Đề tài Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 2

1.1. Khái quát về doanh nghiệp 2

1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp 2

1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp 3

1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 5

1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 5

1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 7

1.3. Các nhân tố ảnh hương tới kết quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 12

1.3.1. Nhân tố chủ quan: 12

1.3.2. Nhân tố khách quan 13

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÔNG ANH 14

2.1 Tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần chế tạo thết bị điện Đông Anh. 14

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 14

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh. 15

2.2 Thực trạng tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn ở Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh 19

2.2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh 19

2.2.2.Thực trạng kết quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh. 23

2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty. 25

2.3.1 Đánh giá kết quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty 25

2.3.2 Đánh giá chung ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. 29

2.3.2.1 Những thuận lợi và kết quả đạt được. 29

2.3.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân 30

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÔNG ANH. 31

3.1 Phương hướng sản xuất kinh doanh cho năm tới của Công ty 31

3.2. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ phần Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh. 32

Kết luận 37

doc40 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
heo công thức sau: Mức tiết kiệm(-) hay = TSLĐ1 - M1 lãng phí (+) TSLĐ L0 Trong đó: TLSĐ1 : Số tài sản ngắn hạn bình quân kỳ này L0 : Số lần luân chuyển tài sản ngắn hạn ở kỳ gốc M1 : Tổng mức luân chuyển của tài sản ngắn hạn trong kỳ này K0 : Kỳ luân chuyển của tài sản ngắn hạn kỳ trước K1 : Kỳ luân chuyển của tài sản ngắn hạn kỳ này + Mức đảm nhiệm tài sản ngắn hạn Vốn ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ Mức đảm nhiệm TSNH = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để đạt được một đồng doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng cao. + Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn Lợi nhuận trước hoặc sau thuế Hệ số sinh lời TSNH = TSNH sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao. + Vòng quay hàng tồn kho Doanh thu thuần Vòng quay HTK = Tồn kho bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định. Qua chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp xác định mức dự trữ vật tư, hàng hoá hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. + Kỳ thu tiền bình quân Số dư bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình = DTT bình quân một ngày trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình càng ngắn thì tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn càng nhanh và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. + Khả năng thanh toán hiện thời Tổng giá trị TSLĐ + Các khoản đầu tư Khả năng thanh toán = ngắn hạn hiện thời Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó của doanh nghiệp. + Khả năng thanh toán nhanh Tổng giá trị TSNH - Giá trị hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = toán nhanh Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Hệ số này càng cao chắc chắn khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. + Khả năng thanh toán tức thời Tiền + Các khoản tương đương tiền Khả năng thanh = toán tức thời Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thì ( ngay lập tức) khi nợ ngắn hạn đến kỳ thanh toán mà không phụ thuộc vào việc thu hồi các khoản phải thu và việc giải phóng hàng tồn kho. Khi hệ số này cao thì cho thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn và ngược lại. Tóm lại tất cả các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, từ những chỉ tiêu này giúp nhà quản lý nắm bắt và đánh giá, quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn cách triệt để đem lại hiệu quả tốt hơn cho doanh nghiệp. 1.3. Các nhân tố ảnh hương tới kết quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Các chỉ tiêu trên đã giúp chúng ta có cơ sở khoa học để đánh giá khá đầy đủ về tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác và khách quan hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp cao hay thấp chúng ta phải tính đến các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến chúng. 1.3.1. Nhân tố chủ quan: Là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể điều chỉnh theo hướng có lợi cho mình. - Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh tài sản ngắn hạn sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả. - Chất lượng công tác quản lý tài sản ngắn hạn cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Bởi vì công tác quản lý tài sản ngắn hạn sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hay lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn. 1.3.2. Nhân tố khách quan Là những nhân tố từ bên ngoài tác động vào không nằm trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể thay đổi mà chỉ có thể tự điều chỉnh hoạt động của mình để thích nghi với các nhân tố đó. Trước tiên là yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Vì vậy mà tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà nhà nước có chính sách ưu đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể. Có thể có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát đẫn đến sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. Hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hoá của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hoá giảm xuống sẽ làm cho hàng hoá của doanh gnhiệp khó tiêu thụ tồn đọng gây ứ đọng vốn. Ngoài ra còn có các nhân tố khác như mức độ cạnh tranh trên thị trường, thiên tai... Chương 2 Thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh 2.1 Tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần chế tạo thết bị điện Đông Anh. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh, tên giao dịch quốc tế EEMC (Electrical manufacturing joint stock company) Địa chỉ: Tổ 26 thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Tel:(84)048833781 –8833779. Fax:(84)-048833113 Email: EEMC.com.vn Số tài khoản 710A-002 Ngân hàng Công thương Đông Anh. Tiền thân của Công ty cổ phần là Nhà máy sửa chữa thiết bị điện Đông Anh được thành lập theo quyết định số 88/NCQLKT ngày 26/3/1071 của Bộ Điện than (nay là Bộ Công thương). Nhà máy là một doanh nghiệp nhà nước hàng đầu về sản xuất máy biến thế và các sản phẩm thiết bị điện khác phục vụ cho ngành Điện. Năm 1982 Công ty sửa chữa và chế tạo Thiết bị điện Đông Anh được thành lập trên cơ sở Nhà máy sửa chữa thiết bị điện Đông Anh. Theo tiến trình đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng cổ phần hóa của Chính phủ, năm 2005 Công ty đã tiến hành cổ phần hóa và lấy tên là Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh. Vốn điều lệ của Công ty hiện nay là 66 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 43% vốn điều lệ (28 tỷ đồng), phần còn lại 57% vốn điều lệ (38 tỷ đồng) do các cổ đông là người lao động trong công ty và các cổ đông chiến lược nắm giữ. - Tổng số cán bộ nhân viên: 816 người, trong đó: + Kỹ sư: 190 người + Công nhân kỹ thuật bậc cao: 520 người - Nhà xưởng: 34.000 m2 -Mặt bằng: 112.000 m2 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh. Theo Giấy phép đăng ký kinh doanh được cấp, Công ty có các chức năng và nhiệm vụ như sau: Sản xuất: + Máy biến áp truyền tải có công suất đến 450.000KVA có điện áp đến 500 KV + Máy biến áp phân phối và trung gian điện áp đến 35KV + Máy biến áp khô công suất đến 5600 KVA, điện áp đến 35 KV + Biến dòng, biến điện áp, cầu chảy tự rơi điện áp 6 - 110 KV + Cầu dao cách ly trong nhà, ngoài trời có điện áp đến 6 - 220KV, máy cắt phụ tải đến 35KV + Các loại tủ bảng điện: Tủ phân phối 0,4KV, tủ ki ốt, tủ điều khiển đo lường - bảo vệ cho các công trình đến 220KV. + Sản phẩm về đồng: dây điện từ tiết diện tròn và chữ nhật, có bọc giấy hoặc để trần tiết diện đến 120mm2, các loại đồng thanh cái, đồng lá. + Cáp nhôm trần, cáp thép các loại có tiết diện đến 700mm2. + Thiết bị trọn bộ trạm thuỷ điện nhỏ có công suất đến 60.000KW. + Các sản phẩm cơ khí - kết cấu thép. Dịch vụ kỹ thuật + Sữa chữa máy biến áp các loại điện áp đến 500KV + Sửa chữa động cơ, máy phát và các thiết bị điện khác + Xây lắp các công trình điện đến 220KV và các công trình công nghiệp. + Trung tâm thử nghiệm cao áp các loại thiết bị kỹ thuật điện đến 500KV + Cung cấp thiết bị trọn bộ các trạm thuỷ điện nhỏ công suất đến 200.000KW. Kinh doanh + Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại thiết bị điện đến 500KV. + Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại vật tư công nghiệp khác. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tiến hành tổ chức quản lý theo hệ trực tuyến, chức năng phù hợp với quy mô sản xuất cũng như chức năng và nhiệm vụ của công ty. Đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị, tiếp đó là Giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc có một phó Giám đốc kĩ thuật, một phó Giám đốc phụ trách về kinh doanh chịu trách nhiệm về từng mặt hoạt động của công ty. Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của công ty Chủ tịch HĐQT Ban kiểm soát Giám đốc P.GĐ Kinh doanh P.GĐ kỹ thuật Phòng Dự án Phòng Vật tư Phòng Tài chính kế toán Phòng Kế hoạch điều độ Phòng Kỹ thuật Phòng Cơ điện Phòng KCS Khối phân xưởng sản xuất Phòng Tổ chức lao động Phòng Hành chính y tế Phòng Bảo vệ Nghành đời sống ã Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai kỳ Đại hội, do Đại hội cổ đông bầu và bãi nhiệm. Hộ đồng quản trị có 05 thành viên, gồm Chủ tịch và 04 ủy viên, nhiện kỳ của Hội đồng quản trị là 03 năm. Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng quản trị và các thành viên hội đồng, chương trình hành động của hội đồng được quy định cụ thể trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần. - Ban kiểm soát: thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, giám sát mọi hoạt động của Công ty. ã Giám đốc Công ty: Do Hộ đồng quản trị Công ty bổ nhiệm. Là đại diện pháp nhân của công ty. Trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước Hội đồng quản trị. ã Phó Giám đốc Kĩ thuật: do Giám đốc Công ty bổ nhiệm. Là người giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực sản xuất gồm các phòng ban như: Phòng kĩ thuật, phòng KCS, phòng cơ điện, khối phân xưởng sản xuất. ã Phó Giám đốc kinh doanh: do Giám đốc Công ty bổ nhiệm. Phó Giám đốc kinh doanh là người giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực hoạt động, quản lý và điều hành của khối kinh tế gồm các phòng ban như: phòng Kế hoạch điều độ, phòng Vật tư, phòng Tài chính kế toán, phòng Dự án. Giúp việc cho Ban Giám đốc là các phòng ban chức năng, giữa các phòng ban và các phân xưởng có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau đảm bảo sự ăn khớp nhịp nhàng trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Phòng hành chính-y tế: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty chỉ đạo điều hành, quản lý công tác hành chính, quản trị, pháp chế, văn thư lưu trữ, thông tin liên lạc, đối ngoại, y tế, nhà trẻ. + Phòng Tổ chức lao động: theo dõi và thực hiện chế độ, chính sách về lao động, tiền lương và BHXH. Xác định định mức lao động, đơn giá và tiền lương. +Phòng Bảo vệ: Nắm vững tình hình liên quan đến công tác bảo vệ nội bộ, tự vệ, phòng chống cháy nổ. + Ngành đời sống: phục vụ chế độ ăn ca và chế độ bồi dưỡng độc hại cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. +Phòng Kĩ thuật: Có nhiệm vụ giải quyết cuh thể các công việc kỹ thuật phục vụ chế tạo các sản phẩm của Công ty, nghiên cứu áp dụng các giải pháp công nghệ mới. Theo dõi công tác thi nâng bậc, sáng kiến, tiết kiệm vật tư. +Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng, thực hiện chính sách chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. + Phòng Dự án: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo thực hiện công tác đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh theo pháp luật hiện hành. +Phòng cơ điện: Quản lý hệ thống điện nước và các máy móc thiết bị. +Phòng Kế hoạch điều độ: là phòng tham mưu giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo điều hành, quản lý công tác sản xuất kinh doanh, tiếp thị, bán hàng, xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh trung và dài hạn. Trực tiếp lập kế hoạch điều độ sản xuất và theo dõi việc thực hiện kế hoạch đã đề ra. +Phòng Vật tư: Đảm bảo nhu cầu về nguyên vật liệu, thu nhận và bảo quản vật tư, giao dịch để mua vật tư phục vụ sản xuất của công ty. +Phòng Tài chính kế toán: Quản lý toàn bộ các hoạt động về tài chính kế toán của công ty. Phân phối và điều tiết tài chính trong phạm vi công ty. Giám đốc trong lĩnh vực quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính kế taons nói riêng. Phân tích tình hình tài chính để tham mưu và đề xuất Giám đốc trong quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển tốt nhất các nguồn lực tài chính của Công ty. Thực hiện chức năng quản lý tài chính theo quy định hiện hành. + Khối phân xưởng sản xuất: trực tiếp tổ chức sản xuất các sản phẩm, thực hiện các dịch vụ bảo hành sản phẩm, quản lý sử dụng tốt nhất các trang thiết bị và cơ sở hạ tầng nhà xưởng. 2.2 Thực trạng tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn ở Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh 2.2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh Để đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn kinh doanh nói chung & tài sản ngắn hạn nói riêng, trước hết cần xem xét về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty. Bảng 01: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh. B_01 Đvt: triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 07/06 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) A Tài sản 303.223 100 340.218 100 36.995 12,2 1 Tài sản ngắn hạn 241.330 79,6 282.697 83,1 41.367 17,14 2 Tài sản dài hạn 61.893 20,4 57.521 16,9 -4.372 -7,06 B Nguồn vốn 303.223 100 340.218 100 36.995 12,2 1 Nợ phải trả 225.019 74,2 247.923 72,9 22.904 10,17 - Nợ ngắn hạn 207.136 92 232.358 93,7 25.222 12,17 - Nợ dài hạn 17.883 8 15.574 6,3 -2.309 -12,9 2 Vốn chủ sở hữu 78.204 25,8 92.286 27,1 14.082 18 - Vốn ban đầu 72.673 92,9 80.178 86,9 7.505 10,32 - Vốn bổ sung 4.161 5,3 9.535 10,3 5.374 129,1 Nguồn quỹ khác 1.370 1,8 2.573 2,8 1.203 87,8 Nguồn số liệu: Do phòng Tài chính Kế toán công ty cung cấp Phân tích cơ cấu tài sản Nhìn vào số liệu bảng 01 (B_01) cơ cấu tài sản và nguồn vốn ta thấy trong 2 năm gần đây tài sản lưu động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn kinh doanh của công ty. Cụ thể là năm 2006 chiếm 79,6% và năm 2007 chiếm tới 83,1%. Năm 2007 TSNH tăng 17,14% so với năm 2006, tương ứng với 41.367 triệu đồng. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với việc chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty có quy mô lớn. Ngược lại với TSNH thì TS dài hạn năm 2007 lại giảm 4.372 tr đồng tương ứng với tỉ lệ giảm là 7,06% so với năm 2006. Nguyên nhân của vấn đề này là do hao mòn TSCĐ hữu hình mà công ty chưa đổi mới trong năm 2007. Cơ cấu nguồn vốn Qua bảng số liệu B_01 ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng lên trong năm 2007. Cụ thể là năm 2006 là 303.223tr và năm 2007 là 340.218tr, tương ứng với tỉ lệ tăng là 12,2%/ năm. Trong đó nợ phải trả chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Năm 2006 nợ phải trả là 225.019 tr.đ chiếm tỉ trọng 74,2% tổng nguồn vốn của công ty và năm 2007 là 247.932 tr.đ tương ứng với tỉ trọng 72,9%. Tỷ trọng nợ phải trả năm 2007 giảm 1,3% so với năm 2006 trong tổng nguồn vốn nhưng tỷ trọng nợ ngắn hạn năm 2007 lại tăng thêm 1,7% trong nợ phải trả. Tuy tỷ trọng nợ phải trả năm 2007 giảm hơn năm 2006 nhưng tốc độ năm 2007 vẫn tăng hơn năm 2006 là 22.90 4 tr.đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,17%. Trong đó nợ phải trả của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn là nguồn vốn vay phải trả lãi, nếu sử dụng không hiệu quả sẽ dẫn đến rủi ro cao với công ty vì vậy công ty cần cố gắng giảm khoản mục này xuống thấp hơn nữa. - Vốn chủ sở hữu: Là một công ty cổ phần với số vốn 43% của nhà nước và 57% của cán bộ công nhân viên đóng góp, tuy vậy nhưng trong cơ cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn năm 2006 là 78.204 tr.đ chiếm tỷ trọng 25,8% và năm 2007 là 92.286 tr.đ chiếm tỷ trọng 27,1%.Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty là thấp. Nhận thức được điều này nên tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2007 so với năm 2006 có tăng lên 1,3% trong tổng nguồn vốn nhưng công ty cần thiết phải tăng tỷ trọng này hơn nữa để chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. B_02: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2006 và 2007 B_02 Đv: tr.đ TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007/2006 Số tiền (%) 1 Tổng doanh thu 424.224 529.333 105.109 24,77 2 Các khoản giảm trừ 1.000 1.250 250 25 3 Doanh thu thuần(1- 2) 423.224 528.083 104.859 24,77 4 Giá vốn hàng bán 288.963 469.280 180.317 62,4 5 Lợi nhuận gộp (3-4) 134.261 58.803 -75.458 -56,2 6 Doanh thu tài chính 2.135 4.264 2.129 99,7 7 Chi tài chính 4.780 6.940 2.160 45,19 8 Chi phí bán hàng 17.532 9.332 -8.200 -46,77 9 Chi phí quản lý DN 16.160 16.532 372 2,3 10 Lợi huận HĐSXKD và TC{(5+6)-(7+8+9)] 97.924 30.263 -67.661 -68,4 11 Thu từ hoạt động khác 3.100 6.396 3.296 106,3 12 Chi hoạt động khác 500 2.100 1.600 320 13 Lợi nhuận khác 1.100 4.296 3.196 290,5 14 LN trước thuế (10+13) 99.024 34.559 -62.459 -64,46 15 Thuế thu nhập DN 27.727 9.676 -17.489 -64,37 16 LN sau thuế (14 - 15) 71.297 24.883 -46.414 -65,1 17 Nộp ngân sách 15.863 7.838 -8.025 -50,5 18 Thu nhập BQ đầu người 3,9 4,1 0,2 5,1 Nguồn số liệu: Do phòng tài chính kế toán công ty CPCTTBĐ Đông Anh cung cấp Năm 2007 doanh thu thuần của công ty là 528.083 tr.đ ăng 104.859 tr.đ ứng với tỷ lệ tăng 24,77% so với năm 2006. Doanh thu tăng mạnh thể hiên lợi nhuận cao.Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan mà giá vốn hàng bán của công ty tăng tỷ lệ quá cao là 62,4% và tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn tôc độ tăng của DTT (62,4>24,77) vì thế mà lợi nhuận gộp của công ty giảm mạnh là 56,2% năm 2007. Giá vốn hàng bán bán tăng do nhiều nhân tố nhưng yếu tố tác động mạnh nhất là giá cả của các yếu tố đầu vào không ổn định và có xu hướng ngày càng tăng lên. Bên cạnh giá vốn hàng bán tăng thì công ty đã chủ động giảm các khoản chi phí khác liên quan như chi phí bán hàng(giảm 46,77%). Chi phí quản lý doanh nghiệp tuy có tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp là 2,3% nhỏ hơn tốc độ tăng của DTT là 24,77%. Đây quả thật là 1 dấu hiệu đáng mừng thể hiện sự quan tâm chặt chẽ của ban lãnh đạo công ty trong việc giảm thiểu các chi phí đầu vào góp phần hạn chế tốc độ giảm của lợi nhuận. Tuy nhiên do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán còn quá cao so với doanh thu thuần(tăng sấp xỉ 3 lần) nên lợi nhuận giảm là 1 điều không tránh khỏi do vậy công ty nên tìm mọi biện pháp để giảm giá vốn hàng bán cho tương xứng với doanh thu thuần hơn nữa để tối đa hoá lợi nhuận của công ty. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 so với năm 2006 tăng 2.129tr tương ứng với tỷ lệ tăng 99,7%. Bên cạnh đó thì chi hoạt động tài chính của công ty năm 2007 cũng tăng 45,19%, trong đó tất cả là chi phí về trả lãi vay ngân hàng. Vì vậy mà doanh thu từ hoạt động SXKD và tài chính cũng giảm mạnh theo, giảm tới 68,4%. Cụ thể là lợi nhuận từ hoạt động SXKD và tài chính năm 2006 đạt 97.924tr thì năm 2007 chỉ đạt 30.263tr đồng. Do các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính đều giảm nên tổng lợi nhuận trước thuế cũng giảm theo. Thu nhập bình quân của công nhân viên tăng lên khá cao, từ 3,9tr năm 2006 lên 4,1tr năm 2007. 2.2.2.Thực trạng kết quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh. Cơ cấu TSNH của công ty B_03 ĐV: tr đồng TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 07/06 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỉ lệ (%) Tài sản A Vốn NH 241.330 100 282.697 100 41.367 17,14 I Tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao 16.700 6,91 19.428 6,87 2.728 16,3 1 Tiền mặt tại quỹ 3.498 21 4.657 24 1.159 33,13 2 Tiền gửi NH 13.202 79 14.771 76 1.569 11,88 II Các khoản phải thu 63.162 26,17 88.625 31,3 5.463 40,3 1 Phải thu của KH 51.881 82,1 71.413 80,6 9.532 37,6 2 Phải thu các khoản tạm ứng 7.372 11,7 10.618 12 3.246 44,03 3 Thuế GTGT được khấu trừ 1.589 2,51 2.371 2,67 782 49,2 4 Phải thu nội bộ 1.850 2,92 3.304 3,7 1.454 78,6 5 Cáckhoản khác 470 0,74 919 1,03 449 95,5 III Hàng tồn kho 159.450 66,07 171.540 60,7 1.209 0,75 1 NL, VL tồn kho 84.246 52,8 89.770 52,3 5.524 6,5 2 CC, DC tồn kho 978 0,61 1.065 0,62 87 8,9 3 Chi phí sản xuất, KD dở dang 18.822 11,8 21.758 12,7 2.936 15,6 4 Thành phẩm 53.735 33,7 56.211 32,8 2.476 4,6 5 Hàng hoá 603 0,37 874 0,5 271 45 6 Hàng gửi đi bán 702 0,44 1.362 0,8 660 94 IV Tài sản NH khác 2.382 0,98 3.604 1,97 1.222 51,3 Nguồn số liệu: Do phòng tài chính kế toán công ty CPCTTBĐ Đông Anh cung cấp Từ bảng số liệu trên (B_03) ta they TSNH của năm 2007 tăng 41.367tr đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng 17,14%. TSNH lớn sẽ là một điểm rất lợi thế đối với công ty vì TSNH lớn thì công ty sẽ rất thuận lợi trong khả năng thanh toán nhanh. Nhưng điều đáng chú ý ở đây là: Hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu TSNH. Cụ thể hàng tồn kho năm 2006 là 159.450tr đồng chiếm 66,07% trong tổng số TSNH. Năm 2007 hàng tồn kho tăng lên là 171.540 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,75%. Tuy nhiên ta thấy năm 2007 HTK chỉ tăng lên về con số tuyệt đối là 171.540tr nhưng tỷ trọng trong tổng TSNH lại giảm xuống còn 60,7%. Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là nguyên liệu, vật liệu và thành phẩm. Qua đó ta có thể thấy rằng công tác quản lý hàng tồn kho của công ty đã được chú trọng và thực hiện tốt hơn, tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng TSNH. Ngược lại với hàng tồn kho thì tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao của công ty chiếm một tỷ trọng khá nhỏ trong tổng TSNH. Năm 2006 tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao của công ty là 16.700tr còn năm 2007 là 19.428tr tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,3%. Trong tỷ trọng TSNH của công ty thì năm 2006 tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao chiếm 6,91% còn năm 2007 vốn bằng tiền chỉ chiếm 6,87%. Đây là một điều chưa tương xứng trong cơ cấu TSNH của công ty.Với lượng tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao có phần thấp này thì việc chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán nợ đến hạn của công ty là quá nhỏ. Hơn nữa chúng ta thấy so với nợ ngắn hạn của công ty là 207.136tr năm 2006 và 232.358tr năm 2007 thì tương ứng với lượng tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao là 16.700tr và 19.428tr quả là còn nhiều bất cập mà trong thời gian tới công ty phải tìm mọi biện pháp để nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu và giảm bớt khoản phải trả xuống có như vậy mới nâng cao được hệ số thanh toán của công ty. Cũng qua B_03 ta thấy chỉ tiêu TSNH khác của công ty trong cả 2 năm chiếm 1 tỷ trọng tương đối nhỏ trong cơ cấu TSNH. Năm 2006 TSNH khác chiếm 0,98% và 1,97% năm 2007. 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty. 2.3.1 Đánh giá kết quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả là một trong những vấn đề then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn sẽ đánh giá được chất lượng sử dụng TSNH từ đó thấy được các hạn chế cần khắc phục để vạch ra các phương hướng, giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH của công ty ta xem xét 1 số chỉ tiêu cụ thể như sau: B04-Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Đv: triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 07/06 Chênh Tỷ lệ lệch (%) 1 Doanh thu thuần 423.224 528.083 104.859 24,8 2 VNH bình quân 240.380 261.539 21.159 8,8 3 Lợi nhuận sau thuế 71.297 24.883 -46.414 -65 4 Số vòng quay VNH (1/2) 1,76 2,01 0,25 14,2 5 TG chu chuyển VNH (360/4) 205 179 -26 -12,7 6 Hệ số đảm nhiệm (2/1) 0,6 0,5 -0,1 -16,6 7 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ (3/2) 0,3 0,1 -0,2 -66,7 8 Hàng tồn kho bình quân 157.945 1164.743 6.798 4,3 9 Vòng quay HTK (1/8) 2,68 3,2 0,52 19,4 10 Số ngày luân chuyển HTK (360/9) 134 113 -21 -15,7 11 Mức tiết kiệm VLĐ 0 38.139 38.139 100 12 Hệ số thanh toán hiện thời 1,17 1,21 0,04 3,4 13 Hệ số thanh toán nhanh 0,4 0,5 0,1 25 14 Hệ số thanh toán tức thời 0,08 0,08 0 0 Nguồn số liệu: Do phòng tài chính kế toán công ty CPCTTBĐ Đông Anh cung cấp Số vòng quay TSNH và thời gian chu chuyển TSNH. Như chúng ta đã biết vòng quay TSNH cho biết TSNH đã quay được bao nhiêu vòng trong 1 năm, chỉ tiêu này càng lớn tức là TSNH luân chuyển càng nhanh, càng nhiều vòng, điều đó thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt. Trong năm 2006 và 2007 tốc độ quay vòn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37223.doc
Tài liệu liên quan