Đề tài Phát triển đa dạng các sản phẩm với chất lượng cao, phục vụ tốt nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu

 Xây dựng một trung tâm nghiên cứu triển khai tại Việt Nam với các phòng thí nghiệm và bãi thử hiện đại đạt tiêu chuẩn. Phát triển các sản phẩm mới theo hướng tỷ lệ nội địa hóa cao, thân thiên với môi trường, tiết kiệm nhiên liệu.

2.3. Thực hiện liên kết với các doanh nghiệp khác ở Việt Nam:

 Tiến hành liên kết với các nhà sản xuất trong nước theo hướng: các doanh nghiệp trong nước cung cấp các linh kiện cho HVN, HVN hỗ trợ về công nghệ cho các nhà sản xuất trong nước. Đẩy mạnh sản xuất phụ tùng theo hướng hợp tác liên kết như vậy sẽ tạo thành các nhà cung cấp có sự cạnh tranh cao.

2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực:

 Tăng cường các khóa đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. Tổ chức các phong trào thi đua sản xuất, khuyến khích các ý tưởng mang tính sáng tạo của đội ngũ công nhân viên bằng cách tổ chức các cuộc thi với giải thưởng giá trị. Đồng thời tổ chức các hoạt động giải trí khích lệ tinh thần của công nhân trong công ty.

 

doc28 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1093 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển đa dạng các sản phẩm với chất lượng cao, phục vụ tốt nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới công nhận. Đây là cơ sở để HVN( là một công ty có vốn đầu tư nước ngoài) an tâm hoạt động trong thời gian tiếp theo, cam kết gắn bó lâu dài với người dân Việt Nam. Tuy nhiên, mô hình nhà nước ta là nhà nước pháp quyền nhưng lại tồn tại tàn dư của nhà nước quan liêu bao cấp gây khó khăn cho chúng ta hội nhập với nền kinh tế thế giới. Song nhận thức được những điểm yếu của mình nhà nước ta đã và đang tiến hành những cải cách như: về bộ máy hành chính theo hướng nhỏ gọn, tập trung,nâng cao trình độ của cán bộ, minh bạch hóa chi tiêu; hoàn thiện thống pháp luật theo hướng đơn giản hóa(ví dụ như: luật đầu tư ra đời để thống nhất khung pháp lý cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp, mở rộng quyền tự do kinh doanh cho các nhà đầu tư nước ngoài, hay thông tư liên tịch về đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp,hoăc cơ chế một cửa trong hoạt động của hải quan và thuế..); xây dựng và phát triển thị trường nhất là thị trường vốn. Tất cả nhằm cải thiện môi trường đầu tư, thu hút được ngày càng nhiều vốn từ bên ngoài để phát triển đất nước cũng như ngành công nhiệp nói riêng,phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Với việc hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chỉnh thì tạo ra môi trường pháp lý cho HVN có thể hoạt động thuận lợi tránh mọi phiền hà. Kỹ thuật công nghệ: Có thể nói trong thời đại ngày nay công nghệ là yếu tố sống còn đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, có đổi mới công nghệ thành công doanh nghiệp mới có thể cạnh tranh trên thị trường. Yếu tố công nghệ vừa tạo ra vừa phả bỏ , công nghệ tạo ra những sản phẩm mới nhưng công nghệ lại loại bỏ những sản phẩm cũ lạc hậu. Do đó việc đổi mới công nghệ và nhất là nắm bắt xu hướng đổi mới công nghệ là điều bắt buộc đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Theo thông tin từ Bộ KH&CN thì phần lớn các doanh nghiệp nước ta sử dụng công nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới đến 2-3 thế hệ.80-90% công nghệ nước ta là ngoại nhập. Có 76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ 1960-1970, 75% đã bị hết khấu hao, 50% là được tân trang. Tính trung cho các doanh nghiệp mức độ thiết bị hiện đại là 10%, mức trung bình là 38%, mức lạc hậu và rất lạc hậu là 52 %. Đặc biệt là khu vực sản suất nhỏ, thiết bị ở mức lạc hậu và rất lạc hậu chiếm 70%. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư đổi mới công nghệ ở mức thấp, tính ra chi phí khoảng 0,2- 0,3 % doanh thu. Con số này ở Ấn Độ là 5% và ở Hàn Quốc là 10%. Đánh giá của Bộ KH&CN thì năng lực đổi mới công nghệ là loại “năng lực yếu nhất” của các doanh nghiệp Việt Nam.Việc đổi mới công nghệ chỉ được thực hiện ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Vấn đề của chúng ta ở đây là các doanh nghiệp VN thiếu vốn cho việc đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp cũng chỉ chú ý đến việc đổi mới thành phần kỹ thuật của công nghệ còn 3 thành phần là: con người , thông tin, thiết chế thì gần như không được chú ý đến mà không biết rằng phải hội tụ đủ bốn yếu tố trên mới gọi là đổi mới công nghệ; đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp còn châm,mang tính thụ động. Thực trạng đáng buồn này khiến cho các doanh nghiệp trong nước vốn đã yếu nay lại mất dần khả năng cạnh tranh ngay trên “sân nhà”. Điều này nếu xét riêng trong nghành xe máy thì sẽ là lợi thế của HVN-bởi có một dây chuyền hiện đại, liên tục đổi mới công nghệ- trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp xe máy trong nước. 1.2 Môi trường ngành: 1.2.1 Đối thủ cạnh tranh: a) Nhu cầu của thị trường: Xe máy hầu như đã trở thành phương tiện thiết yếu của người dân. Theo thống kê của Bộ công nghiệp Việt Nam vào tháng 6 năm 2007: Hiện nay, cả nước có khoảng 20 triệu xe máy đang lưu hành với số lượng bán ra gần 2 triệu xe / năm và tăng trưởng bình quân 2%/ năm. Có thể thấy đây là cơ hội cho HVN cũng như các doanh nghiệp trong ngành mở rộng quy mô sản xuất và lắp ráp xe máy hướng tới khu vực nông thôn và phát triển các dòng xe cao cấp cho khu vực thành thị và phục vụ xuất khẩu. b) Đối thủ cạnh tranh: Theo số liệu của Bộ công nghiệp, nước ta có 52 doanh nghiệp lắp ráp xe máy, trong đó có: 22 doanh nghiệp quốc doanh, 23 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 7 doanh nghiệp FDI. Trong số các doanh nghiệp trên thì chỉ có 10 doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh, 24 doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh yếu, 10 doanh nghiệp cũ có khả năng bị giải thể. Thị trường xe máy Việt Nam có thể chia thành 3 nhóm sau: Stt Các doanh nghiệp Thị phần Đặc điểm Nhóm 1 Honda Yamaha Suzuki SYM 87% - Quy mô sản xuất lớn. - Sản phẩm đa dạng. - Công nghệ tiên tiến của Nhật Bản hoặc Đài Loan. - Kiểu dáng đẹp, thời trang. - Giá cả vừa phải. Nhóm 2 Piagio 3% - Sản phẩm được nhập khẩu. - Sản phẩm chủ yếu là xe tay ga. - Công nghệ hiện đại. - Kiểu dáng sang trọng. - Giá tương đối cao. Nhóm 3 Su fat Lifan Các doanh nghiệp lắp ráp của Việt Nam. 10% - Quy mô sản xuất vừa và nhỏ. - Sản phẩm ít. - Kiểu dáng bắt chước của các doanh nghiệp nhóm 1. - Công nghệ chủ yếu là từ Trung Quốc. - Giá rẻ. Các doanh nghiệp thuộc nhóm 3 là những doanh nghiệp yếu, với kinh nghiệm sản xuất chưa nhiều, sự hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp cũng rời rạc, xúc tiến thương mại yếu, thậm chí cạnh tranh thiếu lành mạnh. Bởi vậy sức ép của các doanh nghiệp thuộc nhóm 3 lên HVN là không nhiều, có chăng chỉ là gây áp lực về giá cả của sản phẩm. Chủ yếu các thành viên trong nhóm 3 là cạnh tranh với nhau. Các doanh nghiệp thuộc nhóm 2(Piago) là những doanh nghiệp có khả năng cạnh lớn với HVN trong việc tranh giành thị phần của dòng xe trung và cao cấp. Trong cuộc đua này có thể nói HVN đang bị thất thế bởi các dòng xe của Piago thường gắn liền với sự sang trọng đã đánh vào tâm lý dùng “hàng hiệu” của một bộ phận của người dân Việt Nam. Song cũng có thể nhận thấy rằng do phải nhập khẩu nên giá khá cao, hệ thống các cửa hàng đại lý, sửa chữa không nhiều mà hiện nay sự phổ biến trong sử dụng là không cao và do vậy chưa ảnh hưởng nhiều đến HVN. Nhưng bằng việc xây dựng nhà máy Piagio Việt Nam thì trong thời gian tới Piagio sẽ là đối thủ cạnh tranh lớn mà HVN phải đương đầu. Có thể nói trong thời điểm hiện tại thì thị trường xe máy Việt Nam là cuộc cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc nhóm 1. Đặc biệt, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của HVN là Yamaha Việt Nam(YVN) bởi công nghệ là của Nhật Bản, các sản phẩm đa dạng liên tục thay đổi mẫu mã(thường là đi trước so với HVN), giá cả được điều chỉnh ở mức có thể cạnh tranh với HVN về giá. Các dòng xe của Yamaha Việt Nam lại hướng đến những người trẻ tuổi thích năng động với hệ thống quảng cáo rầm rộ nhằm thu hút khách hàng. Tuy nhiên, điểm yếu của Yamaha Việt Nam chính là chất lượng các dòng xe chưa cao khả năng vận hành lâu dài còn chưa tốt và đây cũng chính là điểm mà HVN có thể khai thác. Hiện nay thị phần của Suzuki đã mất dần vào tay HVN và YVN bởi các sản phẩm mới chưa nhiều, hệ thống phân phối còn nhỏ bé, khâu marketing còn yếu và trong thời điểm hiện tại là không thể cạnh tranh với HVN nhưng cũng cần nhận thấy rằng Suzuki không rời bỏ thị trường Việt Nam mà là tạm thời chững lại. Có thể trong thời gian tới khi thích hợp thì Suzuki sẽ lại tung ra nhiếu sản phẩm mới nhằm giành lại thị phần đã mất. Trong nhóm 1 thì SYM là đối thủ cạnh tranh yếu nhất của HVN bởi chưa có một hoạt động marketing mạnh các sản phẩm có kiếu dáng không được đẹp và đa dạng như HVN, nhưng một điều dễ nhận thấy là giá thành rất thấp, thấp hơn của HVN và lại hướng vào đối tượng tiêu dùng là người nông thôn ( chiếm 70% dân cư) và điểm mạnh chính là sự bền bỉ của động cơ (rất phù hợp với điều kiện không được thường xuyên bảo dưỡng). Trong thời gian tới nếu khắc phục được nhược điểm về kiểu dáng thì thật sự là đối thủ cạnh tranh lớn của HVN. 1.2.2 Nhà cung ứng: Các nhà cung ứng của HVN rất nhiều, có thể liệt kê ở các nước: Nhật Bản: cung ứng các linh kiên quan trọng nhất của xe máy liên quan đến động cơ và hộp số như: xi lanh, pittông, trục máy, trục chuyển động, khớp ly hợp. Thái Lan: cung cấp một phần các linh kiện quan trong trên và hộp xy-lanh, chế hoà khí bơm dầu. Trung Quốc: cung cấp các linh kiện phụ khác: đèn, gương, vỏ máy Việt Nam: một phần các linh kiện là được sản xuất trưc tiếp ở công ty HVN và các thành viên của Honda tại Việt Nam, còn các công ty khác thì chỉ cung cấp những chi tiết không quan trọng như: lốp, săm, vòng bi và một số chi tiết nhựa. Tuy các nhà cung ứng cho HVN nhiều nhưng có thể thấy các linh kiện này đều lấy từ các công ty là thành viên của Honda toàn cầu. Ví dụ như: ở Thái Lan là: Aisia Honda Motor; ở Nhật Bản là các công ty con của Honda; ở Việt Nam và Trung Quốc đều là các công ty liên doanh của Honda Nhật Bản. Chỉ có một số ít các linh kiện không quan trọng mới là của các doanh nghiệp, công ty Việt Nam. Vì vậy, sức ép của các nhà cung ứng lên HVN là yếu . 1.2.3 Khách hàng: a) Mô tả sơ lược khách hàng: Tuổi: Từ 18 đến 60. Thu nhập: Hiện nay bình quân chung là khoảng hơn 800$người/ năm. Đến năm 2010 dự kiến là khoảng trên 1000$người/ năm. Nơi ở: Tập trung chủ yếu ở thành thị và nông thôn. Thói quen tiêu dùng: Trước đây, người tiêu dùng có thói quen tiêu dùng những hàng hóa có giá rẻ và sử dụng lâu bền. Nhưng đến nay, thói quen đó đã thay đổi, họ hướng tới những sản phẩm có kiểu dáng đẹp, bắt mắt. b) Phân tích khách hàng: Hiện nay trên thị trường Việt Nam có rất nhiều các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp xe máy với những nhãn hiệu như: Honda, Yamaha, Suzuki, Piagio, SYM Chính vì vậy người tiêu dùng có thể có nhiều sự lựa chọn khác nhau, nếu không sử dụng xe máy của Honda họ có thể sử dụng xe máy của các hãng khác. Bên cạnh đó, chi phí chuyển đổi giữa các nhà cung cấp là không lớn bởi vì giá xe của các doanh nghiệp không chênh lệch nhau là mấy. Mặt khác, hiện nay ngoài việc sử dụng xe máy chúng ta có thể sử dụng các phương tiên giao thông khác như: xe đạp điện, ô tô và các phương tiện giao thông công cộng. Do vậy, sức ép của khách hàng lên HVN là khá lớn, đòi hỏi HVN phải nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng( nhất là đối với giới trẻ) thì mới có thể cạnh tranh trên thị trường. 1.2.4 Sản phẩm thay thế: Dễ thấy, các sản phẩm thay thế của xe máy là: xe đạp điện, ô tô , các phương tiện giao thông công cộng. Xe đạp điện: Sau 5 năm gần như bị bỏ quên xe đạp điện lại hấp dẫn trở lại đối với người tiêu dùng. Bởi những lợi thế: nhỏ gọn, thân thiên với môi trường, không cần phải đội mũ bảo hiểm, tiện sử dụng. Với khoảng 3,5 triêu đồng là có một chiếc xe đạp điện, tốc độ 30-40km/h, có thể chạy liên tục 40-80 km sau mỗi lần xạc, chi phí mỗi lần xạc chỉ khoàng 5000 đồng. Mẫu mã đa dạng, phong phú, có cả xe tay ga kiều dáng đẹp. Do vậy, hiện nay có nhiều viên chức nhà nước đã lựa chọn xe đạp điện làm phương tiện đi lại thay thế cho xe máy. Chính vì những lý do trên mà xe đạp điện là một nguy cơ đối với HVN và các doanh nghiệp xe máy trong nước. Ô tô: Có thể nói thị trường ô tô đang ngày càng trở nên sôi động do nhu cầu của người dân tăng và thuế nhập khẩu đã giảm( hiện nay là 70%). Với một người có mức thu nhập cao, thì họ thích sử dụng ô tô hơn là xe máy. Trong thời gian tới số lượng xe tiêu thụ trong cả nước sẽ tăng lên và khi đó sẽ gây áp lực cạnh tranh đối với HVN trong phân khúc thị trường xe máy cao cấp. Các phương tiện giao thông công cộng ( xe buýt ): Với ưu điểm chi phí sử dụng nhỏ, giảm bớt sự ách tắc giao thông do sử dụng quá nhiều xe máy trong đô thi. Đây cũng là phương tiện giao thông được chính phủ khuyến khích sử dụng trong thời gian tới, nên sẽ gây khó khăn cho việc tiêu thụ xe máy trong đô thị. 1.2.5 Đối thủ tiền ẩn: Dự báo trong thời gian tới thị trường xe máy Việt Nam sẽ bão hòa do tổng cung tương đối lớn( sản lượng toàn ngành ước tính gần 3 triệu chiếc). Hơn nữa hiện nay các doanh nghiệp trong ngành xe máy trong nước liên tục mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa các sản phẩm, giá thành được giảm và dịch vụ sau bán hàng ngày càng hoàn thiện. Vì vậy, việc gia nhập ngành là tương đối khó khăn cho nên sức ép của các đối thủ tiềm ẩn nên HVN và các doanh nghiệp trong ngành là không cao. Chìa khóa thành công Qua việc phân tích môi trường ngành có thể thấy được chìa khóa thành công của ngành xe máy là bốn yếu tố 1. Công nghệ. 2. Thương hiệu. 3. Gía cả. 4. Thiết kế. Công nghệ tốt, hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiên liệu , xe có độ bền cao không gây ô nhiễm môi trường. Thương hiệu mạnh, uy tín sẽ tạo sự tin tưởng ở khach hàng Gía cả, đây là yếu tố chính tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong ngành. Doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng nhưng giá thấp và có đa dạng các sản phẩm với các mức giá khác nhau, doanh nghiệp đó sẽ chiến thắng. Thiết kế: nhu cầu của khách hàng là luôn thay đổi, vì vậy đòi hỏi phải có các sản phẩm với mẫu mã kiểu dáng đa dạng . 2.Phân tích nội bộ doanh nghiệp: Để đánh giá tình hình nội bộ doanh nghiệp, chúng tôi dùng chuỗi giá trị để phân tích. Chuỗi giá trị này do công ty tư vấn Mckinsey xây dựng dựa trên hệ thống kinh doanh. Nó bao gồm chuỗi các hoạt động trực tiếp và gián tiếp của doanh nghiệp. 2.1 Hoạt động trực tiếp: 2.1.1 Cung ứng bên ngoài: Một chiếc xe máy hoàn chỉnh là sự kết hợp của khoảng 500 các linh kiện. Các linh kiện này được chia làm 2 loại, những linh kiện gốc (Core component), linh kiện không gốc( hay còn gọi là linh kiện bổ trợ non-core component ) dựa trên chức năng cũng như khả năng nhận biết của khách hàng về chất lượng và hoạt động của linh kiện. Bảng phân loại các linh kiện tại HVN: Linh kiện gốc Linh kiện không gốc Máy Vành thiết bị chuyển động, phanh Đèn, gương Chức năng Cơ bản Bổ sung Công nghệ yêu cầu Cao Thấp Mức độ hoạt động(theo nhận biết của người tiêu dùng) Chất lượng caoChất lượng thấp Hệ thống cung cấp của HVN được xây dựng theo hình tháp với những đặc điểm sau: Asian Honda ( Thái Lan ) Sundiro Honda ( Trung Quốc ) Honda Việt Nam Nhà cung cấp tại Việt Nam Nhà cung cấp tại Thái Lan Nhà cung cấp tạiTrungQuốc Quan hệ mua bán trực tiếp Quan hệ mua bán gián tiếp Nhà cung ứng cấp1 Nhà cung ứng cấp 2 Tăng số lượng các nhà cung cấp tại Việt Nam: Trước đây khi mới sản xuất tại Việt Nam, HVN chỉ có 14 nhà cung cấp tại Việt Nam( bao gồm các nhà sản xuất trong nước và các doanh nghiệp FDI) nhưng bây giờ số lượng các nhà cung cấp tăng lên hơn 30 nhà cung cấp. Chuyển dịch từ những nhà cung cấp ở Thái Lan sang những nhà cung cấp tại Trung Quốc: Linh kiện được mua sắm từ Trung Quốc đều thông qua công ty liên doanh 50% vốn của Honda tại Trung Quốc, công ty Honda Sundiro Motorcycle Co., Ltd.. Tăng số lượng các nhà cung ứng cấp 1: Tăng số lượng các nhà cung ứng cấp 2 và 3: Điều này trước tiên là hệ quả của việc tăng số lượng các nhà cung cấp cấp một, đặc biệt là các nhà cung cấp từ Trung Quốc. Một điểm đáng chú ý ở đây là hầu hết những thay đổi trong hệ thống cung cấp của HVN chỉ diễn ra đối với các linh kiện không gốc. Ba thay đổi đầu tiên ở trên chỉ được ghi nhận trong hệ thống cung cấp của linh kiện không gốc. Đối với các linh kiện gốc, hệ thống cung cấp vẫn được hạn chế trong các thành viên của keiretsu Keiretsu được hiểu là tập hợp các công ty Nhật có quan hệ làm ăn lâu dài. tại Nhật Bản, Thái Lan và In-đô-nê-xia. Với hệ thống cung cấp các linh kiện không gốc kể trên đã mang lại lợi thế cạnh tranh cho HVN, đặc biệt là về giá. Trong khi hệ thống này đem lại nhiều lợi thế nâng cao hiệu quả về chị phí và giao hàng, nó cũng phần nào tác động tiêu cực tới các hiệu quả về chất lượng, tính linh hoạt và thiết kế. Tuy vậy, những tác động tiêu cực đó không ảnh hưởng tới toàn bộ sản phẩm nhiều vì những thay đổi chủ yếu chỉ có tác động tới các linh kiện không gốc. Mặc dù vậy, hệ thống cung cấp các linh kiện gốc vẫn giới hạn ở các thành viên của keiretsu của Honda. Điều này tác động tiêu cực tới hiệu quả sản xuất chung của hệ thống do giá nhân công ở Thái Lan và Nhật Bản là cao hơn rất nhiều ở Việt Nam và Trung Quốc, cho dù Honda có thể khai thác hiệu quả kinh tế theo quy mô bằng việc tập trung sản xuất ở một số nhà máy của công ty này ở Thái Lan và Nhật Bản. Tuy nhiên, cũng có thể thấy rằng chi phí cao cũng đi liền với yêu cầu cao về chất lượng vật tư, kỹ thuật sản xuất đối với các linh kiên gốc . Điều này cho phép HVN có thể duy trì tiêu chuẩn cao về chất lượng sản phẩm cũng như tính linh hoạt trong khâu thiết kế. 2.1.2 Sản xuất: Đầu năm 2007 HVN vừa hoàn thành việc tăng công suất lên 1 triệu xe/ 1 năm( trước kia là 850.000 chiếc/1 năm). Cũng theo đó, toàn bộ các dây chuyền và các công đoạn trong nhà máy xe máy hiện nay sẽ được trang bị thêm công nghệ tiên tiến, hiện đại như: Phân xưởng hàn: Áp dụng Robot hàn và các máy hàn tự động không chỉ nâng cao năng suất mà cả độ chính xác và tính thẩm mỹ của sản phẩm, tạo ra những khung xe nhẹ và rắn chắc. Phân xưởng sơn: Lần đầu tiên trong các nhà máy xe máy ở khu vực Đông Nam Á , được trang bị dây chuyền sơn âm cực hiện đại nhất, đảm bảo khả năng chống gỉ cao cho bề mặt sản phẩm. Phân xưởng ép nhựa: Toàn bộ được vận hành bằng máy vi tính. Phân xưởng đúc: Trang bị công nghệ hiện đại, đủ khả năng tạo ra các sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn của Honda Nhật Bản. Phân xưởng gia công: Để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt, toàn bộ các quá trình đều được tự động hóa, có máy tính điều khiển và kiểm tra chất lượng. Phân xưởng lắp ráp động cơ và lắp khung: Dây chuyền lắp ráp hiện đại và mang tính tự động hóa cao, được trang bị các máy móc chuyên dụng và các thiết bị kiểm tra chất lượng, quản lý đạt tiêu chuẩn quốc tế. Bộ phận kiểm tra chất lượng: Được trang bị các thiết bị hiện đại nhất, theo tiêu chuẩn của Honda toàn cầu. Đội ngũ nhân viên được đào tạo ở nước ngoài. Có thể nói đây là một trong các nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á. Qua đó HVN sẽ tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được sự kỳ vọng của người tiêu dùng. 2.1.3 Cung ứng nội bộ: Kênh phân phối của HVN: Hiện nay HVN có trên 300 cửa hàng ủy nhiệm(HEAD) trên toàn quốc và đây cũng là hệ thống phân phối chính các linh kiện, phụ tùng chính hãng của HVN. Điều này đã tạo những thuận lợi nhất định giúp HVN tiết kiệm được các loại chi phí trong việc phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng.. Quá trình vận chuyển phụ tùng, linh kiện từ nơi sản xuất, phân phối đến nơi lắp ráp sản phẩm: Do mạng lưới cung cấp linh kiện của HVN đã tăng đáng kể các nhà cung cấp trong nước và Trung Quốc nên đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong vận chuyển. 2.1.4 Hoạt động Marketing: Sản phẩm: Hiện nay Honda Việt Nam có rất nhiều các dòng sản phẩm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng: từ các sản phẩm bình dân như: Super Dream, Wave( α, RS, ZX, 1, α+), Future(1, 2, neo, GT); đến tầm trung như: Click, Air Blade, Spacy, Future neo F1. Trong đó các sản phẩm bình dân thì hướng tới người tiêu dùng có thu nhập vừa phải ở nông thôn và các tỉnh lẻ, còn các sản phẩm tẩm trung thì hướng tới người tiêu dùng ở thành thị, đặc biệt là hướng tới giới trẻ. Trọng tâm các sản phẩm của Honda hiện tại là dòng xe tay ga thời trang, hiện đại với thị trường rất tiềm năng, có khả năng phát triển mạnh trong thời gian tới. Lợi thế của các sản phẩm của Honda Việt Nam chính là ở thương hiệu “Honda” được biết đến khắp thế giới. Với chất lượng của sản phẩm cao, tuổi thọ lớn, bền, tiết kiệm nhiên liệu, dễ dàng bảo dưỡng, phù hợp với địa hình khí hậu và giao thông Việt Nam. Đây chính là sự khác biệt tạo nên sự nổi tiếng và ấn tượng của khách hàng. Không chỉ dừng lại ở nhiều dòng sản phẩm, các sản phẩm của Honda Việt Nam rất phù hợp với túi tiền của người dân Việt Nam, từ người dân ở nông thôn đến thành thị( nếu bạn có ít tiền thì chỉ hơn 11 triệu đồng là có thể sở hữu một chiếc xe Waveα). Ngoài ra, Honda Việt Nam còn không ngừng cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm( như dòng xe Wave có rất nhiều mẫu mã) trong khi vẫn giữ nguyên giá bán. Bảng các loại sản phẩm hiện có trên thị trường của HVN. Sản phẩm Giá hiện hành (VND)- đã có thuế GTGT Đặc tính nổi bật Mức độ thành công Air Blade 28.000.000 Thể hiện thiết kế hiện đại mang tính đột phá trong dòng sản phẩm tay ga với công nghệ hàng đầu. Tính năng an toàn vượt trội, thân thiện với môi trường. Hệ thống làm mát bằng dung dịch có bộ tản nhiệt tích hợp. Hệ thống chuyển động vô cấp bằng đai V. Hệ thống phanh thắng kêt hợp CBS. Gây ra cơn sốt cháy hàng, nhiều khách hàng phải đợi cả tháng mới có xe. CLICK 25.500.000 Kiểu xe tay ga với động cơ 4 kỳ 108cc, với hệ thống làm mát băng dung dịch có bộ tản nhiệt tích hợp, công nghệ truyền số tự động, tiêu chuẩn của vẻ thanh lịch và sang trọng. Đạt tiêu chuẩn khí thải EURO 2. Cùng với Air Blade tạo ra cơn sốt ngay từ khi xuất hiện Future neo F1 26.000.000( nan hoa), 27.000.000( vành đúc) Khả năng vận hành vượt trội với động cơ 125cc, phong cách sang trọng với công nghệ đột phá- phun xăng điện tử PGM- F1, bớt tiếng ồn, khí thải, tiết kiệm nhiên liệu. Hiện nay đang được nhiều người quan tâm. Future neo 21.500.000( nan hoa- thắng đùm), 22.500.000( nan hoa- thắng đĩa) 24.000.000( vành đúc) Vẻ đẹp sang trọng trong từng đường nét cộng hưởng hài hòa cùng tính tiện dụng cao. Động cơ mạnh mẽ 4 kỳ 125cc mang lại cảm giác thoải mái, ổn định trong mọi điều kiện đường xá. Xu hướng sử dụng ngày càng cao. Super Dream Deluxe 16.900.000 Duy trì tính mạnh mẽ, bền bỉ, tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường. Dễ sử dụng đối với nhiều tầng lớp khách hàng. Được nhiều người biết đến, và nay vẫn còn muốn sủ dụng. Super Dream 15.900.000 Kế thừa toàn bộ những ưu điểm của kiều xe Super Dream cũ cộng với thiết kế mới về đèn xe, tem , bảng điều khiển. Được nhiều người trung tuổi lựa chọn Wave S 14.900.000 Thiết kế trang nhã với những đường nét tinh xảo. Một đôi cánh tạo ra những cảm hứng bất tận. Một phong cách khẳng định sự thanh lịch. Được giới trẻ đón nhận nhiệt tình Wave α 13.900.000 Áp dụng công nghệ đèn pha mới, tăng cường độ sáng, động cơ mạnh mẽ, bền bỉ, hiệu suất cao, tiết kiệm nhiên liệu. Là sự lựa chọn của nhiều bạn trẻ. Wave RS 14.900.000 Như bức tranh vẽ trên tường nóng bỏng đầy màu sắc, xuất hiện nổi bật trong thế giới đầy sôi động. Thể hiện cá tính mới. Rất được ưa chuộng. Wave RSV 16.900.000 Thiết kế thể thao với màu sắc mạnh mẽ- màu Repsol của đôi đua Honda Motor GP-mang lại sự trẻ trung năng động đầy cá tính cho các bạn trẻ, chất lượng hoàn hảo. Được nhiều người sử dụng Giá cả: Giá cả là yếu tố đặc biệt quan trong bởi vì nó liên quan trực tiếp tới thu nhập của doanh nghiệp. Do đó chiến lược chào giá cũng thay đổi theo thời kỳ. Công ty chủ động tìm hiểu tất cả các thông tin như: thói quen sinh hoạt, tập quán của từng thị trường, sở thích của người tiêu dùng, thu nhập của họ, độ tuổi. Từ đó, công ty xây dựng các giá bán cụ thể. Ví dụ: trong thời kỳ xe máy có xuất xứ từ Trung Quốc tràn lan thì giá bán các sản phẩm của Honda Việt Nam rất cạnh tranh, giá của Waveα là: 11.900.000 đồng, còn Super Dream là: 17.500.000 đồng. Phân phối: các sản phẩm của Honda Việt Nam chủ yếu được phân phối qua hệ thống hơn 300 cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda ủy nhiệm(HEAD). Xúc tiến: Trên con đường mang thương hiệu của mình tới mọi miền đất nước Việt Nam, việc đầu tiên là Honda Việt Nam xây dựng cho mình một logon riêng biệt. Đó là hình ảnh “cánh chim đại bàng” đã trở nên rất quen thuộc với người tiêu dùng kể cả những ai chưa có điều kiện mua xe máy. Đây là thành công ban đầu mở đường cho các bước hoạt động tiếp theo của Honda Việt Nam trong chuỗi chiến lược marketing của hãng. Bên cạnh đó Honda Việt Nam còn sát cánh trong rất nhiều các hoạt động mang tính chất xã hội rộng lớn như: Chương trình “ Tôi yêu Việt Nam “ nhằm hướng dẫn lái xe đúng luật và an toàn trên truyền hình. “ Cuộc thi thiết kế mẫu xe máy Honda tương lai cho người Việt”. Cuộc thi đã tạo ra nhịp cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng- doanh nghiệp tạo ra cho người tiêu dùng cơ hội được nói lên nhu cầu, sở thích của mình, đặc biệt đây cũng là nơi để thể hiện tài năng của khách hàng trong lĩnh vực thiết kế. Riêng đối với công ty Honda Việt Nam, bản thân hãng đã có bước tiến dài nhất định trên con đường đến với người tiêu dùng. Các hoạt động từ thiện: Tháng 10/2006, Honda ungr hộ nạn nhân cơn bão Xangsane. Ủng hộ quỹ xã hội từ thiện báo công an nhân dân số tiền 7.000USD. Ngày 18/9/2007 ủng hộ quỹ “Quà tặng cuộc sống” của Viện nhi Trung ương số tiền 200 triêu đồng, và còn rất nhiều các hoạt động từ thiện khác. Hỗ trợ giáo dục: Trao tặng 2 phòng máy tính với 40 máy trị giá 260 triệu đồng cho hai trường là: THPT Tam Đảo 2( huyện Tam Đảo) và THPT Lê Xoay( huyện Vĩnh Tường) nhân dịp năm học mới 2007. Tài trợ 26.000USD cho 8 trường dạy nghề trên toàn quốc. Lập quỹ học bổng AWARD cho các sinh viên suất sắc ở các trường đại học kỹ thuật Xây dựng trung tâm lái xe an toàn để phổ biến kỹ thuật lái xe cho khách hàng. Xây dựng mội trường trong sạch trong công ty với mục tiêu không gây tổn hại cho bên ngoài. Tổ chức hàng loạt các chương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0860.doc
Tài liệu liên quan