khác không mấy hiệu quả. Mặc dù ở năm 2008, 2009 có thu được lãi nhưng vẫn rất thấp so với khoản bị lỗở những năm khác sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến tổng lợi nhuận. 2.7 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 2.7.1 Phân tích tình hình thanh toán Phân tích tình hình thanh toán bao gồm đánh giá tính hợp lý về sự biến động của các khoản phải thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ trong thanh toán nhằm giúp công ty làm chủ tình hình tài chính, đảm bảo sự phát triển của công ty. Tuy nhiên, đối với khoản phải trả ta đã xem xét ở phần “phân tích kết cấu nguồn vốn”, nên ởđây ta chỉđánh giá các khoản phải thu. 2.7.2 Phân tích các khoản phải thu Các khoản phải thu của các doanh nghiệp bao gồm:nợ phải thu, tạm ứng và các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn tức là khoản công ty bị đơn vị khác chiếm dụng. Để đánh giá khoản này ta thông qua chỉ tiêu tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn như sau: Tỷ lệ giữa tổng giá trị khoản phải thu và tổng nguồn vốn = Tổng giá trị các khoản phải thu x 100% Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh với tổng nguồn vốn được huy động thì có bao nhiêu phần trăm vốn thực chất không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình khoản phải thu của doanh nghiệp và tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn như sau: Đồ thị 2.6: Tỷ lệ khoản phải thu trên tổng vốn Từ đồ thị ta thấy, tỷ lệ giữa khoản phải thu và tổng nguồn vốn có xu hướng giảm xuống trong năm 2007 - 2009. Đây là biểu hiện tốt chứng tỏ nguồn vốn bị chiếm dụng giảm đi, tỷ lệ vốn thực chất tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tăng lên. Nhưng đến năm 2010 đang có xu hướng tăng trở lại. Cụ thể tình hình này là: Năm 2008 tỷ lệ này là 39,03%, giảm hơn năm trước 33,13%. Nguyên nhân do tổng khoản phải thu giảm 68.748 triệu tương đương 60,84% và tổng nguồn vốn giảm với mức độ nhỏ hơn là 27,59%. Các khoản phải thu giảm do: Khoản phải thu khách hàng giảm 8.413 triệu đồng (43,42%), do công ty tích cực thu hồi nợ tồn đọng của năm trướcđồng thời giảm bớt khoản bán chịu trong năm. Ngoài ra còn do khoản thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và phải thu nội bộ giảm tương ứng là 20,71% và 16,97%. Phải thu trong tài sản lưu động khác giảm 61.591 triệu tương đương 70,63%, chủ yếu do khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn giảm 70,72% do công ty giảm bớt sử dụng nguồn vốn vay. Năm 2009 tỷ lệ giữa khoản phải thu và tổng nguồn vốn tiếp tục giảm xuống 3%. Do tổng nguồn vốn tăng 5,84% và tổng khoản phải thu giảm 1.021 triệu tương ứng 2,31%. Nguyên nhân là: Khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược giảm mạnh l25.462 triệu đồng tương đương 99,8%. Mặt khác do nợ phải thu tăng khá cao với số tiền là 24.409 triệu tương ứng 1,3 lần đã làm hạn chế tốc độ giảm của khoản phải thu, cho thấy tình hình thu hồi công nợ của công ty gặp nhiều khó khăn hơn và điều này ảnh hưởng không tốt cho tình tài chính của công ty. Cụ thể : Khoản phải thu khách hàng tăng 19.704 triệu đồng (tương đương 1,8 lần). Tình hình thực tế năm 2009 cho thấy thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, công ty tăng lượng hàng cung ứng cho các đơn vị xuất khẩu khác (tăng gấp 3 lần năm trước). Do đó với doanh số bán chịu này không có tác dụng tích cực trong việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế mới, công ty đã bị chiếm dụng một lượng vốn khá lớn. Năm 2003 tỷ lệ này tăng lên 6,92%. Đây là biểu hiện không tốt. Nguyên nhân do các khoản phải thu tăng 56,5% cao hơn tỷ lệ tăng của nguồn vốn. Tình hình này như sau: Nợ phải thu tăng 7.449 triệu đồng tương đương 17,3%. Với các khoản như sau: Trả trước người bán tăng 518 triệu tương đương 1,2 lần. Đây là xu hướng không tốt vì nguồn vốn bị chiếm dụng ngày càng nhiều. Thuế GTGT được khấu trừ, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác cũng gia tăng với mức độ khá cao, doanh nghiệp cần tiến hành thu hồi nhanh để đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh. Phải thu trong tài sản lưuđộng khác tăng khá cao với số tiền là 16.978 triệu đồng tương đương 90,8 lần. Trong đó chủ yếu do khoản ký quỹ, ký cược tăng rất cao với giá trị 17.050 triệu tương ứng 340%, do trong năm công ty mở rộng thêm hoạt động nhập khẩu vật tư, do đó công ty phải ký quỹ ở ngân hàng để mở LC cho việc thanh toán với khách hàng. Tóm lại: Ta thấy rằng công ty đã tích cực thu hồi nợ để đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên trong năm 2010, chính sách thu hồi nợ của công ty chưa tốt vì khoản nợ cho khách hàng lại giảm trong khi bị nguồn khác chiếm dụng quá nhiều. 2.7.3 Phân tích tỷ lệ giữa khoản phải thu và phải trả Ta có thể đánh giá khái quát về tình hình công nợ của công ty thông qua tỷ số giữa khoản phải thu và phải trả, nó phản ánh sự tương quan giữa các khoản chiếm dụng lẫn nhau giữa công ty và các đối tác kinh tế, cụ thể như sau: Tỷ lệ khoản phải thu, phải trả = Tổng các khoản phải thu Tổng các khoản phải trả Bảng 2.13: Tỷ lệ giữa khoản phải thu và khoản phải trả (ĐVT: Triệu đồng) CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 2007 - 2008 2008 - 2009 2009 - 2010 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Các khoản phải thu 113,005 44,257 43,236 67,663 -68,748 -60,84  -1,021 -2,31  24,427 56,50  Các khoản phải trả 124,927 74,352 75,257 113,184 -50,575  -40,48 905  1,22 37,927  50,40 Tỷ lệ  0,90 0,60  0,57  0,60  -0,31   -34,20 -0,02   -3,48 0,02   4,06 Đồ thị 2.7: Tỷ lệ khoản phải thu và phải trả Từ đồ thị ta thấy tỷ lệ này có xu hướng giảm, cho thấy nợ cần thu hồi của công ty có xu hướng giảm và mức độ nợ cần thanh toán gia tăng. Cụ thể là: Năm 2007 tỷ lệ này là 0,9 lần nhưng sang năm 2008 chỉ còn 0,6 lần do khoản phải thu giảm 60,84% nhờ công ty tích cực thu hồi nợ, mức độ giảm của vốn bị chiếm dụng này cao hơn khoản phải trả nên làm tỷ lệ giảm. Năm 2008 tỷ lệ tiếp tục giảm 0,02 lần, do giảm khoản phải thu, đồng thời khoản phải trả gia tăng 905 triệu (1,22%) do công ty tăng sử dụng khoản vay ngắn hạn và tăng chiếm dụng vốn từ các nhà cung cấp. Năm 2010 tỷ số tăng với tỷ lệ 0,6 lần do khoản phải thu tăng 56,5% cao hơn mức độ tăng của nợ phải trả. Nguyên nhân là công ty bị chiếm dụng lượng vốn khá lớn bởi các nhà cung cấp và tổ chức tín dụng thông qua khoản ký quỹ tại ngân hàng. Qua bốn năm vừa phân tích trên ta thấy tỷ lệ giữa khoản phải thu và phải trả luôn nhỏ hơn 1 và đang có xu hướng giảm dần, chứng tỏ mức độ nợ cần thanh toán khá nhiều và có chiều huớng gia tăng. Công ty cần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn để đảm bảo khả năng thanh toán. 2.7.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_tap_mon_tai_chinh_tien_te_0038.doc
Tài liệu liên quan