Đề tài Sử dụng hợp lý vốn lưu động của xí nghiệp In Khí tượng Thuỷ Văn

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I - GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP IN TỔNG CỤC KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN 2

I-/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP. 3

1-/ Lịch sử hình thành và phát triển. 3

2-/ Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp In Khí tượng Thuỷ Văn 5

II-/ CÔNG TÁC MARKETING CỦA XÍ NGHIỆP. 16

PHẦN II - MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG 18

I-/ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG. 19

II-/ VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG CỦA VỐN LƯU ĐỘNG. 20

III-/ PHÂN LOẠI VÀ KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG. 22

1-/ Phân loại và kết cấu vốn lưu động. 22

2-/ Phương pháp lập kế hoạch vốn lưu động. 24

3-/ Vốn lưu động. 24

IV-/ NGUỒN TẠO VỐN LƯU ĐỘNG. 26

V-/ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỐN LƯU ĐỘNG. 27

1-/ Hệ thống các chỉ tiêu xây dựng theo nguyên tắc. 27

2-/ Các chỉ tiêu đánh giá vốn lưu động. 31

VI-/ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI VỐN LƯU ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 33

1-/ Quan hệ giữa các chỉ tiêu năng suất và doanh lợi. 33

2-/ Quan hệ giữa hiệu quả lao động và hiệu quả vốn. 35

3-/ Quan hệ giữa hiệu quả vốn và hiệu quả giá thành. 36

VII-/ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VỐN LƯU ĐỘNG ĐỊNH MỨC HỢP LÝ. 37

1-/ Xác định vốn lưu động ở khâu dự trữ. 38

2-/ Xác định vốn lưu động ở khâu sản xuất. 39

3-/ Xác định vốn định mức ở khâu lưu động. 40

4-/ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 40

VIII-/ TÌM CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU

 ĐỘNG. 43

1-/ Lựa chọn phương án kinh doanh, chính sách sản phẩm trong nền kinh tế

 thị trường. 43

2-/ Sử dụng hợp lý các nguồn vốn. 44

3-/ Tổ chức tốt quá trình kinh doanh. 44

4-/ Đổi mới công nghệ áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. 45

5-/ Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế. 46

PHẦN III - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

 CỦA XÍ NGHIỆP IN TỔNG CỤC KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN 48

I-/ PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP: 49

1-/ Ý nghĩa của việc phân tích: 49

2-/ Phân tích nguồn vốn của Xí nghiệp In Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn: 50

II-/ PHÂN TÍCH VỀ MỨC ĐỘ ĐẢM BẢO CHO NGUỒN VỐN SẢN XUẤT

 KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP: 53

III-/ PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP: 55

IV-/ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP: 56

1-/ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 60

2-/ Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động: 61

3-/ So sánh các chỉ tiêu của năm 1998 với 1999. 62

PHẦN IV - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC SỬ DỤNG VỐN

 LƯU ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP IN KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN 65

KẾT LUẬN 73

 

 

 

 

 

doc75 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sử dụng hợp lý vốn lưu động của xí nghiệp In Khí tượng Thuỷ Văn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả cần phải xây dựng các hệ thống chi tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp (khái quát) và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể) các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản xuất, sức hao phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung. Hiệu quả SXKD = (1) Kết quả đầu ra K được đo bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện (doanh số và lợi nhuận ròng, còn chi phí (yếu tố đầu vào bao gồm, lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn cố định và vốn lưu động. Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lời) của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào, ngoài ra hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có thể tính được theo công thức: Hiệu quả SXKD = (2) Công thức (2) phản ánh sự hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí hoặc vốn ở đầu vào. Để có một cách nhìn tổng quát về hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả các doanh nghiệp, ta xem xét các yếu tố kết quả và chi phí theo những mặt chung nhất của nó như sau: * Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả này gồm hai mặt nội dung chủ yếu là: + Hai kết quả vật chất tức là giá trị sử dụng dưới dạng sản phẩm hay dịch vụ được doanh nghiệp tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Nó được thể hiện bằng các chỉ tiêu khối lượng tính theo đơn vị hiện vật và theo đơn vị giá trị. Ta ký hiệu kết quả này là sản xuất vậy sản xuất có thể là tổng giá trị sản lượng doanh số... + Kết quả về mặt tài chính thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận bao gồm phần để lại ở xí nghiệp và phần nộp cho Nhà nước. Ta ký hiệu kết quả thuộc loại này là LN. * Các chi phí bỏ ra ở doanh nghiệp. Ta có thể xem xét chi phí (hoặc vốn) ở đầu vào của doanh nghiệp dưới các mặt: + Chi phí về lao động thể hiện bằng số lượng lao động hoặc khối lượng tiền lương. Ta ký hiệu chi phí thuộc loại này là L. + Chi phí về lao động vật hoá bỏ ra dưới dạng vốn cố định và vốn lưu động. Ký hiệu là V. + Các chỉ tiêu thường xuyên được tập hợp trong chỉ tiêu và giá thành sản phẩm. Ký hiệu là Z. Hệ thống chi tiêu hiệu quả của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu của hệ thống này được xây dựng bằng cách sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả và chỉ tiêu chi phí, đặt chúng trong các mối quan hệ thích ứng với nhau. Trong đó: Dt: Là chỉ tiêu doanh lợi t (với L là lao động L) Vốn (V) giá thành (Z) và sản xuất. Nt: là chỉ tiêu năng suất (t là L.V.Z) St: là chỉ tiêu hao suất phí t (t là L.V.S) VL là trang bị vốn cho lao động. Nếu ta coi bảng 1 và 4 ô được hình thành bởi sự kết hợp tương quan giữa kết quả và chi phí ở 3 nên bảng thì trong thực tế ta quan tâm hơn cả đến góc phần tư thứ (I) và ta có thể coi đó là các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. I Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp IV Các chỉ tiêu chi phí trên chi phí II Các chỉ tiêu hiệu quả trên kết quả V Các chỉ tiêu chi phí trên kết quả Kết quả Chi phí LN SX L V Z Chi phí L = DL = NL = DL V = DV = NZ Z = DZ = NZ Kết quả LN SX = DSX = SL = SV = SZ Để biểu diễn các chi phí có hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp ta có thể sử dụng sơ đồ đơn giản sau đây: Sơ đồ biểu diễn các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp Kết quả LN SX Chi phí L DL NL Hiệu quả về lao động V DV NV Hiệu quả về vốn Z DZ NZ Hiệu quả về chi phí Doanh lợi Năng suất Sơ đồ trên cho ta thấy để phản ánh hiệu quả của một yếu tố chi phí nào đó (lao động, vốn hoặc giá thành) có 2 chỉ tiêu hiệu quả tương ứng đó là chỉ tiêu về doanh lợi và chỉ tiêu về năng suất. 2-/ Các chỉ tiêu đánh giá vốn lưu động. Sức sản xuất của vốn lưu động. SSX = - Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng giá trị sản lượng hay doanh số: * Sức sinh lời của vốn lưu động SSL SSL = - Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận trong kỳ. * Số vòng quay của vốn lưu động SVq SVq = - Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng, TLC càng nhỏ, tốc độ luân chuyển vốn càng lớn, ở đây: = - + Thời gian của kỳ phân tích theo quy ước để đơn giản thì thời gian tháng là 30 ngày, quý là 90 ngày và năm là 360 ngày. + Vốn lưu động bình quân. Bình quân tháng = Bình quân quý = Bình quân năm = * Các hệ số xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp. + Hệ số khả năng thanh toán hiện tại (Ht) Ht = TLĐ: Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm, vốn hàng hoá, vốn bằng tiền khác, các khoản phải thu. Nn: Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ vay các khoản phải nộp, phải trả. Hệ số thanh toán hiện tại của doanh nghiệp càng lớn thì mức độ rủi ro của doanh nghiệp càng nhỏ và ngược lại. Hệ số và khả năng thanh toán nhanh (Htn) Htn = Vđt: Tài sản dự trữ tồn kho của doanh nghiệp. Ngoài hai hệ số trên người ta còn sử dụng hệ số nợ (NHN) hệ số nợ dùng để xem xét khả năng mức độ có thể vay vốn của doanh nghiệp, mặt khác giúp cho người đi vay đánh giá được mức độ an toàn (đảm bảo) đối với vốn cho vay của họ. Hệ số nợ HHN = VI-/ Quản lý vốn lưu động và mối quan hệ với vốn lưu động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một trong những vấn đề góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay đang nóng bỏng là vấn đề quản lý sử dụng vốn lưu động. Quản lý sử dụng vốn lưu động gồm các nội dung sau: + Định mức vốn lưu động hợp lý theo cơ cấu, hợp lý về kế hoạch hoá nguồn vốn chính xác. + Thường xuyên phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động để xác định khả năng tiềm tàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. + Tìm các biện pháp cải tiến quản lý vốn như: Xem xét lại định mức vốn lưu động và cơ cấu vốn lưu động cho hợp lý, các biện pháp làm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. Các biện pháp làm giảm hết các chi phí sản xuất và lưu thông làm tăng doanh thu và lợi nhuận. 1-/ Quan hệ giữa các chỉ tiêu năng suất và doanh lợi. Trước hết là tìm mối quan hệ giữa chỉ tiêu doanh lợi lao động với chỉ tiêu năng suất lao động sau đó sẽ suy ra các mối quan hệ tương tự của chỉ tiêu doanh lợi vốn chỉ tiêu năng suất của các yếu tố chi phí khác. Từ công thức: DL = Ta biến đổi như sau: DL = = Vậy: DL = NL x DSX Cũng biến đổi tương tự ta có kết quả: DL = NL x DSX DV = NV x DSX DZ = NZ x DSX Như vậy ta thấy DSX là yếu tố liên kết giữa các chỉ tiêu doanh lợi và các chỉ tiêu năng suất. Ta đã biến các chỉ tiêu năng suất và các chỉ tiêu doanh lợi của cùng một yếu tố chi phí khác nhau ở chỗ ta dùng đại lượng. Kết quả nào làm cơ sở tính (với chỉ tiêu năng suất thì đại lượng kết quả là SX, với chỉ tiêu doanh lợi ta dùng đại lượng kết quả là LN). Với lợi nhuận chịu tác động của sản xuất và các yếu tố khác nữa nên các chỉ tiêu doanh lợi có tính tổng hợp cao hơn là chỉ tiêu năng suất. Các chỉ tiêu doanh lợi phản ánh những biểu hiện tác động tổng hợp nhất định, còn các chỉ tiêu năng suất phản ánh một phần quan trọng của những nguyên nhân tạo nên, những tác động vốn doanh lợi phần còn lại phải tìm trong mối quan hệ giữa lợi nhuận và sản xuất. Vậy ta có thể thấy nguyên nhân của sự tăng các chỉ tiêu doanh lợi của một mặt do tác động của các chỉ tiêu năng suất - mặt khác do quan hệ giữa lợi nhuận và sản xuất. Vậy ta có thể thấy nguyên nhân của sự tăng các chỉ tiêu doanh lợi của một mặt do tác động của các chỉ tiêu năng suất - mặt khác do quan hệ giữa lợi nhuận và sản xuất tạo ra mối quan hệ đó chính là chỉ tiêu doanh lợi sản xuất DSX. Nguyên nhân tổng hợp tập trung ở chỉ tiêu doanh lợi sản xuất, tức là được đo bằng tỷ trọng của lợi nhuận trong giá trị sản lượng hàng hoá tăng doanh thu sản xuất, ít nhất trong trường sản xuất như cũ là biết hiện tăng khối lượng lợi nhuận và tạo ra tiền đề tốt hơn để tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Vậy doanh lợi là sản xuất tức là mức lãi trung bình trên một đồng giá trị sản lượng hàng hoá. Không phải là chỉ tiêu hiệu quả nhưng nó có thể coi là chỉ tiêu liên kết giữa các chỉ tiêu doanh lợi và các chỉ tiêu năng suất của một yếu tố chi phí. Doanh lợi sản xuất phụ thuộc vào số lượng giá cả sản phẩm và giá thành sản lượng hàng hoá được tạo ra tổng phạm vi của mình doanh nghiệp chỉ có thể tác động ở một mức độ nhất định đến doanh lợi sản xuất, phần quan trọng còn lại tác động đến doanh lợi là do các điều kiện của thị trường đặc biệt là giá cả và cơ cấu của mặt hàng và từ đó chúng tác động lên hiệu quả của kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy dưới một góc độ nào đó ta có thể coi chỉ tiêu doanh lợi sản xuất như là một chỉ tiêu thể hiện các điều kiện khách quan từ thị trường. 2-/ Quan hệ giữa hiệu quả lao động và hiệu quả vốn. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này thể hiện những mối liên hệ nhất định giữa lao động sống và lao động vật hoá ta biết rằng lao động sống trong quá trình phát triển sản xuất và kinh tế cùng với sự ứng dụng của tiến bộ khoa học công nghệ thì dần dần nó được thay bằng lao động vật hoá và toàn bộ chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm ngày càng giảm. Quá trình này là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động và được thể hiện trong việc nâng cao chỉ tiêu trang bị vốn cho lao động. Muốn giảm chi phí về lao động, kể cả lao động sống và lao động vật hoá cho một đơn vị sản phẩm cần phải thực hiện được một sản phẩm, một khối lượng sản xuất lớn bằng số vốn và tài sản vật chất được trang bị tức là phải nâng cao hiệu quả của vốn. Ta có thể nhận thấy điều đó trong mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hiệu quả lao động và các chỉ tiêu hiệu quả về vốn. Từ công thức DL = = Vậy DV = DV x VL và từ: NL = Tóm lại: DV = DV x DL NV = NV x VL+ Ta thấy ở đây trang bị vốn cho lao động (VL) và năng suất vốn (NV) là nguyên nhân tổng hợp chủ yếu, năng suất lao động (NV) là nguyên nhân tổng hợp chủ yếu. Năng suất lao động (NL) còn trang bị vốn cho lao động và doanh nghiệp vốn (DV) là nguồn vốn của doanh lợi lao động (DL). Ngoài ra chỉ tiêu trang bị vốn cho lao động là chỉ tiêu liên kết giữa hiệu quả lao động và hiệu quả vốn. Cần phải nói thêm rằng việc khảo sát mối quan hệ giữa hai loại chỉ tiêu hiệu quả lao động và hiệu quả vốn như đã trình bày là một căn cứ để đánh giá tự tăng trưởng của hiệu quả phục vụ cho công tác quyết định ở doanh nghiệp. Khi phân tích vốn sản xuất là cần phải nghiên cứu đi sâu và phân tích sự khác nhau giữa hai thành phần nói trong sản xuất kinh doanh là vốn cố định và vốn lưu động. 3-/ Quan hệ giữa hiệu quả vốn và hiệu quả giá thành. Chỉ tiêu hiệu quả vốn và hiệu quả chi phí khác nhau ở chỗ với hiệu quả vốn là lấy mức vốn, còn trong trường hợp thứ hai là tiêu hao về lao động vật hoá và lao động sống quan hệ giữa vốn và chi phí thường xuyên trong giá thành được thể hiện đặc trưng từng chỉ tiêu. Tốc độ chu chuyển vốn (TCV = Z/V). Nâng cao chỉ tiêu này là một nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả vì nó có nội dung kinh tế là giảm sử dụng vốn đối với mọi đơn vị sản phẩm. Tốc độ chu chuyển vốn cố định và vốn lưu động có khác nhau, tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, cho phép ta tiết kiệm vốn và có thể sử dụng vốn đó cho mở rộng, tài sản cố định còn tăng tốc độ chu chuyển vốn cố định có tác động là giảm nhu cầu về vốn đầu tư và trong điều kiện tăng khối lượng sản xuất sẽ góp phần hoặc chi phí sản xuất cho đơn vị sản phẩm. Vì vậy ta thấy cần phải lưu ý hơn đến các chi tiêu tốc độ chu chuyển vốn trong việc xác định hiệu quả. Có thể nhận định bằng hiệu quả vốn càng lớn nếu chúng ta sử dụng hay (hay tiêu hao) càng nhanh và kết quả sản xuất càng lớn sơ với tiêu hao về lao động vật hoá và lao động sống trong giá thành sản phẩm. Từ công thức. DV = NV = Sơ đồ liên kết giữa các chỉ tiêu hiệu quả DL DV DZ DSX DSX DSX NL NV NZ Hiệu quả lao động Hiệu quả vốn Hiệu quả chi phí VL TVC VII-/ Phương pháp xác định vốn lưu động định mức hợp lý. Kế hoạch vốn lưu động là thành phần trong kế hoạch tài chính của doanh nghiệp nó phản ánh tình hình hoạt động trong các khâu sản xuất, cung cấp và tiêu thụ của doanh nghiệp kế hoạch vốn lưu động được phản ánh trên 4 vấn đề sau: + Doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn lưu động định mức. + Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động. + Vốn lưu động của doanh nghiệp được bao nhiêu ? có đảm bảo các mặt vốn vay không? + Vốn lưu động của doanh nghiệp thừa hay thiếu. * Căn cứ vào khoa học để lập kế hoạch. Dựa vào kế hoạch thu chi tài vụ tháng, kế hoạch này bố trí các khoản thu chi lớn trong tháng của doanh nghiệp theo hình thức thu chi tiền tệ - kế hoạch này thực chất là bố trí thống nhất các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp kết hợp giữa kế hoạch sản xuất với kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, kế hoạch tiêu thụ và kế hoạch tiêu dùng, nó phản ánh tổng hợp kế hoạch vốn và kế hoạch vay vốn của doanh nghiệp. Chi lớn trong tháng của doanh nghiệp theo hình thức thu chi tiền tệ để lập được kế hoạch vốn lưu động cần phải cân đối thống nhất toàn diện sự chủ trì của ban lãnh đạo doanh nghiệp. * Các yếu tố về vốn lưu động định mức. 1-/ Xác định vốn lưu động ở khâu dự trữ. Mức vốn dự trữ trong sản xuất phụ thuộc vào bảng tiêu hao bình quân mỗi ngày trong kỳ kế hoạch trong điều kiện không đổi số tiêu hao vật tư bình quân mỗi ngày của doanh nghiệp càng nhiều thì mức dự trữ càng lớn. Do đó định mức dự trữ sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp. 1. Giá cả vật tư, giá vật tư cao làm cho định mức dự trữ vốn cho sản xuất càng nhiều và ngược lại. - Tốc độ luân chuyển vốn dự trữ sản xuất. Tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh thì định mức vốn dự trữ càng ít, mà tốc độ luân chuyển vốn dự trữ càng ít mà tốc độ luân chuyển vốn dự trữ phụ thuộc vào điều kiện cung cấp, điều kiện vận tải vật tư, phương thức thanh toán tiền hàng. Định mức vốn dự trữ cho sản xuất là số vốn cần thiết cho quá trình từ lúc bỏ tiền mua vật tư (các loại nguyên vật liệu) để lúc đưa chúng vào sản xuất. Do đó số ngày định mức dự trữ nói chung gồm số ngày vật tư đi trên đường. Số ngày luân chuyển nhận, số ngày cung cấp cách nhau, số ngày chuẩn bị và số ngày bảo hiểm, từ những yếu tố trên lên định mức dự trữ vốn phụ thuộc vào. - Số phí tổn tiêu hao bình quân mỗi ngày. - Số ngày định mức. Việc xác định vốn lưu động dự trữ cần phải kết hợp chặt chẽ với kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và dự toán chi phí của doanh nghiệp vốn lưu động dự trữ được tính toán căn cứ vào mức luân chuyển kế hoạch hàng ngày và định mức số ngày dự trữ (mức luân chuyển kế hoạch hàng ngày = mức luân chuyển năm/360). = + + + + Trong thực tế để sản xuất ra sản phẩm doanh nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Để sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả nhất doanh nghiệp không phải mua tất cả cùng một lúc các nguyên vật liệu, có thể dùng loại này mua loại khác. - Phương pháp tính vốn lưu động định mức cho khâu dự trữ ngày càng được áp dụng tính cho nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ, nhiên liệu. 2-/ Xác định vốn lưu động ở khâu sản xuất. Vốn lưu động ở khâu này được xác định riêng cho từng loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế và chi phí chờ phân bổ. Những nhân tố quyết định mức sản phẩm đang chế tạo này: + Quy mô sản xuất, nếu điều kiện khác không thay đổi thì quy mô sản xuất của doanh nghiệp càng lớn, định mức sản phẩm dở dang (đang chế tạo) càng nhiều. + Chu kỳ sản xuất: Nếu chu kỳ càng dài thì vốn sản phẩm dở dang (đang chế tạo) càng lớn. + Giá thành sản phẩm: Vốn sản phẩm đang chế tạo phản ánh giá thành sản phẩm, vậy giá thành sản phẩm cao hay thấp cũng ảnh hưởng rất lớn đến vốn sản xuất đang chế tạo và ngược lại nếu giá thành sản phẩm đang chế tạo hạ sẽ làm cho sản phẩm đó xuống. + Hệ số sản phẩm đang chế tạo dở dang chính là tỷ lệ giữa giá thành bình quân sản phẩm đang chế tạo và sản phẩm chưa chế tạo xong nên giá thành của nó nhỏ hơn giá thành đơn vị sản phẩm. 3-/ Xác định vốn định mức ở khâu lưu động. Vốn định mức ở khâu tiêu thụ bao gồm vốn định mức cho thành phẩm đó phụ thuộc và số lượng sản phẩm hàng hoá giá thành công xưởng hàng hoá, số ngày quy định mức hoàn thành (khoảng thời gian từ lúc sản phẩm chế tạo xong cho đến khi tiêu thụ được và thu được vốn tiền). Vốn định mức cho sản phẩm được xác định. = x Trong tất cả các phần vốn ở các khâu dự trữ sản xuất, tiêu thụ chỉ có vốn lưu động trong khâu sản xuất là trực tiếp tham gia vào việc tạo ra các giá trị mới của sản phẩm tức là khả năng sinh lời. Còn vốn lưu động trong các khâu dự trữ, lưu thông tuy rất cần thiết cho sản xuất nhưng không có khả năng sinh lời, do đó trong việc xác định vốn lưu thông định mức cho từng khâu đòi hỏi phải tính toán thật chính xác và hạn chế tới mức thấp nhất vốn cho dự trữ và tiêu thụ, tăng lượng vốn cho sản xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 4-/ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngoài việc định mức vốn lưu động hợp lý, cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động sau một kỳ công tác, các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động gồm có. 4.1- Số vòng quay của vốn (N) N = Trong đó: N là vòng quay của vốn lưu động trong kỳ kế hoạch Q là doanh thu của cả kỳ kế hoạch sau khi trừ thuế. Vbq là vốn lưu động định mức bình quân năm. Vbo = (VLđk + SVT) (T+1) Trong đó: SVT - số dư vốn lưu động từng thời điểm trong kỳ kế hoạch chi tiêu. N - thể hiện vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ nó được gọi là hệ số luân chuyển vốn. 4.2- Thời gian của một vòng quay. T = Tkh/n = 360/n Trong đó: Tkh - số ngày kỳ kế hoạch (năm 360, quý 90, tháng 30 ngày) Chỉ tiêu này thể hiện rõ số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng (T) càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn. 4.3- Tỷ suất về vốn (J) J = Vbq/Q = 1/n Chỉ tiêu này thể hiện cho ta thấy mức tiêu dùng vốn cho một đồng doanh thu. 4.4- Doanh lợi vốn lưu động. Doanh lợi vốn lưu động = ý nghĩa việc nâng cao tốc độ chu chuyển vốn lưu động (nâng cao số vòng quay). + Khi n1 < n2 và Q1 = Q2 = const - Nếu vòng quay vốn lưu động tăng trong khi doanh thu không đổi thì doanh nghiệp tiết kiệm được vốn vì: SV = V1 - V2 V = Q/n ị Q = n - V ị Q1 = Q2 ịn1V1 = n2V2 ị V2 = n1/n2 x V1 ị SV = V1 - V2 = V1 = n1/n2 x V1 = (1- n1/n2) x V1 + Khi n1 < n2 và V1 = V2 = const Trong trường hợp này doanh nghiệp tăng doanh thu sẽ tăng lợi nhuận, tăng thuế, nếu như doanh nghiệp làm ăn có lãi và ngược lại. Thật vậy: V1 = V2 ị Q1/n1 = Q2/n2 ị Q2 = n2/n1 - Q1 Ngoài ra nói đến vốn lưu động trong kinh doanh hiện đại không thể không đến hệ số khả năng thanh toán. 4.5- Hệ số và khả năng thanh toán hiện tại. Ht = V1đ/Nn V1đ - là vốn lưu động của doanh nghiệp (tài sản lưu động, vốn hàng hoá, vốn tiền tệ). Nn - là tổng số nợ của doanh nghiệp (nợ vay phải nộp, phải trả). Hệ số thanh toán của doanh nghiệp càng lớn rủi ro càng nhỏ ngược lại. + Hệ số về khả năng thanh toán nhanh (Htn) Htn = (V1đ - Vdt)/Nn. Vdt - là tài sản tồn kho của doanh nghiệp. Hệ số nợ (NHn - Nn/V1đ) Hệ số này giúp xem xét khả năng mức độ có thể cho vay vốn của doanh nghiệp, giúp người cho vay đánh giá đúng mức độ an toàn đối với vốn vay của họ. Các chỉ tiêu lợi nhuận doanh thu chi phí luôn luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau (lợi nhuận = doanh thu - chi phí0. Vậy với một mức doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ thì lợi nhuận càng lớn. Nếu các chi phí không phản ánh được trong thực tế thì lợi nhuận thu được cũng sẽ không phản ánh được thực chất kết quả quá trình sản xuất kinh doanh. Phải tìm các biện pháp nhằm làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phải dựa trên cơ sở phản ánh chính xác, đầy đủ các loại chi phí. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay có nhiều biến động về giá cả. Để đảm bảo phản ánh đầy đủ kết quả sản xuất kinh doanh hiệu quả sử dụng vốn chính xác đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc chế độ bảo toàn vốn. VIII-/ Tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Sau khi phân tích các chỉ tiêu, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của kỳ trước, doanh nghiệp phải tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong sản xuất kinh doanh có nhiều phương hướng giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao nhất, nguồn lợi, tài nguyên về tiền hàng, số lao động và các tiềm năng về kỹ thuật công nghệ. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây chỉ là trình bày một số phương hướng. 1-/ Lựa chọn phương án kinh doanh, chính sách sản phẩm trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay doanh nghiệp nào lựa chọn được phương án kinh doanh và chính sách sản phẩm đúng đắn, đảm bảo huy động được mọi nguồn vốn kỹ thuật, lao động trong nền kinh tế thị trường. Khi quy mô và tính chất kinh doanh của doanh nghiệp. Không hoàn toàn do doanh nghiệp tự quyết định, mà do chính thị trường quyết định, thì khả năng nhận biết và dự đoán thời cơ là yếu tố quan trọng quyết định mọi thành công hay thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp nhất thiết phải lựa chọn được phương án kinh doanh và chính sách sản phẩm đúng với thị trường. Để có sự lựa chọn đúng đắn hẳn hoi, phương án kinh doanh và chính sách sản phẩm của doanh nghiệp phải được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu khả năng cung cầu của thị trường về một loại sản phẩm dịch vụ nào đó năng lực của doanh nghiệp trước nhu cầu biến động về giá cả và tình hình cạnh tranh đối thủ có thể có. 2-/ Sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn cho sản xuất tư nhân nguồn vốn khác nhau, nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn tín dụng. Việc lựa chọn sử dụng nguồn vốn là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu đầu tư cho chiều sâu hoặc mở rộng thì trước hết cần huy động nguồn vốn và bổ sung, lợi nhuận để lại từ quỹ phát triển sản xuất, còn lại phần thiếu mới hay quỹ tín dụng, ngân hàng, thu hút vốn liên doanh liên kết (của người vay vốn) thường phải chịu lãi từ đó sẽ cản trở việc phát huy hiệu quả của đồng vốn. Nếu doanh nghiệp dư dật vốn thì tuỳ từng điều kiện để lựa chọn phương án sử dụng, có thể dùng để liên doanh, cho vay nhưng phải được tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng để tránh những việc rủi ro do việc liên doanh cho vay đem lại. 3-/ Tổ chức tốt quá trình kinh doanh. Là đảm bảo cho quá trình đó được vận hành tốt nhất, đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu, các bộ phận dự trữ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo phối hợp ăn khớp, chặt chẽ của đơn vị bộ phận trong nội bộ của doanh nghiệp. Làm sao cho doanh nghiệp có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ, tiêu thụ và thu được tiền nhanh. Tổ chức điều hành tốt quá trình sản xuất kinh doanh sẽ hạn chế được những thiệt hại do tình trạng ngừng việc của máy móc, thiết bị ứ đọng, vật tư sản phẩm làm chậm tiến độ luân chuyển vốn. * Quản lý đối với vốn lưu động. Việc sử dụng tiết kiệm, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quyết định hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn làm được điều đó thì doanh nghiệp cần thiết phải áp dụng các biện pháp sau đây: + Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết có từng thời kỳ, từng giai đoạn sản xuất, từng khâu sản xuất để có kế hoạch sử dụng huy động các nguồn vốn hợp lý. + Huy động vốn tối đa cho sản xuất hạn chế vốn khâu dự trữ và lưu thông. Tổ chức quá trình thu mua, dự trữ vật tư, bảo đảm giảm giá chi phí cho nguyên vật liệu mua ngoài, hạn chế tình trạng ứ đọng vốn, do dự trữ vật tư hàng hoá làm kém hoặc giảm phẩm chất vật tư dẫn đến tăng chi phí vật tư trong giá thành sản phẩm. + Quản lý chặt chẽ về sử dụng vật tư theo định mức, từ đó giảm chi phí vật tư trong giá thành sản phẩm. + Tổ chức hợp lý quá trình lao động: hạn chế tối đa sản phẩm hỏng, kém phẩm chất. Coi trọng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế khuyến khích sản xuất như: tiền lương, tiền thưởng, động viên CBCNV nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả lao động tiết kiệm được chi phí tiền lương, sử dụng đúng người đúng việc. + Xây dựng tốt mối quan hệ bạn hàng, củng cố uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, tổ chức tốt quá trình thanh toán. + Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp chi phí lưu thông làm giảm chi phí sản xuất. 4-/ Đổi mới công nghệ áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu thử thách khốc liệt của quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để tự khẳng định mình. Chất lượng hàng hoá giá thành sản phẩm quyết định thắng bại của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Việc áp dụng kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất cho phép tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, với giá thành hạ tạo đà đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh với các đối thủ của mình. Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất giúp cho doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới có chất lượng cao hợp thị trường người tiêu dùng. Trong vấn đề đang phát triển của đất nước, hiện nay vấn đề tiêu thụ cũng đòi hỏi rất cao nhờ đó doanh nghiệp có thể tăng nhanh khối lượng tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, đồng thời khi áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật sẽ rút ngắn được chu kỳ sản xuất, giảm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0116.doc
Tài liệu liên quan