Đề tài Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công trình tại công ty Công Trình Giao Thông 134

Trong doanh nghiệp sản xuất vật chất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng . Muốn tồn tại và phát triển luôn luôn quan tâm tới chất lượng sản phẩm , bên cạnh đó giá thành sản phẩm cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng , nó là chỉ tiêu kinhtees tổng hợp phản ánh toàn bộ hoạt động SXKD và quản lý tài chính của doanh nghiệp , các doanh nghiệp phải luôn tìm cách hạ giá thành trên cơ sở tính đúng , tính đủ các khoản chi phí phát sinh . Một biện pháp để hạ giá thành xây lắp là tiết kiệm các yếu tố chi phí sản xuất khi sử dụng , không phải là việc bớt xén ( hiểu một cách máy móc ) mà vẫn phải đảm bảo chi phí giảm trong điều kiện vẫn phải đảm bảo chất lượng

 

doc83 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công trình tại công ty Công Trình Giao Thông 134, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp của kỹ thuật cũng như tiêu chuẩn của công trình thi công mà công ty công trình giao thông 134 mới thành lập một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến và tham mưu . Giám đốc công ty là người có quyền lực cao nhất , là người lãnh đạo cao nhất , là người ra quyết định chiến lược và chiến thuật cho công ty . Dưới giám đốc có các phó giám đốc giúp việc và thừa hành nhiệm vụ mà giám đốc giao cho , có thể ra những quyết định chiến lược khi được giám đốc thống nhất và uỷ quyền . Các phó giám đốc có thể tham mưu cho giám đốc những công việc nhằm phát triển công ty của mình. Các phòng ban ngoài việc thực hiện các chức năng giêng của mình còn tham mưu giú việc cho giám đốc và các phó giám đốc trong việc quản lý và kiểm tra triển khai thực thi nhiệm vụ . Giữa các phòng ban có mối liên hệ theo chiều ngang , mối liên hệ tư vấn Các đội công trình từ (Từ đội 1 đến các đội xây dựng cầu là tuyến sản xuất thực thi nhiệm vụ sản xuất của công ty giao , tổ chức triển khai thi công các hạng mục công trình của công ty . Mặt khác công ty công trình giao thông 134 là tổ chức sản xuất kinhdoanh , hạch toán kinh tế độc lập , có tư cách pháp nhân đầy đủ , được mở tài khoản tại ngân hàng ( kể cả tài khoản tại ngân hành ngoại thương ) , được phép sử dụng con giấu giêng . Do đó công ty có quyền tổ chức bộ máy tổ chức kinh doanh phù hợp và phân cấp điều lệ hoạt động và tổ chức của Tổng công ty . Cônh ty có thể đề nghị tổng công ty xem xét quyết định thành lập , tổ chức lại giải thể hoặc xát nhập các đơn vị trực thuộc . Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy ở công ty công trình giao thông 134 Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc nội chính Phó giám đốc sản xuất Phòng hành chính Phòng tổ chức CB-LĐ Ytế Phòng kế toán tài chính Phòng kinh tế kỹ thuật Phòng vật tư thiết bị Đội công trình 1 Đội công trình 2 Đội công trình 3 Đội công trình 4 Đội công trình 5 Đội công trình6 Đội công trình 7 Đội công trình 8 Đội công trình 9 Đội công trình 10 Nhìn chung mô hình quản lý của công ty được xắp xếp bố trí phù hợp với khả năng của nhân viên , có thể đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban . Có thể quản lý một cách chặt chẽ các đội sản xuất để có thể điều chỉnh các đội theo những định hướng của công ty , do đó đảm bảo cho công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như các mặt đối nôi , đối ngoại của mình. Với bộ máy quản lý như vậy , công ty hoạt động có hiệu quả và thích ứng được với nền kinh tế thị trường . 2.2 Đặc điểm sản xuất ra sản phẩm : Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I với vị trí là một trong những đơn vị mạnh về xây dựng cầu đường , tiếp tục được nhận thầu , tham gia đấu thầu và trúng thầu nhiều dự án xây dựng cầu đường lớn trên phạm vi cả nước cũng như quốc tế . Là thành viên của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I . Công ty công trình giao thông 134 có nhiệm vụ chủ yếu là thi công xây dựng các công trình giao thông , các công trình công nghiệp và dân dụng . Như vậy , ta có thấy sản phẩm chính của công ty công trình giao thông 134 là các công trình phục vụ cho giao thông vận tải . Đây là những công trình lớn đòi hỏi phải đạt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm rất cao . Vì vậy , những công trình này muốn xây dựng được cần phải có một đội ngũ cán bộ , CNV có tay nghề , kỹ thuật cao (cán bộ, kỹ thuật viên, nhân viên , công nhân xây dựng...) Trong thời gian qua , công ty Công trình giao thông 134 đã hoàn thành nhiều công trình cấp quốc gia đạt tiêu chuẩn chất lượng và hiệu quả kinh tế rất cao 2.3 Đặc điểm về thị trường : Tất cả các vấn đề liên quan đến việc phân bổ sử dụng nguồn lao động vốn , tài nguyên về cơ bản được quyết đinh một cách khách quan , thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường , đặc biệt là quy luật cung cầu . Sự cạnh tranh là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển , thúc đẩy tăng năng xuất lao động và tăng hiệu quả của sản xuất giữa các đối thủ cạnh tranh nhằm mục tiêu lợi nhuận Đây là môi trường để công ty Công trình giao thông 134 tự thấy cần phải phấn đấu hoàn thiện và nâng cao hơn nữa về công tác quản lý sản xuất , quản lý kỹ thuật , đầu tư dây truyền công nghệ mới , phải nâng cao trình độ lao động của cán bộ kỹ thuật , đội ngũ công nhân không những có tay nghề cao mà phải có tay nghề tốt mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ ngày càng lớn , kỹ thuật phức tạp trong xây dựng và phát triển hạ tầng cơ sở nói chung , hạ tầng giao thông vận tải nói giêng trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước . 2.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị và tình hình cung cấp nguyên vật liệu : Công ty công trình giao thông 134 có được như ngày nay nhờ vào sự quản lý chặt chẽ, có hiệu quả , bên cạnh đó để có được kết quả như vậy cũng một phần dựa vào việc sử dụng hợp lý máy móc thiết bị , cung cấp thiết bị và công ty đã tích cực không ngừng nâng cao múc độ hiện đại của máy móc thiết bị chuyên dùng . Bên cạnh dựa vào sự hỗ trợ về thiết bị từ khách hàng cũng như sự giúp đỡ của tổng công ty , Công ty công trình giao thông 134 luôn luôn chú trọng đến việc đầu tư máy móc thiết bị tốt và chuyên dùng . Việc đầu tư thiết bị máy móc xuất phát từ những yêu cầu thực tế sau : Thứ nhất: Do yêu cầu về chất lượng , tiêu chuẩn của các công trình thi công đòi hỏi rất cao . Muốn có được những sản phẩm có thể đáp ứng được những quy định về chất lượng sản phẩm thì phải có được những máy móc thiết bị hiện đại , có công nghệ cao. Thứ hai: Do sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường , muốn tồn tại và phát triển công ty phải làm ra được những sản phẩm tốt , thi công xây dựng được nhiều công trình có đủ tiêu chuẩn quốc gia cũng như quốc tế . Để có thể xây dựng được nhũng công trình đó cần phải có máy móc thiết bị hiện đại Thứ ba : Do xu hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá của đất nước , nước ta đang trên đà phát triển do đó sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước là rất cần thiết . Đối với công ty công trình giao thông 134 việc hiện đại hoá máy móc thiết bị là rất cần thiết cho sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua , công ty đã được giao trọng trách xây dựng và thi công nhiều công trình lớn đáp ứng đúng tiêu chuẩn chất lượng mà nhà nước quy định . Điều đó chúng tỏ rằng công ty xác định việc đầu tư máy móc thiết bị thi công phù hợp với yêu cầu cong nghệ , sự phát triển đó là nhu cầu tất yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh Giá trị thiết bị của công ty trong ba năm gần đây như sau : Năm 1998: 3.711.943.590 đồng Năm 1999: 3.588.973.142 đồng Năm 2000; 9.043.483.977 đồng Cộng 3 năm : 16.044.400.790 đồng Kết quả của việc dầu tư các thiết bị là hoạt động sản xuất kinhdoanh của công ty ngày một có hiệu quả hơn Từ năm 1995, doanh thu đạt được của công ty đạt được trong mỗi năm là: Năm 1997: 55.370.994.084 đồng Năm 1998; 40.105.000.000 đồng Năm 1999: 41.502.000.000 đồng Biểu 3: Mức khấu hao TSCĐ trong 3 năm 97, 98, 99 Số TT Tên TS, Thiết bị Nguyên giá Khấu hao cơ bản Giá trị còn lại Mức khấu hao hàng năm 1 Nhà của vật kiến trúc 1.648.799.152 326.600.900 1.322.198.152 533.377.329 2 MMTB động lực 75.120.600 26.935.650 48.184.150 8.570.238 3 Thiết bị PTVT 1.349.853.650 714.247.950 635.605.000 144.997.705 4 Dụng cụ quản lý 58.092.000 23.117.700 34.974.000 9.945.153 5 Dụng cụ đo lường 40.498.024 17.137.200 23.360.824 5.346.791 6 MMTB thi công ĐL 5.706.132.985 2.154.103.624 3.552.029.361 467.355.133 7 TSCĐ tăng 6.462.449.564 6.462.449.564 800.224.340 Cộng 12.078.802.951 (nguồn: Số liệu lấy theo thời điểm cuối năm 1999 của công ty công trình giao thông 134) Biểu 4: Giá trị thiết bị đầu tư năm 2000 TT tên thiết bị năm SX Năm SD SL ĐG Thành tiền KHCB một năm % Giá trị còn lại nguồn vốn 1 máy dải VOGELE-SUPER 2000 1998 1/1 1 1.072.890.000 1.072.890.000 12,5 938.778.750 2 Máy bơm bê tông(LX) 1990 1/1 1 15.600.000 15.600.000 16,7 13.000.000 3 Lu rung IZ14JA(CHINA) 1997 6/1 1 425.810.613 425.810.613 10,0 404.520.082 4 Lu rung IZ14JA(CHINA) 1998 6/1 1 425.974.575 425.974.575 10,0 404.675.846 5 Máy san KOMATSUGĐ 5511A 1997 6/1 1 1.106.409.370 1.106.409.370 10,0 1.051.088.902 6 Máy xúc SAMSUNG 1994 12/1 1 150.000.000 150.000.000 16,7 150.000.000 7 Trạm trộn BASE 1998 12/1 1 220.000.000 220.000.000 12,5 220.000.000 8 Máy xúc DEAWOO-ĐH7W 1993 12/1 1 180.000.000 180.000.000 16,7 180.000.000 9 PLAFOOC 40t 1985 10/1 1 90.000.000 90.000.000 16,7 89.375.000 Cộng 3.451.438.580 (Nguồn theo báo cáo của phòng vật tư thiết bị công ty công trình giao thông) Nhìn vào biểu 3 , biểu4 ta thấy giá trị máy móc thiết bị và TSCĐ của công ty công trình giao thông 134 rất lớn , giá trị còn lại cần phải thu hồi là 16.044.400.709 đồng . Đây là những máy móc thiết bị có kỹ thuật công nghệ cao đòi hỏi những công nhân phải có trình độ tay nghề trong việc sử dụng . Nhận biết đúng tình hình thị trường Công ty Công trình giao thông 134 đã mạnh dạn đầu tư thêm máy móc thiết bị trong năm 2000 với giá trị là 9.043.483.977 đồng để tăng cường năng lực SXKD và nó đã đem lại hiệu quả đáng kể cho công ty Bên cạnh đó công ty còn tích cực sửa chữa , bảo dưỡng thiết bị máy móc đưa vào sử dụng . Hàng tháng công ty đều có những đợt kiểm tra máy móc thiết bị để có thể phát hiện kịp thời những hỏng hóc , chính việc này góp phần không nhỏ cho việc đạt kết quả kinh doanh của công ty Căn cứ vào chức năng , nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty và nhiệm vụ SXKD năm 1999 . Căn cứ nhu cầu về thực tế trong sản xuất công nghệ và thiết bị thi công , can cứ phương hướng phát triển và nhiệm vụ SXKD năm tới, căn cứ vào quy mô và năng lực thiết bị hiện có của công ty . Công ty Công trình giao thông 134 đã lập và trình lên tổng công ty và Ngân hàng công thương Ba Đình phê duyệt dự án đầu tư thiết bị thi công năm 1999 như sau : Tổng vốn đầu tư : 1.980.000.000 đồng Nguồn vốn đầu tư ; + Vốn vay ngân hàng (70%) : 1.386.000.000 đồng + Vốn công ty tự có (30%) : 594.000.000 đồng Nguồn vay vốn vay trung hạn Thời gian đầu tư : 2000 Thời gian hoàn trả vốn vay : 3,387 năm Thời gian thu hồi vốn đầu tư : 4.838 năm Biểu 5 Giá trị thiết bị sẽ đầu tư trong năm 2001 Số TT Tên thiết bị Nước SX Năm SX CL còn lại (%) Đơn vị tính SP Thành tiền (đồng) 1 Máy san Nhật 1995 >80% cái 1 150.000.000 2 Máy xúc lật Nhật 1994 >80% cái 1 150.000.000 3 Máy xúc bánh xích Nhật 1995 >80% cái 1 420.000.000 4 Lu bánh lốp Nhật 1994 >80% cái 1 180.000.000 5 Lu rung Nhật 1994 >80% cái 1 300.000.000 6 Máy rải thảm Nhật 1994 >80% cái 1 290.000.000 8 Xe ô tô con Nhật 2000 100% cái 1 750.000.000 Cộng 2.240.000.000 (Nguồn: Theo số liệu của phòng vật tư – Thiết bị – Công ty CTGT 134 tháng 10 năm 2000) Nói về tình hình cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất có thể nói đây là một vấn đề khó khăn cho công ty nói chung . Do các sản phẩm làm ra của công ty là các công trình giao thông vận tải nên nguyên vật liệu chủ yếu là nhựa đường , đất đá, xi măng, sắt thép...các công trình của công ty giải khắp đất nước do đó việc cung ứng vật tư là rất khó khăn . Đẻ giải quyết vấn đề này , ban lãnh đạo công ty tự các đội sản xuất sẽ làm nhiệm vụ cung ứng nguồn nguyên vật liệu , tự mình quản lý và báo cáo về cho công ty . 2.5 Đặc điểm về lao động : Lao động là đối tượng của các phương pháp quản lý nguồn nhân lực , mặt khác nói đến sản xuất kinh doanh là nói đến quá trình thống nhất giữa nghệ thuật kinh doanh và phương thức quản lý . Theo số liệu thống kê đến hết năm 2000, Công ty Công trình giao thông 134 có 661 người bao gồm cả cán bộ , công nhân viên , trong đó lao động trực tiếp sản xuất 554 người chiếm 83,9% trong tổng số lao động , số lao động được phân tán ơ các công trình Biểu 6: Công nhân kỹ thuật của công ty Số TT Công nhân theo nghề SL Bậc thợ 2 3 4 5 6 7 Tổng số 554 10 73 189 179 79 24 1 Thợ kích kéo 89 16 30 24 18 1 2 Thợ đường 151 30 63 42 14 2 3 Thợ vận hành 19 1 6 9 3 4 lái xe ô tô 26 10 16 5 Thợ sửa chữa 23 7 8 5 3 6 Thợ nề + Bê tông 72 28 22 11 11 7 Thợ hàn + Sắt 78 10 27 26 13 2 8 Thợ tiện 1 1 9 Công nhân đo đạc 19 10 8 1 10 Thợ tiện 5 3 1 1 11 Thợ mộc 43 6 7 20 6 4 12 Thợ lái máy 28 14 5 (nguồn: Theo số liệu thống kê của phòng TCCB – LĐ Công ty đến hết năm 2000) Nhìn vào biểu 6 ta thấy một đặc điểm chủ yếu nhất là công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ khá cao . Cán bộ công nhân viên có chuyên môn kỹ thuật theo nghề ở trình độ đại học và trên đại học có 73 người , trung cấp các loại là 29 người , họ là những nghười có thâm niên trong quá trình công tác .Về công nhân kỹ thuật của công ty đều là những người có trình độ tay nghề bậc thợ cao .Đây chính là một trong những mặt mạnh của công ty , công ty có nguồn nhân lực dồi dào , tiềm năng của nhân lực rất lớn . chính vì vậy nên khả năng thích nghi của cán bộ , công nhân viên trong công ty trước những yêu cầu mới rất cao , linh hoạt trong việc xử lý các công việc . Hiện tại nhiều cán bộ quản lý của công ty có khả năng trao đổi và trực tiếp làm việc với các chuyên gia nước ngoài , nhiều người có khả năng tiếp cận với công nghệ và quản lý hiện đại . Nói chung , công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ công nhân được trang bị đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng , có khả năng thích nghi cao và đáp ứng những đòi hỏi mới trong quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Bộ phận kế toán thanh toán (TM) và giá thành Bộ phận kế toán tài sản cố định Bộ phận kế toán tiền lương công nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách Bộ phận kế toán theo dõi các quỹ BHXH, BHYT chi phí công đoàn Bộ phận kế toán tiền gửi và vay ngân hàng Bộ phận kế toán doanh thu Nhân viên thống kê ở các đội Sơ đồ: Cơ cấu bộ máy kế toán theo hình thức tập trung tại công ty CTGT134 Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán công ty , ở các đội không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và theo định kỳ lên công ty nhận tạm ứng sẽ nộp chứng từ Nhân viên kế toán của công ty sẽ tiến hành phân loại chứng từ định khoản vào các sổ sách có liên quan (bảng kê , bảng phân bổ , các nhật ký chứng từ sổ chi tiết ...) Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận kế toán : - Kế toán trưởng : có nhiệm vụ chỉ đạo công tác tài chính , thống kê , kế toán, kiểm tra , giám sát số liệu kế toán , cung cấp thông tin cho cơ quan hữu quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu cung cấp , tham gia xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn , tổ chức huy động vốn phục vụ cho SXKD - Phó phòng kế toán : Có trách nhiệm giải quyết các công việc khi kế toán trưởng vắng bao quát chung công tác kế toán ở công ty , ghi sổ cái lập báo cáo tài chính theo định kỳ - Kế toán thanh toán tiền mặt và giá thành : + Kế toán : Theo dõi thanh toán bằng tiền mặt ở doanh nghiệp , tiến hành tập hợp chi phí để tính giá thành . + Thủ quỹ : Có nhiệm vụ xuất tiền mặt taih quỹ của công ty theo các chứng từ hợp lệ do kế toán lập , gh sổ theo dõi tình hình tiền mặt của công ty . - Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi , giám sát sự biến động tăng, giảm TSCĐ , tổ chức tính toán và hạch toán khấu hao . - Kế toán tiền lương , công nợ , thuế và các khoản ngân sách : Theo dõi tính toán tiền lương , theo dõi các khoản công nợ , thuế , tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách . - Kế toán theo dõi quỹ , BHXH, BHYT, KPCĐ : Tính toán trích lập các quỹ của doanh nghiệp theo dõi các khoản BHXH , BHYT, KPCĐ - Kế toán tiền gửi ngân hàng và vay vón ngân hàng : Theo dõ số dư TGNH của doanh nghiệp vay vốn ngân hàng khi có lệnh của kế toán trưởng. - Kế toán doanh thu : Theo dõi doanh thu của từng công trình ( các công trình trong kỳ ) 2.6. Tài khoản sử dụng và tổ chức sổ kế toán tại công ty Hiện nay công ty công trình giao thông 134 đang áp dụng hệ thống TK trong các đơn vị xây lắp bao gồm 46 TK + TK loại 1 gồm : TK 111, 112, 131 , 133 , 136 , 138 , 141 , 142 , 144 , 152 , 153 , 154. + TK loại 2 gồm : TK 211, 221 , 241 , 214, + TK loại 3 gồm : TK 311, 331 , 333, 334 TK335, 336, 338, 341, 342 + TK loại 4 gồm : TK411, 412, 413, 414, 415, 416, 421, 431, 441 + TK loại 5 gồm : TK 511 + TK loại 6 gồm : TK 621, 622, 623, 627, 632, 642 + TK loại 7 gồm : TK 711, 712 + TK loại 8 gồm : TK 811, 821 + TK loại 9 gồm : TK 911 Công ty công trình giao thông 134 áp dụng hình thức ghi sổ theo hình thức “ Nhật ký chứng từ “ 3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty CTGT 134 a. Những yếu tố thuận lợi : - Công ty công trình giao thông 134 là thành viên của Tổng công ty công trình giao thông I một tổng công ty mạnh đã thắng thầu nhiều dự án lớn , có uy tín trên thị trường xây dựng vì vậy công ty luôn nhận được những công trình quan trọng từ Tổng công ty . Mặt khác lãnh đạo của tổng công ty rất quan tâm tạo điều kiện để công ty có việc làm tương xứng , để có cơ hội nâng cao tầm vóc của công ty , xứng đáng là một công ty loại I của bộ giao thông vận tải - Uy tín của công ty được giữ vững và phát triển , tên tuổi của công ty ngày càng được nhiều người biết đến , thị trường của công ty được mở rộng không ngừng trong nước cũng như ngoài nước . - Bộ máy quản lý gọn nhẹ có hiệu lực hơn do sủ dụng mô hình ban giám đốc điều hành với sự giúp đỡ , tư vấn của các phòng ban . Công ty có đội ngũ lãnh đạo trưởng thành từ cơ sở , đa số được đào tạo có kinh nghiệm , có trình độ khoa học kỹ thuật và quản lý đoàn kết xây dựng công ty . Mặt khác công ty đã xây dựng và ban hành các quy trình , quy phạm nội quy, giúp cho tất cả cán bộ , công nhân viên hiểu rõ nhiệm vụ , các mối quan hệ công tác và cách sử dụng để mọi người tự giác thực hiện . Do đó để cùng nhau giải quyết những vấn đề nảy sinh . Công ty có quy trình công nghệ , máy móc thiết bị hiện đại , nguồn nhân lực dồi dào có trình độ tay nghề B. Những khó khăn của công ty : Cùng với những khó khăn chung của công ty khác thuộc Tổng công ty . Công ty công trình giao thông 134 cũng gặp những khó khăn tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển - Thiếu đội ngũ chỉ huy cấp đội được đào tạo nghiêm túc , có bài bản có năng lực quản lý - Thiếu năng lực thiết bị đồng bộ . Việc tiếp tục đầu tư thiết bị hoàn thiện dây truyền thi công đường bộ phù hợp với các dự án đấu thầu quốc tế cũng là một áp lực lớn cho công ty . Điều này cũng đòi hỏi công ty phải nhanh chóng đào tạo một đội ngũ cán bộ và công nhân đủ khả năng làm việc trong điều kiện hiện đại - Thiếu đội ngũ công nhân có kinh nghiệm lành nghề , có ý thức kỷ luật mang tính công nghiệp hoá trong xây dựng cầu đường -Bộ máy gián tiếp còn cồng kềnh mà vẫn không đáp ứng phục vụ kịp thời sản xuất Tóm lại những khó khăn , thuận lợi , thời cơ và nguy cơ luôn đan xen nhau cùng tác động đến chiều hướng phát triển của công ty . Nhưng với tinh thần nỗ lực sáng tạo của tập thể công nhân viên trong công ty chắc chắn Công ty sẽ vượt qua những khó khăn , đạt được kết quả lớn hơn nữa . II Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Công trình giao thông 134 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất : Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản , của sản phẩm xây dựng đặc điểm tổ chức sản xuất thi công và quá trình sản xuất , đồng thời để đáp ứng công tác quản lý , công tác tài chính – kế toán . Nên đối tượng công tác chi phí sản xuất của công ty được xác định là từng công trình Vì vậy , chi phí sản xuất của công ty được chia thành những khoản mục chủ yếu sau : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Cụ thể nội dung từng khoản mục : a. Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ vật liệu cần thiết để tạo nên một công trình như : cát, đá ,gạch,gỗ, sắt ,thép ,nhựa đường ... phục vụ trực tiếp cho công trình . Những chi phí vaatj liệu mang tính chất luân chuyển như : ván , khuôn , giàn giáo , dầm các loại , giá trị vật liệu kết cấu như : bê tông , đúc sẵn ... b. Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ các khoản lương cơ bản , lương phụ cấp , bảo hiểm xã hội của công nhân công ty trực tiếp thi công công trình . c. Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí sản xuất phục vụ và quản lý sản xuất ở các đội , bộ phận sản xuất không kể chi phí sản xuất trực tiếp gồm : - Chi phí nhân viên đội xây dựng công trình gồm chi phí tiền lương chính , lương phụ , các khoản phụ cấp , BHXH, KPCĐ của các nhân viên ở các đội xây dựng công trình như đội trưởng , đội phó , nhân viên kế toán , kỹ thuật , thủ kho , của từng công trình , hạng mục công trình , từng đội xây dựng công trình - chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất chung : sản xuất dùng cho đội xây dựng công trình để sửa chữa TSCĐ như máy móc , thiết bị nhà cửa kho cho đội xây dựng công trình tự làm - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất : Gồm chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho đội xây dựng công trình ván khuôn giàn giáo ... - Về chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm chi phí khấu hao nhà cửa , máy móc thiết bị , phương tiện vận tải thuộc đội xây dựng công trình như khấu hao , máy ủi , máy xúc , xe lu , cần cẩu ... - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Gồm chi phí điện nước , điện thoại và các chi phí mua ngoài khác tại đội xây dựng công trình Hết mỗi quỹ từ các bảng phân bổ tiền lương , BHXH, bảng phân bổ vật liệu và công cụ chi phí sản xuất máy thi công , chi phí sản xuất chung vào các sổ TK liên quan... kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong quý , làm cơ sở cho việc tính giá thành cho từng công trình , hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý, làm cơ sở cho việc tính giá thành cho từng công trình , hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý , lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành mỗi quý Như vậy việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định các phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất yêu cầu được tập hợp . Kế toán chi phí nguyên vật liệu trục tiếp : Vật liệu , công cụ , dụng cụ ( gọi chung là vật tư ) là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất , là cơ sở tạo ra sản phẩm , nhất là đối với các doanh nghiệp xây dựng công trình . Chi phí về vật tư thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm Chi phí vật tư được trực tiếp tập hợp hành tháng trực tiếp trên tờ kê chi tiết , mỗi công trình có một tờ kê , cuối tháng tập hợp các tờ kê chi tiết của các công trình để lập bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621) Tất cả các loại vật tư của công ty được hạch toán trên TK 152,153 và không được mở chi tiết như vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu... đối tượng thời gian thi công một công trình , hạng mục công tình đến khi hoàn thành , đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý là dài nên toàn bộ số công cụ dụng cụ như : ván khuôn , giàn giáp , dầm các loại ...được công ty tiến hành phân bổ một lần từ đầu (100%) không dùng TK 142 “ chi phí trả trước “ để phân bổ Khi nhận thầu hoạc thắng thầu một công trình nào đó thì phòng kỹ thuật dựa vào nhu cầu từng công trình để lập dự án về vật tư . Phòng tổ chức – kế hoạch căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tư đáp ứng kịp thời cho sản xuất thi công . Nếu vật tư đã có sẵn trong kho dự trữ của công ty thì số vật tư đó được xuất kho và vận chuyển đến tận chân công trình . Trường hợp không có vật tư dự trữ thì có thể giao cho cán bộ vật tư thuộc đội ( ban quản lý công trình) đi mua rồi mang tới tận chân công trình. Trong tình hình hiện nay các nguồn cung cấp vật tư sẵn có , giá cả thường ít biến động nên công ty thường không có vật tư dự trữ trong kho , mua đến đâu sử dụng ngay đến đó Khi vật tư về nhập kho thủ kho công trình cùng phụ trách cùng tiến hành kiểm tra cân đong đo đếm số lượng vật tư nhập kho để lập phiếu nhập kho . Giá trị ghi trên phiếu nhập kho ( trị giá thực tế của vật tư nhập kho ) được xác định đúng bằng giá mua vật tư ( nếu trường hợp có triết khấu giảm giá hàng mua thì giá mua nhỏ hơn giá hoá đơn ) còn về chi phí mua ( như vận chuyển , bốc xếp , bảo quản ...) thì được tính vào chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc chi phí sản xuất chung Phiếu nhập kho được lập thành 4 liên , 1 liên đối tượng như kho công trình giữ để theo dõi trên sổ giêng của mình , một liên gửi về phòng tổ chức kế hoạch , một liên cho bộ phận sử dụng ( đội hoặc công trường ) một liên gửi về phòng tài chính kế toán kèm theo hoá đơn của người bán căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công , thủ kho tiến hành xuất vật tư cho sản xuất thi công hoặc chuyển vật tư từ đơn vị cung ứng đến thẳng chân công trình .Chứng từ xuất vật tư cho sản xuất thi công là phiếu báo xuất kho ( xem mẫu 01) 01 mẫu Đơn vị : CTCTGT 134 Số 4 Địa chỉ ... Phiếu xuất kho Nợ : ... Có : ... Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Văn An Đối tượng xuất kho : Sản xuất chính ( Trạm BT V

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0454.doc
Tài liệu liên quan