Đề tài Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ 3

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỊCH VỤ THẺ 3

1.1.1 Tình hình chung về thị trường thẻ thế giới 3

1.1.2.Tình hình chung về thị trường thẻ Việt Nam 5

1.1.3. Tác dụng của dịch vụ thẻ 10

1.2. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 11

1.2.1. Khái niệm thẻ 11

1.2.2. Đặc điểm và tính chất của thẻ 11

1.2.3. Cấu tạo của thẻ 12

1.2.4. Phân loại thẻ 13

1.2.5. Các chủ thể tham gia quá trình thanh toán thẻ 17

1.2.6. Những tiện ích của việc sử dụng dịch vụ thẻ 22

1.2.7. Những rủi ro trong quá trình thanh toán thẻ .25

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 27

1.3.1. Nhân tố chủ quan 27

1.3.2. Nhân tố khách quan 29

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 31

2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 31

2.1.1. Lịch sử hình thành của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 31

2.1.2. Các hoạt động chính của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 33

2.1.3. Sơ đồ tổ chức 35

2.1.4. Các thành tựu của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trong các năm qua 36

2.2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 38

2.2.1. Quy trình thanh toán thẻ tại ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 38

2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 43

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 54

2.3.1. Các kết quả đạt được 54

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 56

chương 3: PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI .60

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 60

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI. 61

3.2.1. Hoàn thiện công tác thanh toán thẻ 62

3.2.2. Mở rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ 63

3.2.3. Tăng cường hoạt động marketing về thẻ 64

3.2.4. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cán bộ nhân viên 65

3.2.5. Hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ 66

3.3. KIẾN NGHỊ 66

3.3.1. Kiến nghị với chính phủ 67

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 68

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 69

3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 70

KẾT LUẬN 71

 

 

 

 

doc75 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3568 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p thông tin cá nhân vào máy thì lập tức thông tin đó bị lộ. “ Ăn cắp tiền qua mạng internet Đây là cách mà bọn tội phạm sử dụng trên mạng internet đọc trộm các thông tin cá nhân như: số chứng minh thư nhân dân, số bảo hiểm xã hội và các mã số bí mật. Đầu tiên bọn tội phạm lên mạng và thành lập một trang web giả giống như các trang web của các tổ chức có tư cách pháp nhân. Sau đó bọn chúng gửi e-mail giả với nội dung yêu cầu người nhận phải truy cập vào trang web giả đó và nhận các thông tin cá nhân bao gồm cả mã số ATM bí mật của khách hành. Và sau đó chúng tiến hành ăn cắp tiền trên tài khoản thẻ của khách hàng thông qua mạng internet. ” Lợi dụng tính chất giao dịch của thẻ để lừa đảo Ngân hàng Giao dịch bằng thẻ không đòi hỏi chủ thẻ phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân mà chỉ cần kiểm tra chữ ký của người sử dụng thẻ với chữ ký mẫu trên thẻ, lợi dụng quy định này chủ thẻ có thể thông đồng và giao thẻ cùng số PIN cho người khác mang sang địa phương khác hoặc nước ngoài sử dụng, còn mình thì tạo chứng cứ hợp pháp về sự có mặt của mình tại địa điểm khác khi giao dịch phát sinh. Và khi đó Ngân hàng sẽ phải chịu thiệt hại. Hoặc nhân viên của cơ sở chấp nhận thẻ có thể cố tình in nhiều hoá đơn thanh toán nhưng chỉ giao cho khách hàng một hoá đơn để hoàn thành giao dịch, sau đó nhân viên của cơ sở chấp nhận thẻ giả mạo chữ ký của chủ thẻ nộp cho Ngân hàng thanh toán để lấy tiền. Tuy dịch vụ thẻ có nhiều rủi ro nhưng nó lại mang lại nhiều tiện lợi cho người sử dụng, đặc biệt là nó mang lại nhiều tiết ích cho chủ thẻ cũng như các đối tượng liên quan cho nên thẻ vẫn được mọi người ưa thích và sử dụng. Vì vậy để tránh những rủi ro đáng tiếc xẩy ra thì các chủ thẻ, các Ngân hàng phát hành, Ngân hàng thanh toán và các đơn vị chấp nhận thẻ luôn cẩn thận trong những giao dịch thẻ đề phòng bị kẻ gian lợi dụng để rút tiền. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1. Nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Trình độ của đội ngủ nhân viên thanh toán thẻ Con người luôn là yếu tố quan trọng trong mọi hoạt động của nền kinh tế, đặc biệt là trong những lĩnh vực đòi hỏi công nghệ cao. Thẻ Ngân hàng là một hình thức thanh toán hịên đại, mang tính tính tiêu chuẩn hoá cao độ và có quy trình vận hành thống nhất. Vì vậy để đưa vào sử dụng cần phải có một đội ngủ nhân lực có khả năng trình độ và kinh nghiệm tiếp cận, đáp ứng đầy đủ, thông suốt và hiệu quả quy trình hoạt động. Với một đội ngủ nhân viên năng động, linh hoạt hiểu tâm lý khách hàng, am hiểu nghiệp vụ là điều kiện kiên quyết tác động tác động tới sự phát triển của dịch vụ thẻ ở một Ngân hàng. 1.3.1.2. Công nghệ của mạng lưới thanh toán thẻ Dịch vụ thanh toán thẻ và Ngân hàng điện tử đòi hỏi tính tự động hoá cao, khả năng vận hành, phân tích thông tin một cách nhanh chóng đảm bảo cho các luồng thông tin và luồng tiền thông suốt. Do đó dịch vụ Ngân hàng điện tử gắn liền với sự phát triển của cơ sở hạ tầng, công nghệ đặc biệt phụ thuộc vào internet nên sự phát triển của đường truyền internet là điều kiện cơ bản không thể thiếu để phát triển dịch vụ thanh toán thẻ. Bên cạnh đó để dịch vụ thanh toán thẻ phát triển mạnh mẽ thì các Ngân hàng cũng cần phải xây dựng mạng lưới các máy ATM rộng khắp trên cả nước. Vì vậy để phát triển tốt dịch vụ này Ngân hàng cần có lượng vốn đủ lớn cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại, thường xuyên quan tâm bảo dưỡng nâng cấp nhằm thực hiện tốt nhu cầu thanh toán cho khách hàng. 1.3.1.3. Mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ Thẻ thanh toán thực sự chỉ phát huy hết khả năng, công dụng khi có một mạng lưới thanh toán thẻ rộng khắp và đa dạng về loại hình kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Các đơn vị chấp nhận thẻ là một phần không thể thiếu của hệ thống thanh toán thẻ. Nếu không có các đơn vị chấp nhận thẻ thì tiện ích của thẻ sẽ bị hạn chế rất nhiều. Một Ngân hàng có mạng lưới thanh toán thẻ rông khắp sẽ phát triển được dịch vụ thanh toán thẻ một cách đa năng và mang lại cho chủ thẻ nhiều tiện ích. 1.3.2. Nhân tố khách quan 1.3.2.1. Trình độ của người sử dụng thẻ Trình độ của người sử dụng thẻ được hiểu là sự hiểu biết của người sử dụng thẻ đối với những tiện ích mà thẻ mang lại. Dịch vụ thanh toán thẻ phát triển trên sự phát triển của công nghệ hiện đại nên sự phát triển của nó phụ thuộc rất nhiều vào sự hiểu biết về thẻ của các chủ thẻ. Dịch vụ này sẽ khó phát triển được trong xã hội mà các chủ thẻ chỉ biết dùng thẻ để rút tiền mặt từ các máy ATM, sau đó lại sử dụng tiền mặt để thanh toán hàng hoá, dịch vụ. Do đó trình độ của người sử dụng thẻ có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của hoạt động thanh toán thẻ. Trình độ của người sử dụng thẻ cao có thể khai thác hết các tính năng ưu việt của thẻ, tạo điều kiện đưa thanh toán thẻ trở thành thanh toán chính trong nền kinh tế. 1.3.2.2. Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân Thói quen sử dụng phương tiện thanh toán tiền mặt là một trong những nhân tố đặc biệt ảnh hưởng tới sự phát triển của dịch vụ Ngân hàng điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tại một quốc gia. Ở nước ta hiện nay, việc thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm chủ yếu, do đó để có thể phát triển được dịch vụ thanh toán thẻ đòi hỏi các Ngân hàng phải nổ lực hơn nữa trong việc quảng cáo, tuyên truyền, marketing về tác dụng, sự tiện ích của thẻ tới người dân. Có như vậy việc sử dụng thẻ ở nước ta mới có thể phát triển bền vững và đạt được mức tăng trưởng cao, giảm thiểu việc thanh toán bằng tiền mặt và dần dần xoá bỏ hình thức thanh toán bằng tiền mặt của người dân. 1.3.2.3. Các quy định pháp lý của nhà nước Bất cứ một hình thức kinh doanh nào cũng phải nằm trong một khuôn khổ pháp luật của nhà nước và hoạt động kinh doanh thẻ cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đặc biệt là dịch vụ thẻ với những thông tin liên quan đến tài khoản cá nhân, tiền của chủ thẻ do đó nó yêu cầu tính bảo mật cao và đòi hỏi phải có một khung pháp lý hoàn chỉnh, đủ để điều tiết các hành vi vi phạm quyền sử dụng dịch vụ thẻ, thanh toán thẻ, các hành vi về tiết lộ thông tin chủ thẻ. Một hành lang pháp lý đầy đủ sẽ có tác động khuyến khích thanh toán thẻ, quy định quyền và nghĩa vụ đầy đủ của các bên trong quá trình thanh toán thẻ. 1.3.2.4. Thu nhập của người dân Thu nhập của dân cư là một yếu tố góp phần không nhỏ tới sự phát triển của thị trường dịch vụ thanh toán thẻ. Nếu một quốc gia có nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân cao. Khi đó phần tiết kiệm ngoài chi tiêu sẽ lớn, kích thích người dân lập tài khoản để dành cho những khoản chi tiêu bất ngờ, tạo điều kiện cho thị trường thẻ phát triển. Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 2.1.1. Lịch sử hình thành của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội được thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên của hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, được nhà nước công nhận là doanh nghiệp hạng 1. Trụ sở chính tại: 78_Nguyễn Du_Hà Nội. Website: www.vcbhanoi.com.vn Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội (Vietcombank Hanoi) được thành lập ngày 01/03/1985 theo Quyết định số 177/NH.QĐ của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Được ưu đãi bởi thiên thời, địa lợi, nằm ở vùng kinh tế trọng điểm và tập trung của đất nước, Vietcombank Hanoi đã từng bước khẳng định vị trí của mình trong hoạt động Ngân hàng trên địa bàn Thủ đô, trở thành chi nhánh được xấp loại doanh nghiệp hạng 1. Trong suốt quá trình hoạt động của mình, Vietcombank Hanoi đã gắn bó chặt chẽ với sự phát triển và lớn mạnh của các Doanh nghiệp và hoạt động đối ngoại của Thành phố. Khi mới thành lập thì hoạt động tín dụng chủ yếu của Vietcombank là cho vay thanh toán xuất nhập khẩu thì đến nay đã mở rộng tới các lĩnh vực khác trong nền kinh tế, đầu tư cho tất cả các lỉnh vực trong nền kinh tế mà gần đây đang chú trọng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vietcombank Hanoi đã đáp ứng được vốn cho nhiều dự án lớn, góp phần hiện đại hoá máy móc, thiết bị công nghệ, làm tăng năng lực sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội kinh doanh, góp phần giải quyết công ăn, việc làm cho đội ngủ lao động tại Thủ đô. Trải qua 20 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã không ngừng lớn mạnh, khẳng định được vị trí quan trọng của mình, trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và có nhiều đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của thủ đô Hà Nội. Những ngày đầu thành lập, chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội có trụ sở chính tại số nhà 31 phố Ngô Thì Nhậm. Cơ sở vật chất ban đầu của Ngân hàng còn rất thiếu thốn, nơi làm việc chật chội, trang thiết bị lạc hậu. Đội ngũ nhân viên lúc đó chủ yếu được điều chuyển từ Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và một số chi nhánh Ngân hàng khác. Được thành lập với mục đích là phát triển kinh tế đối ngoại Thủ đô, chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội được phân công phục vụ một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương, du lịch…và hoạt động của một số tổ chức quốc tế tại Hà Nội và trong nước. Chuyển sang giai đoạn từ 1986 - 1987, nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trước tình hình đó Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã kịp thời chuyển đổi để thích hợp với điều kiện kinh doanh mới, thích nghi với xu thế phát triển chung của nền kinh tế nói chung và với xu thế phát triển của ngành Ngân hàng nói riêng. Thời gian đầu chuyển đổi, các cán bộ nhân viên của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã gặp không ít khó khăn, bỡ ngỡ, lo lắng trước cơ chế mới. Toàn thể cán bộ nhân viên của Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã nổ lực làm việc vượt qua khó khăn, chủ động tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu cách thức kinh doanh, tổ chức hoạt động thanh toán và đáp ứng các nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Từ con số ban đầu chỉ có 20 doanh nghiệp khách hàng đầu tiên của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội, anh chị em cán bộ nghiệp vụ của Ngân hàng đã dần dần tiếp cận và thu hút thêm nhiều khách hàng mới là các doanh nghiệp có tiềm năng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, vận tải Thủ đô. Được sự quan tâm, giúp đỡ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội và của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, năm 1992, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội chuyển trụ sở về 78 phố Nguyễn Du, Hà Nội. Với cơ sở vật chất hiện đại và thuận lợi hơn đã tạo điều kiện cho các cán bộ nhân viên được tiếp cận, phục vụ thêm nhiều khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng. Cùng với bước chuyển mình của kinh tế thủ đô từ những năm cuối thập kỷ 90 đến nay, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã từng bước mở rộng quy mô hoạt động, áp dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động Ngân hàng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ và ngày càng được khách hàng, đối tác trong và ngoài nước tin tưởng. Cùng với sự phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội có truyền thống kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, cung cấp các dịch vụ tài chính và Ngân hàng quốc tế khác. Đến cuối năm 2004 chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội có mạng lưới hoạt động gồm: 04 chi nhánh cấp 2. 04 phòng giao dịch. Quản lý vốn cổ phần tại công ty cổ phần Đồng Xuân. Là một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cung cấp các dịch vụ tự động hoá cao: VCB online, thanh toán điện tử liên Ngân hàng, hệ thống máy rút tiền tự động ATM, thẻ ATM, connect 24…hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu và mạng lưới đại lý trên 1200 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng. 2.1.2. Các hoạt động chính của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 2.1.2.1.Tín dụng Ngân hàng thực hiện cung cấp các dịch vụ tín dụng như: Đầu tư tín dụng. Đầu tư vốn trung và dài hạn, cho vay vốn lưu động Việt Nam đồng và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với mọi lĩnh vực: kinh doanh thương mại, sản xuất, giao thông vận tải, xây dựng… Phát hành bảo lãnh vay vốn, đặt cọc, thực hiện hợp đồng trong nước và ngoài nước. Liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần vào các doanh nghiệp và các Ngân hàng khác. 2.1.2.2.Thanh toán quốc tế • Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu như: Mở, thanh toán L/C nhập khẩu. Thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu. Thanh toán chứng từ nhờ thu. Chuyển tiền thanh toán xuất nhập khẩu. Xác nhân L/C trong và ngoài nước. Bảo lãnh trong nước và quốc tế. 2.1.2.3.Thanh toán kế toán - Thực hiện thanh toán trong nước. Thanh toán giữa các khách hàng cá nhân với nhau, thanh toán giữa các doanh nghiệp. - Thực hiện các giao dịch qua một cửa. - Kiểm tra giao dịch, sao kê tài khoản, thực hiện giao dịch tại chổ bằng chương trình VCB-Money, Internet Banking. 2.1.2.4.Dịch vụ Ngân hàng Hiện nay Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đang thực hiện cung cấp các dịch vụ như: • Huy động vốn với các hình thức đa dạng: gửi tiền tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, phát hành séc cá nhân và các loại chứng từ có giá khác. • Thu đổi ngoại tệ tự do chuyển đổi, séc du lịch. • Chi trả kiều hối từ các nước trên thế giới, chuyển tiền ra nước ngoài phục vụ cho nhu cầu cá nhân. • Phát hành bảo lãnh, chứng nhận đảm bảo du học, lao động nước ngoài. • Cho vay cầm cố thế chấp chứng từ có giá, tài khoản. • Cho vay nhu cầu tiêu dùng cá nhân như mua nhà, mua ôtô, du học. • Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế VisaCard, MarterCard, American ExpressCard, JCB, Dinner Club. • Phát hành và thanh toán thẻ rút tiền tự động ATM, Connect 24. • Thanh toán hoá đơn tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền bảo hiểm qua máy rút tiền tự động ATM. • Đại lý cho các công ty bảo hiểm lớn như: Bảo Việt, AIA, Prudential. Giám đốc Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Kiểm tra nội bộ Tín dụng tổng hợp Quan hệ khách hàng Quản lý vốn kinh doanh ngoại tệ Quản trị rủi ro tín dụng Thẩm định dự án Kế toán tài chính Hành chính nhân sự Ngân quỹ Tin học Thanh toán quốc tế Dịch vụ Ngân hàng Khách hàng đặc biệt Thẻ Chi nhánh cấp 2 Phòng giao dịch Thành công Cầu giấy Chương Dương Ba Đình Số 1 Hàng Bài Số 2 Trần Bình Trọng Số 3 Hàng Đồng Quầy thu đổi ngoại tệ sân bay Nội Bài • Thu tiền mặt tại chỗ theo yêu cầu với dịch vụ khách hàng đặc biệt. Ngoài ra Ngân hàng còn thực hiện cung cấp nhiều dịch vụ khác. 2.1.3. Sơ đồ tổ chức 2.1.4. Các thành tựu của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trong các năm qua Trải qua chặng đường 20 năm xây dựng và phát triển, vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đến nay Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã có những thành công nhất định trong hoạt động Ngân hàng. Với mạng lưới hiện nay gồm có: một Chi nhánh cấp 1, 4 Chi nhánh cấp 2 và 4 phòng giao dịch trực thuộc trên địa bàn Hà Nội, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã thu được một số kết quả quan trọng như: • Năm 1985 (là năm thành lập Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội) với tổng vốn huy động được ban đầu là 53,4 tỷ đồng; dư nợ cho vay là 13,9 tỷ đồng; tính đến cuối năm 2004 thì vốn huy động của Chi nhánh đạt 6409 tỷ đồng (tăng 120 lần); dư nợ cho vay đạt 3229 tỷ đồng (tăng 232 lần). • Kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu đạt 416 triệu USD tăng 161 lần. • Hàng loạt sản phẩm dịch vụ mới của Ngân hàng đã được cung cấp cho khách hàng và nền kinh tế, trong đó có phát hành thẻ tín dụng và thẻ rút tiền tự động. Đến cuối năm 2004 Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã phát hành trên 34 ngàn thẻ ATM. • Số lượng khách hàng giao dịch ở Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội tăng lên nhanh chóng. Hiện nay, có khoảng 646 pháp nhân và thể nhân có quan hệ tín dụng và trên 43 ngàn khách hàng mở tài khoản giao dịch tại Vietcombank Hanoi. Sự tăng trưởng của Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đặc biệt điễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây. Từ 1999 đến nay, tốc độ huy động vốn bình quân hàng năm là 25,5%/năm, dư nợ cho vay tăng 62,25%/năm, các mặt hoạt động khác như thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán trong hệ thống Ngân hàng, kinh doanh ngoại tệ, kế toán, ngân quỹ, phát hành thẻ…đều đạt được sự tăng trưởng cao, giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đạt được những kết quả cao. Bên cạnh việc thực thi có hiệu quả công tác khách hàng, Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã áp dụng linh hoạt cơ chế về lãi suất và phí dịch vụ. Trong những năm qua Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã dành ra 50 triệu USD để cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, dư nợ cho vay ngoại tệ cuối năm 2004 tăng 105% so với cùng kỳ năm 2003 và tăng 122 lần so với ngày đầu thành lập. Trong năm 2004, doanh số mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội tăng 55% đạt 748 triệu USD, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tăng 565 so với năm 2003 đạt 416 triệu USD, tăng hơn 161 lần so với năm đầu thành lập. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã đáp ứng tốt nhu cầu ngoại tệ phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu và thanh toán của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Trong những năm gần đây với thế mạnh của mình, Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã mở rộng tiếp cận và thẩm định các dự án đầu tư có hiệu quả. Hoạt động đầu tư của Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội luôn bám sát định hướng phát triển kinh tế xã hội của thủ đô và tập trung đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn như: dịch vụ, thông tin, du lịch, y tế, chuyển giao công nghệ, viễn thông, các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, giao thông vận tải…Hàng loạt dự án đầu tư của doanh nghiệp đã được hoàn thành và đưa vào hoạt động trong năm 2004, nhiều dự án được gắn biển “Công trình kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng Thủ đô 1954 - 2004”. Hiện nay, Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đang trực tiếp cho vay và đồng tài trợ hơn 80 dự án đầu tư trung dài hạn, hiện đại hoá máy móc thiệt bị và công nghệ, nâng cao năng suất lao động và giúp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nắm bắt được cơ hội trong sản xuất kinh doanh, góp phần vào công cuộc hiện đại hoá Thủ đô. Hiện nay, Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội cũng đang áp dụng nhiều công nghệ hiện đại vào hoạt động Ngân hàng. Khách hàng thực sự đã được tiếp cận với nhiều dịch vụ Ngân hàng hiện đại như: các dịch vụ trực tuyến online, chuyển tiền nhanh, dịch vụ thẻ tự động, dịch vụ thương mại điện tử và nhiều dịch vụ tiện ích khác. Trong 2 năm liên tiếp, năm 2003 và 2004, chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đă đạt được danh hiệu “Đơn vị dẫn đầu về triển khai ứng dụng công nghệ” trong hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Trong 20 năm qua, với nỗ lực phấn đấu cao của toàn thể cán bộ công nhân viên, Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã từng bước trưởng thành khẳng định được vị trí và vai trò của mình và trở thành một trong những Chi nhánh có quy mô lớn trong hệ thống Ngân hàng. Chất lượng hoạt động của Ngân hàng ngày càng được nâng cao, năm 1998 tỷ lệ nợ quá hạn 3,35%. Đến năm 2004 thì lợi nhuận của Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội tăng 134,8% so với năm 2003, đạt 78,9 tỷ đồng Trong những năm qua, Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Là một Ngân hàng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, năm 2005 Ngân hàng Ngoại Thương chịu ảnh hưởng lớn bởi bối cảnh tình hình kinh tế xã hội mới, tỷ giá các đồng tiền biến động liên tục…Nền kinh tế trong nước gặp khó khăn, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh, cùng với sức ép tăng giá của các loại mặt hàng như: lương thực thực phẩm, thép, săng dầu. Từ đó làm cho việc huy động vốn của Ngân hàng gặp khó khăn và tạo nên sức ép tăng lãi xuất của các Ngân hàng trong nước. Tuy vậy cùng với nỗ lực chung của toàn ngành, toàn hệ thống, năm 2005 Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã đạt được kết quả khả quan trên các phương diện hoạt động kinh doanh. Xứng đáng là một trong những Ngân hàng hàng đầu của toàn hệ thống. 2.2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 2.2.1. Quy trình thanh toán thẻ tại ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 2.2.1.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ ¯ Đối tượng khách hàng phát hành thẻ Là các tổ chức: Công ty, cơ quan nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức quốc tế, cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao và tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. Hoặc là cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài ở Việt Nam có nguyện vọng và đáp ứng được các điều kiện về sử dụng thẻ. ¯ Điều kiện phát hành thẻ Cá nhân tổ chức xin phát hành thẻ phải có đủ các điều kiện sau: Phải có tư cách pháp nhân. Tổ chức, công ty là đại diện hợp pháp. Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên, không mất trí, không phải là người đang chấp hành án hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cá nhân dưới 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và được bảo lảnh bởi người thứ 3. Người nước ngoài: ngoài yêu cầu trên phải có thời hạn cư trú và thời gian làm việc lâu dài tại Việt Nam. Phải có năng lực tài chính Tín chấp: + Đại diện tổ chức công ty: có tình hình tài chính lành mạnh, không có nợ vay quá hạn đối với ngân hàng Ngoại thương. + Cá nhân: có thu nhập ổn định, có uy tín. Thế chấp, cầm cố hoặc ký quỹ theo một tỷ lệ nhất định. Thời gian cầm cố, thế chấp, ký quỹ = Thời hạn hiệu lực thẻ + 40 ngày. Bảo lãnh: người bảo lãnh phải có đủ năng lực tài chính. ¯ Bộ hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng Bộ hồ sơ này bao gồm: Đơn xin phát hành thẻ tín dụng quốc tế. Hợp đồng sử dụng thẻ tín tụng quốc tế. Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu. Giấy tờ bảo lãnh, thế chấp, ký quỹ. Giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập doanh nghiệp (đối với thẻ công ty) ¯ Quy trình phát hành nghiệp vụ thanh toán thẻ Chủ thẻ Chi nhánh phát hành thẻ Trung tâm thẻ (1) (4) (3) (2) Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ (1): Xin phát hành thẻ. Chủ thẻ tới chi nhánh phát hành nộp bộ hồ sơ xin phát hành thẻ. (2): Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ Chi nhánh phát hành tiến hành: + Thẩm định yêu cầu phát hành thẻ. Kiểm tra toàn bộ hồ sơ khách hàng. Thẩm định thông tin khách hàng. Hoàn thành các thủ tục liên quan đến tín chấp, thế chấp, cầm cố, kỹ quỹ. + Phân loại khách hàng để chia hạng thẻ + Chi nhánh phát hành thẻ tạo và cập nhật một file hồ sơ về thông tin khách hàng bao gồm: Tên chủ thẻ, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, hạn mức tín dụng thẻ, hạn mức tiền mặt, địa chỉ thường trú, địa chỉ liên lạc, thời hạn hiệu lực thẻ, loại khách hàng… + Sau khi hồ sơ hoàn chỉnh, chi nhánh phát hành sẽ gửi hồ sơ khách hàng tới trung tâm thẻ và tiến hành in thẻ. (3) In thẻ và giao lại thẻ cho chi nhánh phát hành Căn cứ vào các thông tin khách hàng đã nhận được trung tâm thẻ sẽ tiến hành in thẻ. Kiểm tra các dữ liệu in trên thẻ với hồ sơ khách hàng. Sau đó trung tâm thẻ gửi thẻ và số PIN trong 2 phong bì thư tách riêng về chi nhánh phát hành. (4) Giao thẻ cho chủ thẻ Sau khi nhận được thẻ từ trung tâm thẻ, chi nhánh phát hành thẻ sẽ giao lai thẻ cho khách hàng. Giao thẻ và mã số PIN cho khách hàng và hướng dẫn chủ thẻ cách sử dụng thẻ, cách thực hiện các giao dịch rút tiền tại các máy ATM và cách sử dụng thẻ để thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ. 2.2.1.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ Ngân hàng phát hành thẻ Ngân hàng thanh toán thẻ Người sử dụng thẻ Đơn vị chấp nhận thẻ ATM (1) (2) (3) (7) (4) (5) (6) (8) (9) (10) Sơ đồ 2.2: Nghiệp vụ thanh toán thẻ Chủ thẻ sử dụng thẻ để mua hàng hoá dịch vụ và giao thẻ cho đơn vị chấp nhận thẻ để thanh toán. Sau khi đã hoàn thành thủ tục thanh toán, và kiểm tra sơ lược về các thông tin in trên thẻ đơn vị chấp nhận thẻ trả lại thẻ cho khách hàng. Hoặc chủ thẻ cho thẻ vào máy ATM khi rút tiền tại các máy ATM. Khi chủ thẻ rút tiền tại các máy ATM, thông tin về giao dịch rút tìên sẽ được chuyển về cho ngân hàng thanh toán thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ tiến hành trừ tiền trên toàn khoản của chủ thẻ. Khi ngân hàng sử dụng thẻ để mua hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ. Đơn vị chấp nhận thẻ gửi hóa đơn thẻ về ngân hàng thanh toán thẻ. Ngân hàng thanh toán thẻ chấp nhận thanh toán cho đơn vị chấp nhận thẻ (ghi nợ vào tài khoản của chủ thẻ và ghi có vào tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ). Ngân hàng thanh toán thẻ yêu cầu ngân hàng phát hành thanh toán cho giao dịch của chủ thẻ. Ngân hàng phát hành thẻ thanh toán cho ngân hàng thanh toán thẻ (ghi có vào tài khoản của ngân hàng thanh toán). Ngân hàng phát hành gửi sao kê cho chủ thẻ và yêu cầu chủ thẻ thanh toán. (10) Chủ thẻ tiến hành gửi tiền vào tài khoản và thanh toán tiền cho ngân hàng phát hành. Chi tiết hơn, nghiệp vụ thanh toán thẻ tại các đơn vị có liên qua trong quy trình thanh toán thẻ như sau: ¬ Tại đơn vị chấp nhận thẻ Khi khách hàng suất trình thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ để thanh toán, trước tiên đơn vị chấp nhận thẻ phải kiểm tra tính bảo mật và các thông tin của chủ thẻ trên thẻ. Nhân viên tại đơn vị chấp nhận thẻ cà thẻ của khách hàng vào máy EDC (máy đọc thẻ) để thanh toán. Nếu số tiền giao dịch nhỏ hơn hạn mức thanh toán thì giao dịch được tiến hành bình thường nhưng nếu số tiền thanh toán lớn hơn hạn mức thì phải xin cấp phép của ngân hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36471.doc
Tài liệu liên quan