Đề tài Tìm phương pháp bắt ong mật (Apis cerana) và nuôi ong bằng các vật liệu thùng muốt và chậu kiểng bằng đất nung, ở quy mô hộ gia đình ở Châu Thành – Đồng Tháp

MỤC LỤC

Trang phụ bìa i

Lời cam đoan ii

Lời cảm ơn iii

Mục lục 1

Danh sách từ viết tắt 3

Phần 1: MỞ ĐẦU 4

1. Giới thiệu 4

2. Mục tiêu nghiên cứu 5

3. Nội dung nghiên cứu 5

Phần 2: PHẦN NỘI DUNG 6

Chương 1 : LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Châu Thành 6

1.1.1. Điều kiện tự nhiên 6

1.1.2. Kinh tế - xã hội 6

1.1.3. Thu thập số liệu cây nguồn mật của huyện 7

1.2. Giới thiệu chung về ong mật (Apis cerana) 9

1.3. Ong mật trong hệ thống phân loại 10

1.4. Cấu tạo ong mật 10

1.5. Tổ chức xã hội đàn ong 12

1.5.1.Các thành viên của đàn ong 12

1.5.2. Sự điều hoà hoạt động của đàn ong 14

1.6. Cấu trúc tổ ong 16

1.7. Phương pháp bắt ong mật (Apis cerana) về nuôi 17

1.8. Kỹ thuật nuôi ong mật (Apis cerana) 18

1.8.1. Nuôi ong theo kỹ thuật cổ truyền 18

1.8.2. Nuôi ong theo phương pháp hiện đại 20

1.8.3. Chọn chỗ đặt ong trong vườn nhà 21

1.9. Ong bốc bay và biện pháp phòng tránh 22

1.9.1. Tác hại do ong bốc bay 22

1.9.2. Nguyên nhân ong bốc bay 22

1.9.3. Nhận biết ong bốc bay 22

1.9.4. Xử lý ong bốc bay 23

1.10. Các bệnh ở ong và phương pháp phòng trị 23

1.10.1. Bệnh thối ấu trùng 23

1.10.2. Bệnh thối ấu trùng châu Âu 23

1.10.3. Bệnh ong ỉa chảy 24

1.10.4. Bệnh sâu phá tổ 24

1.10.5. Một số bệnh, sâu hại và thiên địch khác 24

1.11. Thu mật ong 25

2.11.1. Chuẩn bị dụng cụ 25

2.11.2. Lúc nào thì quay được mật 25

2.11.3. Thao tác khi quay mật 26

2.11.4. Năng suất mật của đàn ong 26

2.12. Cách sơ cứu khi bị ong chích 26

Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thời gian và địa điểm 28

2.2 Phương tiện nghiên cứu 28

2.2.1. Dụng cụ bắt ong 28

2.2.2. Dụng cụ nuôi ong 28

2.2.3. Dụng cụ lấy mật

2.3. Phương pháp nghiên cứu 29

2.4.1. Phương pháp bắt ong 29

2.4.2. Phương pháp nuôi ong 29

2.4.6. Năng suất mật của đàn ong 32

2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu 33

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Phương pháp làm ong bốc bay 34

3.2. Phương pháp bắt ong khi dùng nhan ở các nồng độ khói (số cây nhan) khác nhau 36

3.3. Ảnh hưởng của loại cột điện đến thời gian bắt ong 38

3.4. Xét mối tương quan giữa thời gian bắt ong và khối lượng tổ ong 39

3.5. Phương pháp nuôi ong 39

3.5.1. Nuôi ong bằng thùng muốt và chậu đất nung 39

3.5.2. Ảnh hưởng của nồng độ khói nhan đến năng suất mật ong 41

3.5.3. Ảnh hưởng của thời gian bắt ong đến năng suất mật ong 41

3.6. Ảnh hưởng của nồng độ khói nhan đến khối lượng mật/trọng lượng ong bắt được 42

3.7. Ảnh hưởng của thời gian bắt ong đến khối lượng mật/trọng lượng ong bắt được 43

3.8. Cách bắt ong trong trụ điện và nuôi ong bằng các vật liệu địa phương 44

3.8.1. Cách bắt ong trong trụ điện 44

3.8.2. Phương pháp nuôi ong bằng các vật liệu địa phương 51

3.9. Các vấn đề thường gặp trong bắt ong 56

3.9.1. Hiện tượng ong bốc bay 56

3.9.2. Hiện tượng bắt tổ ong nhiều chúa 57

Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59

1. Kết luận 59

2. Kiến nghị 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO 62

 

DANH SÁCH TỪ VIÊT TẮT

 

Từ viết tắt Tên đầy đủ

9 – HDA Axit 9 hiđroxy 2 dexenoic

9 – ODA Axit 9 oxy 2 decenoic

GDP Gross Domestic Product( tổng sản phẩm quốc nội)

TN&MT Tài nguyên và môi trường

TT Thị trấn

 

 

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 9651 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm phương pháp bắt ong mật (Apis cerana) và nuôi ong bằng các vật liệu thùng muốt và chậu kiểng bằng đất nung, ở quy mô hộ gia đình ở Châu Thành – Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
au nhưng chiều rộng của thanh xà bắt buộc là từ 25 – 28mm, từ tâm xà này đến tâm của xà kế bên là 32 mm giống như khoảng cách bánh tổ ong tự nhiên. Nếu thanh xà quá to ong sẽ xây theo lưởi mèo ở giữa, nếu thanh xà quá nhỏ ong xây dính các tầng vào nhau. Đối với đõ tròn, các thanh xà có độ dài khác nhau, vị trí gác thanh xà phải để cố định. Còn đối với các thùng vuông hoặc hình chữ nhật thì thanh xà có độ dài bằng nhau dễ dàng thay đổi vị trí được. Có các loại thùng, đõ có gờ gác thanh xà thấp xuống nên chừa được khoảng trống ở trên thanh xà cho ong dự trữ mật [3]. 1.8.2. Nuôi ong theo phương pháp hiện đại Việc nuôi ong theo phương pháp hiện đại cần phải thiết kế thùng nuôi ong. Thùng nuôi ong là dụng cụ quan trọng nhất, là nơi ở của đàn ong, bảo vệ ong khỏi nắng mưa và các kẻ thù. - Yêu cầu thùng nuôi ong + Thùng phải kín để dịch hại không xâm nhập được. + Thùng nuôi ong phải thuận tiện cho việc quản lý, chăm sóc đàn ong: dễ dàng mở, đóng thùng kiểm tra cần có cùng kích cỡ, dùng chung cho nhiều thùng, thuận tiện cho ong ăn, uống nước, làm vệ sinh, thu mật. + Tận dụng các vật liệu sẵn có ở địa phương như: khúc gỗ rỗng, ván thùng, thân cọ, lá dừa + Chọn gỗ làm thùng, đỡ khô, không mùi, nhẹ, bền, không vênh, nứt như: sao, thông, mít, gạo, xoan, sung, mỡ,… [3]. - Thùng ong nội tiêu chuẩn - Thùng nuôi ong bằng vật liệu khác: lá dừa, thân dừa, cốt thép, xi măng,… nhằm tận dụng các vật liệu ở những nơi hiếm gỗ hoặc quá đắt. - Sơn thùng nhằm làm cho thùng đẹp và bền. Thường sơn màu xanh, trắng, vàng, không nên sơn màu đỏ, hồng, đen. - Chân thùng: nếu nuôi cố định đóng giá ba, bốn chân hoặc xây bằng trụ xi măng, có máng chứa nước để chống kiến. Nếu nuôi di chuyển thường dùng chân sắt, cọc đóng xuống đất hoặc gài vào ba đai đóng sẵn vào chân thùng [3]. - Theo Phùng Hữu Chính, 2004; Ngô Đắc Thắng, 2004; Việt Chương, 2007, thùng ong thường được làm bằng gỗ có kích thước đã được tiêu chuẩn hoá theo bảng sau: Bảng1.5. Kích thước thùng ong cải tiến ong nội Đơn vị: cm Các chi tiết Dài Rộng Dày Ghi chú 1. Khung cầu Xà trên 42 2,6 – 2,8 1 Xà dưới 36 1 1 Hồi cầu 22 2,6 – 2,8 1 2. Thùng ong Thành bên 42,5 26 >2 KT thông thuỷ Hồi trước 30 ; 40 23 >2 Hồi sau 30 ; 40 26 >2 3. Ván ngắn Xà trên 42 2,5 1 Ván 38 22 1 4. Thước ong 42 1 0,6 5. Các chi tiết khác Sân ong 30 ; 40 5 >2 Chắn cửa 30 ; 40 5 1 Cửa tổ 5 1 1 Giá đỡ cầu 30 ; 40 2 1 Đai thùng Phủ bì 3 >2 Nắp thùng Phủ bì 1.8.3. Chọn chỗ đặt ong trong vườn nhà - Đặt đàn ong gần cây nguồn mật (300 – 700m) không xa quá 1200m. - Thuận tiện giao thông, cách xa các trại ong khác trên 3km. - Chỗ đặt thùng ong cần bằng phẳng. Gần nguồn nước sạch để ong có thể lấy nước. - Mùa hè có bóng râm che mát, mùa đông không bị gió lạnh thổi. - Không bị ngập lụt vào mùa mưa. Không có nguy cơ hoả hoạn vào mùa khô. - Đặt nơi xa có kho thuốc trừ sâu, nơi nấu đường, chế biến bánh kẹo. - Không gần bếp khói, lò gạch hoặc nơi thường xuyên tôi vôi. - Tránh nơi tàu hoả, trâu, bò, xe ô tô đi lại. - An toàn, không bị trộm cắp [4]. 1.9. Ong bốc bay và biện pháp phòng tránh 1.9.1. Tác hại do ong bốc bay Bốc bay là việc ong chúa và toàn bộ đàn ong bỏ tổ bay đi đến nơi ở mới, là bản năng bảo toàn nòi giống của các loài ong mật nhiệt đới khi có nguy cơ đe dọa sự sống còn của chúng. Đối với người nuôi ong, ong bốc bay thì có hại vì: - Làm giảm số đàn ong trong vườn dẫn đến giảm sản lượng mật, giảm thu nhập của người nuôi ong. - Kích thích đàn khác bay theo làm trại ong mất ỗn định [3]. 1.9.2. Nguyên nhân ong bốc bay - Ong đói do thiếu ăn, trong tổ không mật, không phấn, không con. - Ong bị các bệnh thối ấu trùng, đặc biệt là bệnh thối ấu trùng nhỏ. - Bị các kẻ thù phá hoại: ong rừng, kiến, sâu ăn sáp… - Bánh tổ quá cũ. - Do sai sót về kỹ thuật quản lý đàn ong: đặt ong nơi không thích hợp, quá nóng, quá lạnh, bị chấn động, bị khói bếp thường xuyên, để sập cầu khi vận chuyển, kiểm tra ong quá nhiều. - Do bị đàn khác đến cướp mật. - Bị đàn bốc bay khác kích động. - Do bản năng di cư [3]. 1.9.3. Nhận biết ong bốc bay - Vào buổi sáng ong đi làm kém, có rất ít hoặc không có ong mang phấn về tổ. - Mở thùng kiểm tra bên trong thấy hiện tượng không mật, không phấn, không con. Ong trưởng thành không bám cầu mà đậu vào thành thùng hoặc ván ngăn. - Trước khi bay ong chúa giảm đẻ trứng 10 – 15 ngày, bụng nhỏ lại. - Ong thường bốc bay vào những ngày tạnh ráo, khoảng 8 -16 giờ, chủ yếu vào 9 – 11 giờ. - Lúc chuẩn bị bay: ong chuyển động ồn ào, ong thợ bay ra ngoài nhiều qua cửa tổ và các khe hở của chúng, ong chúa bay ra sau 2/3 số ong thợ bay ra. - Sau 2 – 3 phút toàn bộ đàn ong bay ra khỏi tổ tạo nên âm náo nhiệt và bay nhằng nhịt trên không trung một vài phút rồi bay đi luôn [3]. 1.9.4. Xử lý ong bốc bay - Nếu phát hiện thấy ong bắt đầu bốc bay thì nhanh chóng lấy nón bắt ong hứng trước cửa tổ. - Trường hợp không kịp lấy nón ra thì nhanh chóng lấy đất ướt vít lỗ tổ và những khe hở lại không cho ong bay ra - Nếu ong đã bay ra đang lượn trên trời thì dùng đất, cát, nước… tung lên hoặc dùng sào có quấn giẻ ở đầu khua vào chổ có nhiều ong. Ong sẽ hạ độ cao, đậu lại, dùng nón bắt lấy ong, mang về treo ở chổ tối và mát. - Nên cắt bớt cánh chúa để ong chi đàn, ong bốc bay không được. Không được cắt cụt mà cắt chéo 1/3 ở phần ít gân cánh [3]. 1.10. Các bệnh ở ong và phương pháp phòng trị 1.10.1. Bệnh thối ấu trùng Bệnh này có tên là bệnh thối ấu trùng châu Mỹ, do vi khuẩn Bacillus Larvae gây ra cho ấu trùng khoảng 5 – 6 ngày tuổi. Ấu trùng ong bị nhiễm vi khuẩn này bình thường có màu trắng xám, nặng có thể đổi sang màu nâu lợt, không mùi nhưng khi chết có màu nâu sẫm. Đàn ong bị bệnh thối ấu trùng thì ấu trùng sẽ chết hàng loạt, đàn ong không còn ong non ra đời và sau cùng cả đàn bị diệt hết. Chữa bệnh này dùng công thức sau đây: Penicillin 30000 đơn vị, 0.02g Streptomicin cho một cầu ong. Hỗn hợp này trộn vào một ít nước ấm cho tan ra rồi pha vào xirô cho ong ăn mỗi đêm [3]. 1.10.2. Bệnh thối ấu trùng châu Âu Bệnh này do vi khuẩn Streptococus Pluton gây ra cho ấu trùng từ 2-5 ngày tuổi. Khi bị bệnh này ấu trùng có màu trắng trở nên có màu trắng đục, và khi chết trở thành màu nâu, mình thối nhũn có mùi chua khó ngửi. Đàn ong bị bệnh này điều xao lãng công việc bò ra rìa cầu, bỏ cầu con không nuôi ấu trùng vì vậy đàn ong không có ong non ra đời, khi phát hiện đàn ong bị bệnh này thì mỗi tối ta cho đàn ong ăn thuốc với công thức: một lọ Penicillin một triệu đơn vị giành cho 10 cầu ong, hòa thuốc vào nước ấm rồi trộn với xirô cho ong ăn mỗi tối. Trong trường hợp đàn đã bị bệnh nặng thì chỉ còn cách bỏ hết cầu bị bệnh và thay vào đó cầu có ấu trùng từ đàn khỏe khác, đồng thời cho ăn thuốc ngừa [3]. 1.10.3. Bệnh ong ỉa chảy Đây là loại bệnh do Nosema Apis gây ra cho ong đã trưởng thành. Bệnh này thường bộc phát sau mùa mưa khiến thùng ong bị ẩm ước và dơ bẩn. Ong bị bệnh chướng bụng đến nổi bay không nổi, chỉ biết trên nắp thùng hoặc bò dưới đất quanh khu vực đặt thùng. Phân ong bệnh có màu vàng sẫm hay đen. Trị bệnh này dân gian thường có kinh nghiệm cho ong ăn xi rô với nước vừng trong nhiều ngày cho ong ấm bụng hy vọng vài ba ngày sẽ hết. Nhưng điều cần phải làm ngay là vệ sinh ngay thùng nuôi ong để không còn dơ bẩn và ẩm ước nữa [3]. 1.10.4. Bệnh sâu phá tổ Sâu phá tổ là một loại sâu non của một loài bướm, bướm này xâm nhập vào thùng ong qua các khe hở của thùng. Vào được bên trong thùng bướm đẻ hàng loạt trứng và sau đó trứng nở thành sâu, sâu tìm nhộng ong để mà ăn. Nếu phát hiện thì ta tiêu diệt ngay bằng cách dùng nhíp hay chế tạo những móc kẽm để luồn vào những đường hầm lôi sâu ra, nếu để lâu ngày thì ong lại càng cắn nát bánh tổ tìm sâu. Bệnh sâu phá tổ ong chỉ xảy ra ở những đàn ong yếu, ong thưa mà nhiều cầu [3]. 1.10.5. Một số bệnh, sâu hại và thiên địch khác Bệnh thúi ấu trùng là bệnh đặc hữu, gây thiệt hại nghiêm trọng trong quản lý đàn ong mật. Ở Thái Lan bệnh thúi ấu trùng ở loài Apis cerana đã từng xuất hiện và lây lan rộng rãi ở các đàn ong Apis cerana trên khắp cả nước. Ở châu Âu, đàn ong Apis cerana cũng từng bị nhiễm bệnh thúi ấu trùng nặng nề và từ đó lây sang giống ong Apis mellifera [16]. Varroa jacobsoni là sinh vật ký sinh chủ yếu của ong Apis cerana và nó rất dễ làm tổn thương phổi ong, và gây nên bệnh AcarApis woodi. Hằng năm, Apis cerana dễ dàng nhiễm Acarpis woodi vào mùa xuân, lúc đó ong trưởng thành sẽ chết trong vòng một tuần bởi AcarApis woodi. Tuy nhiên, khi nhiệt độ môi trường xung quanh tăng dần lên từ từ trong vòng 1 tháng thì việc kiểm soát dịch bệnh sẽ tốt hơn. Nghề nuôi ong truyền thống người ta chưa bao giờ sử dụng bất cứ hóa chất để kiểm soát dịch bệnh AcarApis woodi. Vespa basalis và magnifica Vespa là hai kẻ thù chính của ong Apis ceran. Apis Vespa basalis chỉ tấn công các ong thợ. Trong khi Vespa magnifica tấn công toàn bộ lãnh thổ đàn ong Apis ceranApis, Tuy nhiên, việc phòng thủ của đàn ong chỉ có hiệu quả chống Vespa basalis nhưng không chống lại Vespa magnifica được. Khi Vespa basalis tấn công thuộc địa Apis cerana, những con ong thợ sẵn sàng trong trạng thái phòng vệ xuất hiện rất đông đúc ở phía trước cửa tổ ong, và chúng bắt Vespa basalis và chúng vây chặt lại tạo thành một quả bóng bởi hàng trăm ong cho đến khi Vespa quá nóng và cuối cùng chết. Nhưng khi Vespa magnifica tấn công đàn ong Apis cerana, thì đàn ngay lập tức bỏ trốn hơn là tổ phòng thủ. Apis cerana rõ ràng là không thể địch lại với đối thủ có kích cở như Vespa magnificApis Achroia grisella cũng là một dịch hại nghiêm trọng của cả hai Apis cerana và Apis melliferApis Chúng thường đẻ trứng trong những mảnh vụn lắng đọng ở dưới cùng của tổ ong ở các đàn yếu. Ấu trùng của chúng cũng chỉ tấn công ở các đàn yếu. Martes flavigula là một động vật ăn thịt đáng sợ của Apis cerana, nhưng đối với Apis mellifera thì không. Chúng thường tấn công những đàn ong Apis cerana làm tổ trong các khúc gỗ lớn. Sau khi ăn tất cả các cầu ong và tổ ong, chúng để lại nước tiểu ở nơi đó có lẽ là để đánh dấu lãnh thổ của chúng. Mỗi khi đàn Apis cerana bị tấn công bởi Martes flavigula, nó sẽ không bao giờ chiếm lại nơi đó để làm tổ trong những năm tiếp theo [15]. 1.11. Thu mật ong 2.11.1. Chuẩn bị dụng cụ Dụng cụ thu mật và phiểu lọc mật. Thùng quay mật, chổi quét ong. Dao cắt mật: nuôi ong gia đình có thể dùng dao mỏng hoặc lưỡi cưa hỏng mài sắc uống hơi cong dùng làm dao cắt mật. Bình phun khói và găng tay. Panh, kim xử lý sâu bệnh. Khay cắt nắp, thùng chuyển cầu ong. Tất cả các dụng cụ đều làm bằng vật liệu không gỉ hoặc tráng sáp khi dùng. Trước khi quay mật phải rửa sạch và lau khô. Cần có xô nước rửa tay khi làm việc [3]. 2.11.2. Lúc nào thì quay được mật Thường vào thời điểm hoa nở 20-30%, trong đàn ong mật vít nắp 60-70% thì bắt đầu quay mật; kết thúc quay mật lúc ong tìm vào thùng quay khi quay mật và hoa đã nở 80%; số mật còn lại để ong đủ ăn. Các vòng quay không cố định, ở những đàn ong nhiều mật muốn chia đàn tự nhiên thì quay mật sớm, cần xây tầng thì lùi quay mật lại vài ngày cuối vụ không còn nguồn hoa thì để mật đủ vít dự trữ, còn vụ hoa sau gối tiếp tại chỗ thì quay mật bình thường, khi nguồn hoa sau ở nơi khác đã nở nếu nguồn hoa lớn thì nên “bỏ cuối đuổi đầu” ví dụ cuối vụ mật vải thiều thì bỏ quay mật vòng cuối chuyển đến nhã sớm để lấy vòng mật đầu [3]. 2.11.3. Thao tác khi quay mật - Rũ ong: khi rũ ong lấy mật cần chú ý giữ an toàn cho ong chúa, tách cầu ong chúa ra riêng và rũ ong các cầu lấy mật. - Cắt nắp: cầu ong đặt chéo 300 so với đường thẳng đứng, một đầu tì vào khay cắt nắp, tay trái giữ cầu, tay phải dùng dao lê nhẹ để hơi nắp bật trên bánh tổ. - Quay mật: thùng quay mật đặc nơi bằng phẳng có thể đặt ở bệ cho vòi mật chảy vào phiểu lọc đặc trên bình chứa mật được lọc luôn khi quay. Quay mật phải nhẹ nhàng tốc độ từ nhỏ đến lớn, quay song mặt cầu thứ nhất lật quay mặt cầu thứ hai [3]. 2.11.4. Năng suất mật của đàn ong Năng suất mật của đàn ong là tổng số lượng mật ong thu được của các vụ mật trong năm. Phương pháp tính: Dùng cân đồng hồ có độ chính xác 0,05 kg cân các cầu bánh tổ ong trước và sau khi quay mật ta được khối lượng P1 và P2. Lượng mật thu được (P) trong một đợt quay mật được tính theo công thức: P = P1 - P2 Năng suất mật của từng vụ mật, là tổng năng suất các đợt quay trong một vụ hoa [7]. 2.12. Cách sơ cứu khi bị ong chít - Ong mật có thể chít một lầnThe stingers are barbed and cannot be remo, bởi vì kim chít của ong mật sẽ bị mắc lại da của người bị chít.After the bee has stung its victim, the stinger, venom sack, and other Sau khi ong mật chít vào người nào đó, kim chít, nọc độc, và phần mô dưới bụng gần chổ kim tiêm sẽ rách nát ra làm cho ong tử vong. - Người bị ong chít nên gỡ bỏ stinger as soon as possible, preferably within 20 seconds, to prevent the completekim chít càng sớm càng tốt, tốt hơn trong vòng 20 giây, để ngăn chặn việc nọc độc từ kim sẽ phát tán vào vùng da lân cận.Remove the stinger bGơg - Gỡ các kim chít ra khỏi da bằng cách dùng móng tay để cào nó ra.Do not pull o - Không được kéo kim chít ra stingers with your fingers or with tweezers since this may squeeze venom into the stbằng ngón tay vì điều này có thể bóp nọc độc của kim chít đi vào cơ thể.site - Wash the affected area with soap and watRửa các khu vực bị ảnh hưởng với xà phòng và nước. Apply an ice pack to relieve pain. - Áp dụng một băng cá nhân băng khu vực bị ong chít để giảm đau. - Cần đi đến bác sĩ khámSee a doctor if breathing is difficult, if you are stung several times or if you are allergic to nếu thở khó, nếu bạn ong chít nhiều lần hoặc nếu bạn bị dị ứng với ong chích [11]. Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian và địa điểm - Thời gian: Thời gian thực hiện 105 ngày (từ tháng 10/01/2010 đến tháng 25/04/2010). - Địa điểm: ấp Tân Phú, xã An Nhơn, huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp. 2.2 Phương tiện nghiên cứu 2.2.1. Dụng cụ bắt ong - Găng tay cao su (1 đôi), mũ bảo vệ để bắt ong có phủ lưới mùng đến vai (1 cái), vớ (1đôi), áo dài quần dài (1 bộ). - Lồng chứa ong chúa bằng lò xo bịt hai đầu (10 lồng). - Lồng chứa toàn tổ ong bằng nón lá (10 lồng). - Lưới cước trắng khổ 2m x 8m làm túi dùng bịt lồng chứa tổ ong. - Nhan bắt ong (40 bó), đất sét (10 kg). 2.2.2. Dụng cụ nuôi ong - Thùng nuôi ong bằng thùng muốt có kích thước 44 x 34 x 29 cm (10 cái). - Cầu ong với thùng muốt (11 cầu/thùng). - Thùng ong làm bằng chậu đất nung với kích thước 42 x 40 x 37 cm (10 cái). - Cầu ong với chậu đất nung (15 cầu/chậu). - Nắp ong làm bằng tôn xi măng có kích thước 50 x 50 x 0,5 cm (20 cái). - Chậu nhỏ dùng để kê chậu (10 cái). - Mỡ bò (1kg) và nhớt (1 lít). 2.2.3. Dụng cụ lấy mật - Cân đồng hồ độ chính xác 0,05 kg (1 cái). - Thao dựng mật (4 cái), dao cắt mật (2 cái). - Lưới vắt mật (2 lưới). - Bình nhựa chứa mật loại 1 lít (20 bình). 2.2.4. Thu thập số liệu sơ cấp Thu thập số liệu về hiện trạng sản xuất nông nghiệp và hiện trạng cây ăn trái của huyện Châu Thành tại: - Phòng nông nghiệp huyện Châu Thành – tỉnh Đồng Tháp. - Các Ủy ban nhân dân xã ở huyện Châu Thành – tỉnh Đồng Tháp. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Sau khi đã có các số liệu sơ cấp thì tiến hành bắt ong. 2.3.1. Phương pháp bắt ong Nguyên tắc làm cho ong bốc bay, sau đó bắt chúa nhốt vào lồng và thu quân mang về nuôi. Phương pháp bắt ong thực hiện qua 2 giai đoạn: - Giai đoạn I: Làm ong bốc bay từ cột điện và hốc cây với 2 phương pháp: + Dùng khói nhang. + Bịt miệng tổ. Mỗi phương pháp lặp lại 3 lần nhằm chọn ra phương pháp hiệu quả và nhanh. Sau khi thực hiện 2 phương pháp trên => Chọn phương pháp đạt kết quả hơn và thực hiện ở các số lượng cây nhang hoặc thời gian bịt miệng tổ khác nhau với 2 nghiệm thức 3 lần lặp lại. + Dùng khói nhang (6 cây, 10 cây, 16 cây) và tính thời gian ong bốc bay. + Bịt miệng tổ sau (2 ngày, 3 ngày, 4 ngày). - Giai đoạn II: Sau khi đàn ong bốc bay sẽ đậu lại những cành cây ở gần đó, ong chúa bò ra phía ngoài điều quân, lúc đó tiến hành bắt chúa nhốt vào lồng chúa và gom quân về nuôi. Sau khi bắt ong về, cho toàn bộ đàn ong vào thùng nuôi ong bằng cách treo lồng chúa vào khung cầu ong, rồi đậy kín thùng ong lại trong 4 - 6 giờ mở nắp thùng thả ong chúa ra. 2.3.2. Phương pháp nuôi ong - Nuôi ong với 2 nghiệm thức 6 lần lặp lại: + Nghiệm thức thứ nhất là chậu kiểng bằng đất nung. + Nghiệm thức thứ hai bằng thùng muốt. Thời gian thu hoạch mật đồng loạt 1 – 2 tháng/lần + Nuôi bằng chậu kiểng đất nung Số lượng chậu là 6 chậu với kích thước là 42 x 40 x 37 cm. Thiết kế 2 miệng tổ cho ong ra vào, kích thước miệng tổ ong là 7,5 cm2 và 2 miệng tổ phải nằm ở 2 cạnh kề nhau. Do đó, phần thành trên của chậu cần xây lên 2,5cm để đặt các cầu và có thể di chuyển qua lại được. Số lượng cầu cho mỗi chậu là 15 cầu. Cầu có kích thước bề ngang từ 1,8 – 2,0 cm, bề dày từ 1,6 – 1,8 cm, dài 38cm. Khoảng cách của 2 tâm cầu là 2,5cm. Hình 2.1. Thùng nuôi ong bằng chậu đất nung Hình 2.2. Cầu ong chậu đất nung Qui cách thùng ong được trình bày cụ thể theo bảng sau: Bảng 2.1. Qui cách thùng nuôi ong bằng chậu đất nung. Chi tiết Dài (cm) Dày (cm) Rộng (cm) Cầu ong 38 – 40 1,6 – 1,8 1,8 – 2,0 Khoảng cách 2 tâm cầu 2,8 – 3,0 Khoảng cách 2 cầu 1 Khoảng cách từ cầu đến nắp 0,5 Thùng ong + Thành bên 44cm >1 39 + Thành trước 42 >1 39 + Thành sau 42 >1 39 Cửa tổ 2,5 >1 1,5 Nắp thùng ong 50 0,3 50 + Nuôi bằng thùng muốt Số lượng thùng muốt là 6 thùng, với kích thước là 44 x 34 x 29 cm. Thiết kế 2 miệng tổ cho ong ra vào, kích thước miệng tổ là 7,5 cm2 và 2 miệng tổ phải nằm ở 2 cạnh kề nhau. Dùng dao cắt phần thành trên thùng xuống 2,5 cm và chừa bề dày 1cm để có thể đặt và di chuyển các cầu ong. Số lượng cầu cho mỗi thùng là 9 cầu. Cầu có kích thước bề ngang từ 1,8 – 2,0 cm, bề dày từ 1,6 – 1,8 cm, dài 42 cm. Khoảng cách từ giữa 2 tâm cầu là 2,5 cm. Hình 2.3. Kích thước thùng muốt Hình 2.4. Cầu thùng muốt Qui cách thiết kế thùng muốt dùng nuôi ong được trình bày cụ thể theo bảng sau: Bảng 2.2. Quy cách thiết kế thùng muốt dùng để nuôi ong: Chi tiết Dài (cm) Dày (cm) Rộng (cm) Cầu ong 42 1,6 – 1,8 1,8 – 2,0 Khoảng cách 2 tâm cầu 2,8 – 3,0 Khoảng cách 2 mép cầu 1 Khoảng cách từ cầu đến nắp 0,5 Thùng ong + Thành bên 47 >1 31 + Thành trước 36 >1 31 + Thành sau 36 >1 31 Cửa tổ 2,5 >1 1,5 Nắp thùng ong 47 0,5 31 Sau khi đã thiết kế thùng ong, tiến hành bố trí thùng ong trong vườn một cách hợp lý, việc bố trí cần tuân theo các quy tắc sau: - Cần có khoảng cách an toàn giữa các tổ ong, khoảng 5m để tránh ong đánh nhau. - Kê thùng ong khỏi mặt đất bằng các tấm gạch 10 cm, dưới đáy thùng có quét nhớt pha với mở bò để tránh kiến tấn công. Ngoài ra, có thể rải tro xung quanh các tấm gạch kê để hạn chế kiến, nhất là kiến vàng. - Đặt thùng ong cần bằng phẳng, gần nguồn nước sạch để ong có thể lấy nước. - Đặt nơi xa nơi có kho thuốc trừ sâu, nơi nấu đường, chế biến bánh kẹo. - Không gần bếp khói, lò gạch. - Miệng các tổ ong cần phải quay ra các hướng khác nhau để tránh sự giành đường bay giữa các tổ ong hạn chế việc ong đánh lộn với nhau. + Theo dõi, kiểm tra thùng nuôi ong và tình hình phát triển của ong mật Việc kiểm tra và theo dõi nuôi ong là việc làm rất cần thiết, vì nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của việc nuôi ong. Vì vậy việc kiểm tra, theo dõi thùng nuôi ong mật và tình hình phát triển của ong mật phải được thực hiện hằng ngày. - Cần kiểm tra xem thùng nuôi ong có các côn trùng như kiến, mối tấn công hay không. Có bị ẩm mốc hay không, để có biện pháp phòng chống - Theo dõi xem các đàn ong phát triển ổn định bình thường không, có các hiện tượng như bốc bay, đánh nhau, cướp mật hay bị bệnh thối ấu trùng… để có biện pháp phòng chống kịp thời. + Thu hoạch mật ong Ong phát triển ổn định sau một thời gian 45 ngày, kiểm tra các cầu ong, khi hơn 1/3 số lượng cầu ong có mật thì ta có thể thu hoạch mật. - Khi thu hoạch mật ong cần chuẩn bị các dụng cụ sau: nhang, cân đồng hồ 2 kg, dao cắt mật, khăn lọc, xô hoặc thau chứa mật. - Khi thu mật ta chừa lại 40 – 50% số lượng cầu ong mật để ong phát triển. 2.3.3. Năng suất mật của đàn ong Năng suất mật của đàn ong là tổng số lượng mật ong thu được sau khi thu hoạch Phương pháp tính: sau khi thu hoạch, dùng cân đồng hồ có độ chính xác 0,05 kg cân các bánh tổ ong trước và sau khi cắt phần mật ta được khối lượng W1 và W2. Lượng mật thu được (W) trong một đợt thu hoạch mật được tính theo công thức: W = W1 - W2 Năng suất mật là tổng số mật của các lần lặp lại của cùng một nghiệm thức sau khi thu hoạch mật. 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu được xử lý thống kê, sử dụng chương trình Excel hoặc SPSS để tính các tham số cần tính: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, sai số chuẩn, phương sai…. trong phân tích các chỉ tiêu theo dõi để so sánh đánh giá kết quả nghiên cứu. Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Phương pháp làm ong bốc bay - Bịt miệng tổ: dùng đất sét lấp kín tất cả các lỗ của cột điện. - Dùng khói nhang: là phương pháp dùng nhang đưa vào những lỗ trên và dưới của miệng tổ ở cột điện để ong bốc bay. Hình 3.1: Đưa nhang vào cột điện Hình 3.2: Bịt miệng tổ cột điện Bịt miệng 3 tổ ong khác nhau và mở miệng tổ 3 giờ thì bịt lại, thời gian mở miệng tổ từ 12 – 13h. Sau khi thực hiện 2 phương pháp trên với 3 lần lặp lại cho thấy phương pháp bịt miệng tổ làm ong không bốc bay (bảng 3.1). Bảng 3.1. Kết quả thực hiện bịt miệng tổ. Tổ Ngày thực hiện Sau 2 ngày Sau 3 ngày Sau 4 ngày 1 30/01/2010 Không bốc bay Không bốc bay Không bốc bay 2 30/01/2010 Không bốc bay Không bốc bay Không bốc bay 3 30/01/2010 Không bốc bay Không bốc bay Không bốc bay Dùng khói nhang đưa vào cột điện để làm ong bốc bay, phương pháp được thực hiện với 3 cột điện khác nhau, và cho ra kết quả: Bảng 3.2. Kết quả bắt bằng nhang. Tổ Thực hiện Số cây nhan Thời gian bốc bay Kết quả Trọng lượng (kg) 1 02/02/2010 20 cây nhan 60 Bốc bay 0,22 2 03/02/2010 25 cây nhan 90 Bốc bay 0,40 3 04/02/2010 30 cây nhan 90 Không bốc bay - Thực hiện 2 phương pháp làm cho ong bốc bay với 3 lần lặp lại cho ra kết quả: - Phương pháp dùng khói nhang có 2 lần ong bốc bay và 1 lần không bốc bay. - Phương pháp bịt miệng tổ 3 lần ong không bốc bay. Từ kết quả trên cho thấy phương pháp dùng khói nhang làm cho ong bốc bay hiệu quả hơn so với phương pháp bịt miệng tổ. Nguyên nhân phương pháp bịt miệng tổ không làm ong bốc bay: - Do khi lấp miệng tổ, một số ong thợ đi lấy mật về chưa kịp, nó không tìm được đường vào tổ và nó sẽ theo ánh đèn bay vào nhà người dân vào ban đêm, vì vậy người dân sẽ mở các lỗ miệng bị lấp để ong bay trở vào tổ. - Dùng đất bịt miệng tổ, khi đất khô, nó sẽ dễ rớt ra ngoài và kèm theo dưới sức đẩy tổng hợp của đàn ong sẽ càng dễ làm cho đất rớt ra hơn. - Đa số cột điện gần nhà người đân nên có thể bị trẻ em mở các miệng tổ ra. * Ưu và nhược điểm của 2 phương pháp làm cho ong bốc bay Bảng 3.3.Ưu và nhược điểm của 2 phương pháp làm ong bốc bay Phương pháp bịt miệng tổ Phương pháp dùng khói nhan +Ưu điểm - Ít mất nhiều công sức - Ít ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của đàn ong + Nhược điểm - Hiệu quả thấp + Ưu điểm - Hiệu quả cao + Nhược điểm - Mất nhiều công sức hơn - Ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của đàn ong. Từ bảng so sánh về ưu và nhược điểm của 2 phương pháp cho thấy ưu điểm của phương pháp này là nhược điểm của phương pháp kia. - Phương pháp bịt miệng tổ: hiệu quả làm cho ong bốc bay thấp hơn so với phương pháp dùng khói nhang. Tuy nhiên nó có ưu điểm là ít mất công sức và ít ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của đàn ong. - Phương pháp dùng khói nhang làm cho ong bốc bay hiệu quả hơn so với phương pháp bịt miệng tổ. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp dùng khói nhang là mất nhiều công sức. Điều quan trọng hơn hết là phương pháp này ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và pháp triển của đàn ong khi bắt về nuôi. Vì vậy, cần thực hiện lượng khói nhang phù hợp để hạn chế sự ảnh hưởng của khói nhang đến đàn ong. 3.2. Phương pháp bắt ong khi dùng nhang ở các mức nồng độ khói (số cây nhang) khác nhau Tiến hành bắt ong bằng phương pháp dùng khói nhang với 3 nghiệm thức, lặp lại 3 lần và xác định thời gian bốc bay. + Nghiệm thức I: 6 cây nhang + Nghiệm thức II: 10 cây nhang + Nghiệm thức II: 16 cây nhang Sau khi thực hiện cho ra kết quả bảng 3.4: Bảng 3.4. Kết quả thời gian bốc bay của ong mật. Nghiệm thức Thời gian bắt tổ ong (phút) CV% Trọng lượng ong bắt được (kg) I (6 cây nhang) 78,75 ± 11,25 A 28,57% 0,33 ± 0,04 II (10 cây nhang) 83,00 ± 04,89 A 13,19% 0,45 ± 0,08 III (16 cây nhang) 98,40 ± 12,23 a 27,78% 0,36 ± 0,03 Ghi chú: Các nghiệm thức trong cùng một cột có cùng mẫu tự ký hiệu không khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức độ 5% Từ kết quả bảng 3.4 cho thấy không có sự khác biệt nhau về mặt thống kê về thời gian bốc bay ở các nghiệm thức 6 cây nhang, 10 cây nhang, 16 cây nhang nghiệm thức. Tuy nhiên, khi xét giá trị trung bình của 3 nghiệm thức tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKỹ thuật bắt và nuôi ong mật (Apis cerena).doc
Tài liệu liên quan