Đề tài Phân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch và biện pháp hạ giá thành sản phẩm vải bò ở Xí nghiệp bao bì xuất khẩu trực thuộc công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu

Giá thành kế hoạch của Xí nghiệp được xây dựng dựa trên các căn cứ:

- Về mục tiêu, chiến lược kinh doanh của Xí nghiệp: Đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh ổn định, bền vững, đảm bảo các chỉ tiểu chủ yếu: Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước (thuế), việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên và mức cổ tức chia cho các cổ đông.

- Về các chỉ tiêu để tính giá thành:

+ Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng: Được tính toán trên cơ sở định mức tiêu hao nguyên vật liệu kế hoạch và đơn giá nguyên vật liệu kế hoạch. Trong đó:

Định mức tiêu hao nguyên vật liệu kế hoạch dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu theo thiết kế sản phẩm, có điều chỉnh theo sự khác biệt của nguyên vật liệu sẽ cung cấp so với thiết kế và tham khảo hao phí nguyên vật liệu thực tế của kỳ trước.

Đơn giá kế hoạch được lấy theo đơn giá của nguyên vật liệu tồn kho kỳ trước và điều chỉnh theo dự báo biến động giá nguyên vật liệu của thị trường trong kỳ kế hoạch.

+ Chi phí nhân công trực tiếp và các khoản trích theo lương:

Chi phí nhân công trực tiếp: Được lấy theo chi phí nhân công trực tiếp kế hoạch của kỳ trước và có xem xét điều chỉnh trên cơ sở: sự thay đổi về công nghệ sản xuất hoặc áp dụng tiến bộ kỹ thuật làm thay đổi định mức lao động; đơn giá tiền lương thay đổi do các điều chỉnh về chế độ, chính sách tiền lương của Nhà nước.

 

docx62 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6016 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch và biện pháp hạ giá thành sản phẩm vải bò ở Xí nghiệp bao bì xuất khẩu trực thuộc công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lao động của công nhân - Áp dụng cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất máy móc thiết bị, tự động hóa để giảm số lượng công nhân. Giảm chi phí sản xuất chung - Tổ chức sản xuất hợp lý - Sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào, công cụ, dụng cụ dùng chung cho phân xưởng. - Xác định giá trị khấu hao tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo một phương pháp khấu hao hợp lý. Tăng sản lượng sản xuất Để tăng được sản lượng sản xuất thì có thể: - Tăng năng suất của máy móc thiết bị, lao động của công nhân - Tăng thời gian làm việc. - Tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH CHI PHÍ KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ XUẤT KHẨU Giới thiệu khái quát về xí nghiệp sản xuất bao bì xuất khẩu trực thuộc công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu CTCP Sản xuất bao bì và Hàng xuất khẩu là một DN Nhà nước có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng để giao dịch, có tài khoản tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, sở giao dịch ngân hàng Công thương Việt Nam, ngân hàng Thương mại cổ phẩn Hàng hải Việt Nam, ngân hàng Thương mại cổ phần nhà Hà Nội. Tên tiếng Anh: Production For Packing and Exporting Goods Joint Stock Company Tên viết tắt: PROMEXCO Email: promexco@hn.vnn.vn Trụ sở và các XN sản xuất của Công ty đóng tại Km số 9 - đường Ngọc Hồi - phường Hoàng Liệt - quận Hoàng Mai - Hà Nội. Tiền thân của CTCP Sản xuất bao bì và Hàng xuất khẩu là Công ty Sản xuất bao bì và Hàng xuất khẩu, được thành lập ngày 24/12/1973 với tên gọi “XN Bao bì xuất khẩu 2” thuộc Công ty Bao bì - Bộ Ngoại thương (nay là Bộ Thương mại); với ngành nghề kinh doanh là sản xuất, kinh doanh các mặt hàng bằng gỗ, được nhập khẩu và xuất khẩu các hàng tiêu dùng… Để phù hợp với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là sự chuyển đổi cơ chế từ bao cấp sang cơ chế thị trường, ngày 4/9/1996 Bộ Thương mại ra Quyết định số 766/TM-CCB đổi tên XN thành “Công ty Sản xuất bao bì và Hàng xuất khẩu”. Cũng từ đây, Công ty chính thức hoạt động theo mô hình quản lý mới. Song lần nữa để phù hợp tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới và thực hiện chủ trương sắp xếp lại các DNNN, ngày 12/6/2006 theo Quyết định số 1009/QĐ-BTM của Bộ Thương mại, Công ty đã đổi thành “CTCP Sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu”, bao gồm các đơn vị trực thuộc: XN sản xuất bao bì xuất khẩu XN sản xuất kinh doanh Lâm sản XN chế biến Lâm sản xuất khẩu Khách sạn Nam Thành Chi nhánh Công ty tại thị xã Móng Cái - Quảng Ninh Chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu I, II Các XN, Chi nhánh của Công ty có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán kinh tế nội bộ, tuỳ điều kiện cụ thể Công ty sẽ xem xét cho sử dụng con dấu để giao dịch (chỉ có 2 Chi nhánh Công ty được mở tài khoản tại Ngân hàng sở tại), còn các XN trực thuộc có quy chế riêng của Công ty cho từng XN. Tổ chức bộ máy quản trị của Công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.1. Các kết quả chủ yếu mà công ty đạt được Với chặng đường gần 40 năm xây dựng và trưởng thành từ XN Sản xuất bao bì II đến Công ty Sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu rồi đến CTCP Sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu hiện nay là một quá trình phát triển phù hợp với tiến trình lịch sử của đất nước. Trải qua bao thăng trầm để tồn tại, đứng vững và phát triển như đến ngày hôm nay có thể đánh giá quá trình phát triển của Công ty qua một số chỉ tiêu được thể hiện ở bảng 2.1. Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu cơ bản thực hiện năm 2007 – 2008 – 2009 TT CHỈ TIÊU ĐVT 2007 2008 2009 I Tổng doanh thu Triệu đồng 306.567 351.000 396.000 1 Xuất khẩu 43.014,6 78.300 119.700 2 Nội địa 281.552,4 272.700 276.300 II Tổng kim ngạch XNK USD 2.456.922,6 6,660.000 7.200.000 1 Kim ngạch xuất khẩu 2.921.322,6 5.220.000 5.580.000 2 Kim ngạch nhập khẩu 1.335.600 1.440.000 1.620.000 III Các chỉ tiêu LĐ – TL 1 Lao động bình quân Người 490 162 172 2 Quỹ tiền lương Triệu đồng 3.211,74 6.216,12 6.893,82 4 Thu nhập bình quân đ/người/tháng 1.542.600 1.740.600 1.854.000 IV Lợi nhuận Triệu đồng 561,19 673,92 725,76 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu) Bảng 2.1 cho ta thấy tất cả các chỉ tiêu của Công ty được thực hiện qua các năm đều tăng; duy chỉ có chỉ tiêu lao động bình quân là giảm. Nguyên nhân là do Công ty thực hiện phương án sắp xếp lại lao động khi công ty chuyển sang hoạt động theo hình thức CTCP. Trên đây là một số nét khái quát về CTCP sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, trong phạm vi của Báo cáo thực tập tốt nghiệp này tác giả chỉ tập trung phân tích hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp sản xuất bao bì xuất khẩu, một trong những đơn vị trực thuộc của CTCP. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp sản xuất bao bì xuất khẩu Các chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của Xí nghiệp XN được thành lập từ năm 1996, là đơn vị trực thuộc Công ty Sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nay là CTCP sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. XN hạch toán kế toán phụ thuộc, có con dấu để giao dịch, được Công ty cấp một phần vốn, tài sản cố định và mặt bằng nhà xưởng. XN thực hiện chức năng tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chế độ quy định của Nhà nước; thông qua các tổ chức kinh tế, thương nhân trong và ngoài nước để mở rộng sản xuất, kinh doanh theo các Quy chế, Quy định của Công ty. XN được phép chuyên sâu sản xuất bao bì gỗ, chế biến gỗ các loại ra sản phẩm để phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu theo đơn đặt hàng của các đối tác; XN được đề xuất yêu cầu nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị cần thiết để phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh theo kế hoạch được giao. Ngoài ra, XN cũng được phép quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế để thực hiện sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, đúng nguyên tắc, chế độ quy định của Nhà nước và Công ty. Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị CTCP sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại Xí nghiệp sản xuất các loại sản phẩmtheo đơn đặt hàng nên kết cấu và kích thước phụ thuộc vào từng đơn hàng; bao gồm các loại sản phẩm chủ yếu sau: Hòm gỗ dán 330×230×230 ký hiệu là hòm 330 Hòm kín 880×550×580 ký hiệu là hòm 880 Hòm thưa 930×910×630 ký hiệu là hòm 930 Công nghệ sản xuất tại Xí nghiệp Quy trình công nghệ sản xuất tại XN tương đối đơn giản. Chu kỳ sản xuất của sản phẩm ngắn, khép kín. Hình 2.2 thể hiện quy trình sản xuất sản phẩm gỗ tại XN và có thể chi tiết thành các bước như sau: Hình 2.2 Quy trình sản xuất sản phẩm gỗ tại XN Bước 1 – Xác định giá cả, lên hợp đồng và chuẩn bị nguyên vật liệu - Khi tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng (kèm theo bản vẽ hoặc thiết kế), bộ phận nghiệp vụ xem xét, tính toán định mức về NVL, tiền lương và các khoản CP khác rồi gửi bản báo giá cho khách hàng. - Khách hàng chấp nhận và có đơn đặt hàng, XN chuẩn bị nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Bước 2 - Tiến hàng sản xuất sản phẩm theo quy cách Sản xuất SP được tiến hành sau khi ký hợp đồng và theo những yêu cầu của khách hàng. Quá trình SX đều do bộ phận sản xuất đảm nhiệm và được chia làm ba công đoạn: - Vận chuyển gỗ và sơ chế gỗ (xẻ gỗ theo kích thước, phơi gỗ) - Sản xuất chi tiết sản phẩm theo quy cách, bao gồm: cắt gỗ theo các chi tiết SP, bào, thẩm, dọc (soi hoặc mài nếu có). - Lắp ráp và hoàn thiện bao gồm: lên mê hòm (đối với bao bì gỗ), lắp ráp thành SP hoàn thiện (giường, tủ, bàn, ghế…), đóng gói thành từng kiện với từng loại kích thước (Pallet, ván sàn, gỗ xuất khẩu…) Bước 3 - Kiểm tra chất lượng SP và nghiệm thu Sau khi SP đã hoàn thành Phó Giám đốc sản xuất cùng bộ phận nghiệp vụ trực tiếp tiến hành kiểm tra chất lượng, nghiệm thu và nhập kho thành phẩm. Bước 4 – Giao hàng cho khách hàng Đến ngày giao hàng theo hợp đồng, bộ phận tiêu thụ nhận SP từ kho thành phẩm và giao tận nơi cho khách hàng. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Xí nghiệp Hình thức tổ chức sản xuất ở Xí nghiệp chủ yếu là sản xuất thủ công. Ở các tổ xẻ và bào có áp dụng máy móc phục vụ quá trình sản xuất; còn ở các tổ cắt li và đóng hòm dựa vào kinh nghiệm và kỹ năng của nhân viên là chủ yếu. Kết cấu sản xuất của Xí nghiệp khá đơn giản, được thể hiện qua hình 2.3. Hình 2.3: Kết cấu sản xuất của XN Tổ xẻ Tổ bào Tổ cắt li Tổ đóng ballet Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp theo kiểu trực tuyến – chức năng (được thể hiện qua hình 2.4). Hình 2.4 Cơ cấu tổ chức của XN Các chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý như sau: Bộ máy quản trị của XN đơn giản, gọn nhẹ. Đứng đầu là Giám đốc XN, do Tổng Giám đốc Công ty bổ nhiệm (và miễn nhiệm) là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của XN; là người đại diện quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của XN trước Tổng Giám đốc Công ty và cơ quan quản lý luật pháp của Nhà nước. XN có hai Phó Giám đốc do Giám đốc XN đề nghị Tổng Giám đốc Công ty bổ nhiệm (hoặc miễn nhiệm). Đó là: - Phó Giám đốc sản xuất là người giúp việc cho Giám đốc XN, điều hành sản xuất, chịu trách nhiệm kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, là định mức. - Phó Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm… Ngoài ra còn có một bộ phận nghiệp vụ gồm 3 người đảm nhiệm toàn bộ phần hành kế toán và kiêm nhiệm các phần việc khác như thống kê, thủ kho, bán hàng… Do XN là một đơn vị trực thuộc CTCP nên bộ phận kế toán của XN đơn giản gọn nhẹ và thực hiện theo mô hình tổ chức kế toán tập trung, chỉ gồm 3 nhân viên kế toán kiêm nhiệm toàn bộ các phần hành kế toán và các nhiệm vụ khác của XN như thống kê, thủ kho, bán hàng… Bộ phận kế toán XN thực hiện toàn bộ khối lượng công tác kế toán từ giai đoạn đầu tới giai đoạn lập báo cáo kế toán tại XN và nộp lên bộ phận kế toán Công ty. Phân tích giá thành sản phẩm của xí nghiệp sản xuất bao bì xuất khẩu năm 2010 Phương pháp xác định giá thành kế hoạch của xí nghiệp sản xuất bao bì Các căn cứ xây dựng giá thành kế hoạch Giá thành kế hoạch của Xí nghiệp được xây dựng dựa trên các căn cứ: Về mục tiêu, chiến lược kinh doanh của Xí nghiệp: Đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh ổn định, bền vững, đảm bảo các chỉ tiểu chủ yếu: Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước (thuế), việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên và mức cổ tức chia cho các cổ đông. Về các chỉ tiêu để tính giá thành: + Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng: Được tính toán trên cơ sở định mức tiêu hao nguyên vật liệu kế hoạch và đơn giá nguyên vật liệu kế hoạch. Trong đó: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu kế hoạch dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu theo thiết kế sản phẩm, có điều chỉnh theo sự khác biệt của nguyên vật liệu sẽ cung cấp so với thiết kế và tham khảo hao phí nguyên vật liệu thực tế của kỳ trước. Đơn giá kế hoạch được lấy theo đơn giá của nguyên vật liệu tồn kho kỳ trước và điều chỉnh theo dự báo biến động giá nguyên vật liệu của thị trường trong kỳ kế hoạch. + Chi phí nhân công trực tiếp và các khoản trích theo lương: Chi phí nhân công trực tiếp: Được lấy theo chi phí nhân công trực tiếp kế hoạch của kỳ trước và có xem xét điều chỉnh trên cơ sở: sự thay đổi về công nghệ sản xuất hoặc áp dụng tiến bộ kỹ thuật làm thay đổi định mức lao động; đơn giá tiền lương thay đổi do các điều chỉnh về chế độ, chính sách tiền lương của Nhà nước. Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo chế độ quy định + Chi phí sản xuất chung: được lập theo dự toán chi phí, bao gồm: Chi phí lương nhân viên phân xưởng: Lương, phụ cấp theo lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Khấu hao tài sản cố định: Toàn bộ số tiền trích khấu hao của các tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho...) của xưởng sản xuất chính, bộ phận sản xuất phụ trợ. Dự trù chi phí sửa chữa lớn các tài sản cố định và chi phí sửa chữa thường xuyên (bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ) tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất. + Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí lương bộ phận gián tiếp cơ quan Xí nghiệp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), các chi phí vật liệu quản lý, khấu hao tài sản cố định dùng trong quản lý, văn phòng phẩm, các chi phí khác bằng tiền của toàn Xí nghiệp... + Chi phí bán hàng: Toàn bộ các chi phí liên quan đến công tác tiêu thụ sản phầm như: + Sản lượng sản phẩm kế hoạch: Được tính dựa trên năng lực sản xuất thực tế của Xí nghiệp và dự báo khả năng tiêu thụ trên thị trường, mức tối thiểu lấy bằng mức thực hiện của kỳ trước. Các dữ liệu này được lấy theo kế hoạch giá thành và thực tế thực hiện của năm trước và có xem xét, điều chỉnh trên cơ sở mục tiêu kinh doanh của năm kế hoạch, việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật, sự thay đổi chế độ, chính sách của Nhà nước và sự biến động giá cả của thị trường... Phương pháp xây dựng giá thành kế hoạch Tại Xí nghiệp sản xuất bao bì, giám đốc xí nghiệp giao cho phòng kế toán chủ trì, phối hợp với các cán bộ kỹ thuật của Xí nghiệp tiến hành xây dựng giá thành kế hoạch cho sản xuất sản phẩm. Việc tính toán được thực hiện trên các bảng tính Excel dựa trên số liệu được phòng kế toán tổng hợp lại. Phương pháp tính giá thành kế hoạch là tính chi tiết theo từng khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu năng lượng, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Tổng hợp các khoản chi phí này cho kết quả kế hoạch giá thành sản xuất, giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm. Kết quả số liệu về giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm Bảng 2.2 Bảng kê chi tiết giá thành đơn vị sản phẩm Tên sản phẩm: Hòm thưa 930×910×630 Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1. CPNVLTT 572.000 * NVL chính m3 0,21 2.500.000 525.000 * NVL phụ 47.000 - Đinh 8 mạ Kg 2,0 12.500 25.000 - Đinh 12 mạ Kg 1,5 11.000 16.500 - Ke góc Cái 4 1.000 4.000 - Vít 40 Cái 30 50 1.500 2. CPNCTT (Lương + BHXH …) 91.000 3. CPSX chung 117.000 - CP khấu hao 78.000 - CP khác 39.000 4. Giá thành đơn vị sản phẩm (=1+2+3) 780.000 5. CP bán hàng 57.000 6. CP quản lý 43.000 7. Giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm = (4+5+6) 880.000 (Nguồn: Bảng kê chi tiết giá thành đơn vị sản phẩm tại XN) Về tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế của Xí nghiệp Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí của Xí nghiệp Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là quan trọng. Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của Xí nghiệp giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tại Xí nghiệp việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên được thực hiện trong tổ chức hạch toán quá trình sản xuất, từ đó giúp cho việc tính giá thành được chính xác. Xí nghiệp với dây chuyền sản xuất khép kín, sản phẩm phải qua nhiều bước công việc mới hoàn thành, bán thành phẩm của Xí nghiệp không bán ra ngoài; thêm vào đó, đặc điểm tổ chức sản xuất giản đơn, đơn chiếc và không có thành phẩm tồn kho (SX theo đơn đặt hàng) nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng sản phẩm. Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Như vậy việc nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu, hàng hoá được theo dõi một cách thường xuyên trên sổ kế toán (các bảng kê nhập, xuất, tồn kho). Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp - Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vật liệu mua về phải được thủ kho kiểm nhận, sau đó kế toán nhập kho theo số vật liệu thực tế kiểm nhận. Giá nhập kho là giá hoá đơn (chưa có thuế VAT). Xuất phát từ nhu cầu sản xuất cán bộ định mức căn cứ vào định mức tiêu hao NVL để lập giấy lĩnh vật tư. Nội dung giấy ghi rõ: tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm, hàng hóa, số lượng, lý do sử dụng. Sau khi Ban Giám đốc duyệt, kế toán viết phiếu xuất kho. Thủ kho xuất vật liệu cho tổ sản xuất theo phiếu xuất kho. Từ phiếu xuất, phiếu nhập, kế toán vào sổ chi tiết vật tư cho từng loại vật tư. Giá xuất vật tư là giá mua NVL và tính theo phương pháp nhập trước xuất trước và nhập sau xuất sau. Lý do xuất ghi trên phiếu xuất giúp kế toán tập hợp NVL cho từng đối tượng sử dụng nếu xuất đích danh. Còn nếu xuất cho một nhóm sản phẩm sử dụng NVL cùng loại (SP đưa vào nhóm chủ yếu là các loại hòm thưa, hòm kính, hòm gỗ dán) thì phải phân bổ cho từng sản phẩm theo công thức sau: Chi phí NVL phân bổ cho từng loại hòm = Số lượng SP có trong loại hòm × Định mức NVL/1ĐVSP × Tổng CP NVL cần phân bổ Tổng khối lượng NVL định mức của các loại hòm Trong công thức phân bổ trên thì định mức NVL/1ĐVSP được xác định thông qua bản vẽ hoặc thiết kế gửi kèm theo đơn đặt hàng. Từ yêu cầu của bản vẽ hay thiết kế có thể tính ra được số NVL chính và NVL phụ trực tiếp cần sử dụng để đóng một sản phẩm; do đó tính được khối lượng NVL cần cho một đơn vị sản phẩm. XN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. cuối kỳ kết chuyển trị giá NVLTT sang bên Nợ TK154 và để thuận tiện cho việc tính giá thành kế toán mở thẻ tính giá thành cho từng sản phẩm; trên thẻ kế toán tập hợp các CP theo từng khoản mục TK 621, TK 622, TK 627. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như tiền lương, bảo hiểm XH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn… tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, là biểu hiện bằng tiền của những sản phẩm xã hội, được dùng để bù đắp những hao phí lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Để tập hợp CP sử dụng lao động trực tiếp Xí nghiệp sử dụng các loại chứng từ thích hợp để tập hợp theo các loại cụ thể như sau: Thứ nhất, tập hợp tiền lương (căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm), tiền thưởng (bảng phân phối tiền thưởng) và các khoản bảo hiểm (theo luật định). Thứ hai, tập hợp các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc sử dụng lao động (thực hiện trên cơ sở chứng từ ghi chép ban đầu) như chi phí tuyển dụng, cho thôi việc, chi phí bồi dưỡng nâng cao tay nghề .... Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp chung vào TK 622, sau đó sẽ tiến hành phân bổ cho các nhóm sản phẩm. BHXH, BHYT, KPCĐ được tiến hành và nộp theo qui định của Nhà nước. Cán bộ tiền lương sau khi đã tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hợp lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp sẽ phản ánh vào tài khoản 334,338, sau đó tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sẽ được tính là chi phí nhân công trực tiếp sản xuất cho các sản phẩm. Sau khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thì kế toán sẽ tiến hành kết chuyển số phát sinh sang TK 154. Tập hợp chi phí sản xuất chung CP sản xuất chung (CPSXC) của XN là những khoản CP không liên quan trực tiếp đến SP, phát sinh trong phạm vi phân xưởng SX nhưng có tính chất phục vụ chung cho quá trình sản xuất SP (trừ CPNVLTT, CPNCTT). CPSXC phát sinh tại XN gồm các yếu tố sau: CP nhân viên XN, CP vật liệu, CP công cụ - dụng cụ, CP khấu hao TSCĐ, CP dịch vụ mua ngoài, CP khác bằng tiền. Chi phí sản xuất chung trước tiên được tập hợp vào các TK cấp 2, cuối tháng sẽ đưa vào TK 627 tổng hợp rồi phân bổ cho các nhóm sản phẩm liên quan. Cụ thể: Tập hợp chi phí nhân viên gián tiếp CP nhân viên gián tiếp là lương trả cho toàn bộ nhân viên gián tiếp của XN (gồm Ban Giám đốc, nhân viên nghiệp vụ và nhân viên tiêu thụ). XN áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Căn cứ vào bảng chấm công, bậc lương của từng người, cán bộ tiền lương tính lương theo chế độ quy định. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu gián tiếp CPNVL gián tiếp được tính vào CPSXC là những CP vật liệu xuất dùng chung cho các bộ phận sản xuất, các loại vật liệu sử dụng cho quản lý phân xưởng. bộ phận tiêu thụ. Kế toán cũng áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp loại chi phí này. Chi phí trích trước Tại XN trong quá trình SX thường phát sinh những khoản CP một lần quá lớn. Để khỏi ảnh hưởng đến việc tính giá thành, kế toán tập hợp CP này vào TK 242 (CP trả trước). hàng tháng phân bổ dần vào CPSX chung. CP này được theo dõi chi tiết cho từng loại. Công thức phân bổ như sau: Giá trị một lần phân bổ (tháng. năm) = Tổng giá trị Thời gian phân bổ (tháng. năm) Chi phí khấu hao tài sản cố định Khi chuyển sang CTCP, XN được giao một số TSCĐ gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị… XN trích khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định của Nhà nước; khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng với nội dung như sau: - Xác định thời hạn sử dụng của TSCĐ, thời gian sử dụng được xác định theo tiêu chuẩn sau: tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế và mục đích và hiệu suất sử dụng ước tính của TSCĐ. - Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức sau: Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ Thời gian sử dụng Mức trích khấu hao tháng = Mức trích khấu hao hàng năm 12 tháng Toàn bộ TSCĐ tại XN phục vụ cho sản xuất SP, vì vậy tổng số khấu hao tính được sẽ phân bổ hết vào CPSX chung. Kế toán không phải lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Chi phí dịch vụ mua ngoài CP dịch vụ mua ngoài của XN bao gồm các khoản CP như: điện thoại, CP sửa chữa TSCĐ … Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan, kế toán xác định phần CP mua ngoài để vào các bảng kê, sổ chi tiếT, các nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 10, sau đó từ các nhật ký trên tập hợp vào nhật ký chứng từ số 7. Thường các dịch vụ này sang đầu tháng sau mới có hoá đơn bán hàng nên kế toán căn cứ vào thông báo nợ tiền hàng của bên cung cấp dịch vụ để vào sổ kế toán chi tiết với nội dung phải trả cho người bán. Sổ này mở để theo dõi chi tiết đối với từng người bán, người nhận thầu. Chi phí bằng tiền khác Ngoài những loại CP trên, XN còn phải chi cho các hoạt động có tính chất phục vụ sản xuất như CP văn phòng phẩm, CP phục vụ cán bộ công nhân viên, CP hội họp, tiếp khách, CP đánh máy, CP photocopy … Các chi này cũng được phản ánh ở các bảng kê, sổ chi tiết liên quan. Lãi tiền vay Vốn của XN gồm hai nguồn tạo thành: - Vốn do Công ty cấp: Khi thành lập XN, Công ty cấp vốn bằng các loại tài sản như: NVL. tiền mặt. TSCĐ. Số tài sản này đã được định giá lại vào ngày 31/12/2009 (do Công ty bắt đầu hoạt động theo CTCP từ ngày 01/9/2006). Là một đơn vị trực thuộc nên với số vốn do Công ty cấp XN phải trả tiền thuế vốn. Thuế vốn được tính như sau: + Vốn bằng tiền của TSLĐ phải chịu lãi theo lãi suất vay ngân hàng theo từng thời điểm. + Vốn bằng tiền của TSCĐ hàng quý phải trích khấu hao và nộp về Công ty. số vốn bằng tiền của TSCĐ còn lại sẽ phải chịu lãi suất theo lãi suất tiền vay của ngân hàng thương mại. Khi XN có nhu cầu phải tự mua sắm trang thiết bị, cải tạo nhà xưởng cho phù hợp với sản xuất kinh doanh sẽ hình thành TSCĐ thì TSCĐ được tăng thêm (bằng nguồn vốn của Công ty) sẽ phải chịu lãi suất như quy định trên. Đầu các quý, Phòng TCKT Công ty có trách nhiệm thông báo mức lãi suất vay của các ngân hàng thương mại cho XN được biết để thực hiện. Để giúp cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán tiền hành phân bổ CPSX chung cho các sản phẩm theo tiêu thức tiền lương. Công thức phân bổ CPSXC như sau: CPSX chung phân bổ cho sản phẩm = Tổng CPSXC × CP tiền lương sản phẩm Tổng CPNCTT Sau khi tính toán xong, kế toán lập bảng phân bổ CPSX chung. Tính giá thành sản phẩm Sau khi tập hợp các loại chi phí, kế toán tính các loại chi phí đó. Căn cứ vào các số liệu tính toán, kế toán tính giá thành thực tế của sản phẩm. Giá thành thực tế của SP chỉ tính được khi SP SX hoàn thành. Do đặc điểm SX của XN là SX đơn chiếc, quy trình công nghệ SX giản đơn, chu kỳ SX ngắn và xen kẽ liên tục nên phương pháp tính giá thành áp dụng trong XN là phương pháp tính trực tiếp (giá thành SP là toàn bộ CPSX liên quan đến SP đó). Giá thành được tính theo công thức: Tổng giá thành sản phẩm = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ Đánh giá sản phẩm dở dang Để tính được giá thành sản phẩm, cuối tháng XN tiến hành kiểm kê NVL tồn và chi tiết số lượng SP làm dở dang ở từng công đoạn SX khác nhau cho từng loại SP. Do chu kỳ SXSP ngắn nên số lượng SP dở dang vào cuối tháng là rất ít. CPNVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành SP nên XN áp dụng phương pháp xác định giá trị SP dở dang theo CPNVL chính. Công thức sử dụng là: Giá trị SP dở dang cuối kỳ = Số lượng NVL chính tồn cuối kỳ × Giá NVL xuất vào sản xuất XN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho nên kế toán sử dụng TK154 để tập hợp CP và tính giá thành SP. Căn cứ vào các bảng kê, bảng phân bổ… kế toán vào sổ cái và hoàn thiện các thẻ tính giá thành. Thẻ tính giá thành cung cấp cho kế toán giá thành công xưởng của từng loại SP. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản lượng năm Xí nghiệp bao bì xuất khẩu năm 2010 Để tiến hành phân tích tình hình biến động giá thành toàn bộ sản lượng năm 2010, ta lập bảng phân tích như sau: Bảng 2.3 Sản lượng tiêu thụ và giá thành đơn vị sản phẩm của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch và biện pháp hạ giá thành sản phẩm vải bò ở Xí nghiệp bao bì xuất khẩu trực thuộc công ty cổ phần sản.docx
Tài liệu liên quan