Đề tài Tình hình công tác của Cục Quản lý lao động ngoài nước và Phòng Quản lý lao động trực thuộc Cục giai đoạn (2006 - 2008)

MỤC LỤC 1

LỜI MỞ ĐẦU 2

CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC BỘ LAO ĐỘNG–THƯƠNG BINH & XÃ HỘI 3

1.1. Tổng quan về Bộ Lao động–Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH) 3

1.2. Cục Quản lý lao động ngoài nước trực thuộc Bộ LĐTBXH 4

1.2.1. Quá trình hình thành và chức năng, nhiệm vụ chung của Cục Quản lý lao động ngoài nước 4

1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý lao động ngoài nước và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận trực thuộc 6

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH CÔNG TÁC CỦA CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRỰC THUỘC CỤC TRONG GIAI ĐOẠN (2006-2008) 13

2.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của Cục Quản lý lao động ngoài nước từ năm 2006 đến nay (2006-2008) 13

2.1.1. Công tác xây dựng văn bản 13

2.1.2. Công tác thị trường lao động 15

2.1.3. Công tác quản lý lao động .17

2.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra 18

2.1.5. Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật 19

2.1.6. Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động 20

2.1.7. Công tác tổ chức cán bộ 21

2.1.8. Công tác kế hoạch – tài chính 21

2.1.9. Công tác khác 22

2.2. Tình hình công tác của Phòng Quản lý lao động, thuộc Cục QLLĐNN 22

2.2.1. Công tác xây dựng văn bản 23

2.2.2. Công tác quản lý 24

2.2.3. Công việc đối với lao động theo Hiệp định cũ 24

2.3. Đánh giá chung về công tác của Cục QLLĐNN nước đến năm 2008 25

2.3.1. Những mặt được 25

2.3.2. Một số hạn chế 25

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CỦA CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC NĂM 2009 27

3.1. Đặc điểm tình hình 27

3.1.1. Thuận lợi 27

3.1.2. Khó khăn 27

3.2. Nhiệm vụ công tác năm 2009 và thời gian tới 28

KẾT LUẬN 32

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 33

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình công tác của Cục Quản lý lao động ngoài nước và Phòng Quản lý lao động trực thuộc Cục giai đoạn (2006 - 2008), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3/CP ngày 18/11/1994 của Chính phủ, các Ban Quản lý lao động, Bộ phận Quản lý lao động Việt Nam ở nước ngoài hiện nay thuộc các Cơ quan Đại diện có tên gọi thống nhất là Ban Quản lý lao động và chuyên gia thuộc Đại sứ quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (gọi tắt là Ban Quản lý lao động). Tên giao dịch tiếng Anh là Labour Management Section of the Embassy of S.R. Việt Nam. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Ban quản lý lao động cụ thể như sau: Thực hiện nhiệm vụ do Cơ quan quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động và người đứng đâu Cơ quan Đại diện phân công. Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, nhu cầu tiếp nhận lao động, chính sách và phương thức nhận lao động nước ngoài của nước sở tại để đề xuất với Cục QLLĐNN, Bộ LĐTBXH về chủ trương, chính sách và giải pháp đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cùng với mô hình quản lý phù hợp. Hướng dẫn các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường, ký kết hợp đồng theo đúng pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận lao động. Thẩm định các điều kiện và tính khả thi của các hợp đồng tiếp nhận lao động Việt Nam; thẩm định tư cách pháp nhân, giấy phép tiếp nhận lao động nước ngoài của đối tác. Hướng dẫn, kiểm tra Đại diện các doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài, xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến cung ứng, tiếp nhận lao động và giải quyết các tranh chấp; Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của lao động, của doanh nghiệp, trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của người đứng đầu Cơ quan Đại diện, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ trưởng Bộ LĐTBXH. Nghiên cứu, đề xuất những biện pháp thúc đẩy phát triển quan hệ và triển khai các hoạt động hợp tác với nước sở tại trong lĩnh vực lao động và xã hội; thường xuyên báo cáo tình hình, tiến độ và kết quả hợp tác trong lĩnh vực lao động với nước bạn theo sự chỉ đạo của Cục Quản lý lao động ngoài nước và Bộ LĐTBXH thông qua Cơ quan Đại diện. Xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác, tin cậy lẫn nhau với các bộ phận thuộc Cơ quan Đại diện và với các cơ quan hữu quan của nước sở tại. Căn cứ vào đặc điểm công tác của từng địa bàn và hướng dẫn cụ thể của Cục Quản lý lao động ngoài nước, hàng năm lập dự toán kinh phí hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao và báo cáo quyết toán với Cục Quản lý lao động ngoài nước. CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH CÔNG TÁC CỦA CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRỰC THUỘC CỤC TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2008 2.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của Cục Quản lý lao động ngoài nước từ năm 2006 đến nay (2006-2008) Với nỗ lực của các cấp, các ngành và đội ngũ doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, trong 3 năm từ 2006 đến 2008 số lượng lao động đưa đi tăng trưởng đều: năm 2006 đạt 78.855 người; năm 2007 tăng 7,8% so với năm 2006 và kết thúc năm 2008, số lượng lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài của Việt Nam đã đạt 86.990 người, tăng 2,3% so với năm 2007, vượt 2,3% so với chỉ tiêu đề ra (Bảng 2). Bảng 2.1: Số lượng lao động Việt Nam đưa đi làm việc ở nước ngoài (Đơn vị: Người) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng số lao động đang làm việc có thời hạn ở nước ngoài 446.960 469.700 500.00 Số lao động đi làm việc ở nước ngoài trong năm 78.855 85.020 86.990 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hàng năm của Cục Quản lý LĐNN) 2.1.1. Công tác xây dựng văn bản Năm 2006, Cục đã đề xuất và phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, hoàn thiện ban hành các văn bản quy phạm pháp luật: Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BLĐTBXH-BNG ngày 31/3/2006 của Bộ LĐTBXH và Bộ ngoại giao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ngầy 11/11/2005 của Chính phủ về quản lý lao động Việt Nam ở nước ngoài. Thông thư liên tịch số 59/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/6/2006 của Bộ Tài chính và Bộ LĐTBXH hướng dẫn về phí môi giới trong xuất khẩu lao động. Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTP ngày 07/7/2006 của Bộ LĐTBXH và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thông tư liên tịch số 09/2006/TTLT-BLĐTBXH, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động ở nước ngoài. Trong năm 2007, Cục QLLĐNN đã được giao chủ trì soạn thảo 18 văn bản hướng dẫn thi hành Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trong đó: 2 Nghị định thư của Chính phủ, 1 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 5 Thông tư liên tịch, 1 Thông tư của Bộ và 8 Quyết định của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH. 11 văn bản được ban hành trong năm 2007 vả 7 văn bản được trình ban hành trong quý I/2008. Sau khi Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có hiệu lực (1/7/2007) và các văn bản hướng dẫn được ban hành, Cục đã tập trung ưu tiên triển khai các thủ tục cấp giấy phép cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động; tổ chức tập huấn cho các cán bộ của doanh nghiệp; hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc đăng ký hợp đồng, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đăng ký, quản lý và cấp chứng chỉ cho người lao động. Kết thúc năm 2008, Cục QLLĐNN đã trình ban hành được 2 văn bản quy phạm pháp luật là: Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 21/7/2008 của Bộ LĐTBXH – Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước. Quyết đinh số 61/QĐ-BLĐTBXH ngày 12/8/2008 của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH về mức chi trả phí môi giới của người lao động đối với doanh nghiệp. Các văn bản được tiếp tục hoàn thiện và trình ban hành trong Quý I/2009 và cả năm 2009 gồm: Quyết định của Bộ trưởng Bộ LĐTBXHquy định mẫu và nội dung Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Quyết định của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH quy định mức tiền ký quỹ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đối với một số thị trường lao động. Thông tư liện tịch giữa Bộ LĐTBXH và Bộ Công an về công tác phòng ngừa và chống các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ các huyện có tỷ lệ nghèo cao đẩy mạnh xuất khẩu lao động, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2009-2015. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2009-2015 và định hướng đến năm 2020. Trong năm 2008, Cục QLLĐNN cũng đã được giao xây dựng: Đề án thí điểm đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo cơ chế đấu thầu đặt hàng giai đoạn 2008-2010. Cục đã phối hợp với Vụ hợp tác quốc tế và Tổ chức Lao đông quốc tế (ILO) tổ chức hôi thảo trao đổi thông tin, nhăm thực hiện nhiệm vụ chương trình đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2009-2015 và định hướng đến năm 2020. 2.1.2. Công tác thị trường lao động Từ năm 2006 đến nay là giai đoạn khởi sắc trong công tác nghiên cứu, tìm kiếm và mở cửa thị trường mới. Năm 2006, chúng ta đã mở thêm được một số thị trường mới ở khu vực Trung Đông, Macao; hướng dẫn các doanh nghiệp phương hướng tiếp cận khai thác các thị trường như Bruney, Algerie;đã tổ chức nhiều đoàn công tác tìm kiếm, nghiên cứu thị trường. Bên cạnh đó, Cục đã kịp thời đưa ra một số giải pháp để tiếp tục ổn định các thị trường truyền thống (Đài Loan, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc,) như các biện pháp hạn chế tình trạng lao động bỏ trốn, nâng cao chất lượng lao động phục vụ cho xuất khẩu. Mặc dù trong năm 2007 thị trường xuất khẩu lao động của ta có những diễn biến không thuận lợi, Đài Loan tiếp tục dừng nhận lao động của Việt Nam làm việc trong các gia đình, nguồn cung ứng lao động cho thị trường Malaysia hạn chế, một số thị trường mới đang ở bước thí điểm như thị trường Hoa Kỳ, Arậpnhưng qua thực hiện các giải pháp đồng bộ đã đạt được kết quả tốt. Kết quả là trong 2007 và năm tiếp theo 2008, số lao động đưa sang làm việc ở Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Đông tăng rõ rệt (Bảng 3). Bảng 2.2: Số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong năm (Đơn vị: Người) Các thị trường Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Đài Loan 14.127 23.640 31.631 Malaysia 37.941 26.704 7.810 Hàn Quốc 10.577 12.187 18.141 Nhật Bản 3.864 5.517 6.142 UAE 1.743 2.130 2.845 Ca-ta 2.621 4.685 1.622 Séc 16 423 1.432 Macao 0 2.132 3.025 Lào 7.227 3.068 3.137 Ả rập Xê-út 205 1.620 2.987 Thị trường khác 534 2.914 8.218 (Nguồn:Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của Cục QLLĐNN) Tổng kết năm hoạt động vừa qua, Cục đã chuẩn bị và trình Bộ và Chính phủ để ký kết hiệp định hoặc Thỏa thuận hợp tác lao động với một số nước và tổ chức tiếp nhận lao động như: hiệp định về quy định tuyển dụng lao động Việt Nam đi làm việc tại Ca-ta; Hiệp địn về việc công dân Việt Nam làm việc có thời hạn tại LB Nga và công dân Việt Nam sang làm việc tại Hàn Quốc theo chương trình EPS; Bản ghi nhớ hợp tác lao động với Cộng hòa Slovakia; Bản thỏa thuận giữa Bộ LĐTBXH với Tổ chức IMM Nhật Bản về phái cử và tiếp nhận tu nghiệp sinh Việt Nam sang tu nghiệp và thực tập kỹ thuật tại Nhật Bản. Tiếp tục nghiên cứu, xúc tiến thỏa thuận hợp tác lao động với một số nước Đông Âu và Trung Đông. Ngoài ra ta đã thiết lập được quan hệ hợp tcs chính thức với CH Séc, Macao, CH Síp, Úc, Hoa Kỳ để phối hợp quản lý việc đưa lao động sang làm việc tại các nước này. Thời gian qua cuộc khủng hoảng tài chính thế giới cũng đã có tác động đến các thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam, dẫn đến hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam cũng gặp khó khăn. Cục QLLĐNN cũng đã và đang nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp với đặc điểm tình hình của từng thị trường nhằm duy trì và thúc đẩy xuất khẩu lao động trong thời kỳ khủng hoảng. Những thị trường trọng tâm của Việt Nam vẫn sẽ là: Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào, UAE, thêm vào đó là Ả rập Xê-út, Lybia, Macao, Ca-ta 2.1.3. Công tác quản lý lao động Hoạt động xuất khẩu lao động không đơn thuần chỉ là giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước mà qua đó còn thay đổi nhận thức, ý thức kỷ luật, nâng cao chuyên môn của người lao động, thậm chí còn được đào tạo nghềchính vì vậy, Cục Quản lý lao động ngoài nước (Cục QLLĐNN) luôn coi trọng công tác quản lý hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu lao động và ý thức chấp hành kỷ luật của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Cụ thể: Theo dõi, hướng dẫn và chỉ đạo các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thực hiện tốt công tác quản lý, tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng cho lao động và kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong thời gian người lao động làm việc ở nước ngoài, cải thiện tình trạng lao động tự ý bỏ hợp đồng ra ngoài cư trú, làm việc bất hợp pháp ở nước ngoài. Kịp thời phối hợp với các cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Ban quản lý lao động, các doanh nghiệp và các cơ quan liên quan để giải quyết các vụ việc, tranh chấp phát sinh với lao động như: đình công, thiếu việc làm, lao động bị tai nạn hoặc tử vong Một số vụ việc nổi cộm trong thời gian gần đây đã được Cục giải quyết như: vụ việc đưa lao động Đào Thị Thuận bị tai nạn ở Đài Loan về nước; Vụ người lao động làm việc trên tàu đánh cá xa bờ của Hàn Quốc và Đài Loan bị bắt cóc, bị bắn chết ở ngoài khơi vùng biển Somali; vụ tin đồn lao động Việt Nam ăn thịt người ở Ca-ta (2007) Trong năm 2008 có các vụ việc liên quan đến lao động đình công trái phép tại Jodany, lao động sang Maldives phải về nước trước thời hạ, tranh chấp về tiền lương, điều kiện ăn ở sinh hoạt không theo hợp đồng giữa chủ sử dụng lao động và người lao động đã ký kết hoặc các hành vi vi phạm của lao động gây ra làm ảnh hưởng tới uy tín của lao động Việt Nam ở nước ngoài Cục cũng đã phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và một số cơ quan liên quan tổ chức đón và hỗ trợ kinh phí cho 77 lao động Việt Nam làm việc ở Libang phải về nước do chiến tranh Thực hiện mô hình liên kết giữa các doanh nghiệp và địa phương, Cục đã giới thiệu và hỗ trợ các doanh nghiệp và chính quyền địa phương tuyển chọn và đào tạo nguồn lao động xuất khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người lao động, hạn chế tình trạng lừa đảo trong tuyển chọn lao động. Rà soát, sắp xếp lại các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, trong đó đã thẩm định và trình Bộ cấp, đổi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động cho nhiều doanh nghiệp : Năm 2006 là 23 doanh nghiệp, năm 2007 là 19 doanh nghiệp, năm 2008 đạt tới 143 doanh nghiệp (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hàng năm của Cục QLLĐNN năm 2006, 2007, 2008). Đã hoàn thiện hồ sơ, giải quyết thủ tục để làm chế độ bảo hiểm cho hàng trăm đội trưởng, phiên dịch, và lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định hợp tác lao động với Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu trở về. 2.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra Công tác thanh tra, kiểm tra đã được tăng cường, bắt đầu chú trọng vào việc phát hiện, hướng dẫn và chấn chỉnh việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: đăng ký hợp đồng, tuyển chọn lao động, đào tạo bồi dưỡng kiến thức cần thiế, thu chi tài chính và quản lý lao động ở ngoài nước. Hàng năm Cục QLLĐNN đều phối hợp với Thanh tra Bộ và các cơ quan liên quan thực hiện nhiều cuộc thanh tra kiểm tra hoạt động xuất khẩu, kiểm tra định kỳ, bất thường các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. Qua đó đã phát hiện và xử lý nhiều cá nhân và tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về xuất khẩu lao động, trong đó nổi lên có các vụ liên quan đến việc các cá nhân, tổ chức không có giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động nhưng đã tổ chức tuyển chọn, đào tạo và thu tiền bất hợp pháp của người lao động : năm 2006: 62 vụ; năm 2007: 44 vụ; năm 2008: 46 vụ. Cục đã tiếp nhận và xử lý hàng trăm đơn thư khiếu nại, tố cáo: năm 2006 là 150 đơn, giảm 37% so với năm 2005; năm 2007 là 243 đơn, tăng 62% so với năm 2006; năm 2008 là 341 đơn thư, tăng gần 40% so với năm 2007 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hàng năm 2006, 2007, 2008 của Cục QLLĐNN). Năm 2008, Cục đã xử lý vi phạm hành chính với 5 doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tạm đình chỉ hợp đồng cung ứng lao động của 3 doanh nghiệp liên quan đến vụ việc lao động ở Jodany. Nhìn chung, khi có vụ việc phát sinh, Cục đã chỉ đạo xử lý kịp thời góp phần chấn chỉnh hoạt động đưa lao động đi lam việc ở nước ngoài của các doanh nghiệp; đồng thời Cục đã phối hợp với cơ quan Công an xác minh, xử lý các cá nhân, tổ chức vi phạm và yêu cầu trả lại tiền cho người lao động, góp phần ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của người lao động. 2.1.5. Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật Cục đã phối hợp tốt với một số báo và truyền hình tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về XKLĐ, những mô hình hay, hiệu quả trong việc tuyển chọn và quản lý lao động, những tiêu cực phát sinh trong hoạt động xuất khẩu lao động. Năm 2006 đã có hơn 800 bài viết, phóng sự phát thanh và truyền hình về hoạt động xuất khẩu lao động được tăng tải phát sóng; phát hành 3 số Bản tin “Việc làm ngoài nước”; đến năm 2008, hoạt động động thông tin tuyên truyền đã được đẩy mạnh với việc định kỳ phát hành 6 bản tin “Việc làm ngoài nước”; tổ chức giao lưu trực tuyến với người lao động trên mạng Internet (báo Vietnamnet, Nguoilaodong online), thông tin, tư vấn trực tiếp, hoặc qua điện thoại cho người dân về các vấn đề liên quan đến hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Cục Quản lý lao động ngoài nước cũng tổ chức 3 khóa tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xuất khẩu lao động cho 150 cán bộ địa phương, trên 90 cán bộ nghiệp vụ của doanh nghiệp trong năm 2008. Ngoài ra, Cục còn tổ chức các đoàn ca nhạc sang biểu diễn phục vụ cộng đồng lao động Việt Nam tại Hàn Quốc và Đài Loan nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động. 2.1.6. Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động Qua các năm từ 2006 đến 2008, công tác đào tạo, định hướng của Cục ngày càng được hoàn thiện. Nội dung, chương trình đào đạo được cải tiến, thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến thị trường lao động vì vậy chất lượng lao động sau đào tạo được nâng cao. Giới thiệu các cơ sở đào tạo với Ủy ban dạy nghề quốc gia của Malaysia để tham gia liên kết và cấp chứng chỉ CE (chứng chỉ đạt chuẩn) với đối tác MTP Malaysia. Phối hợp với tổ chức AMASU của Malaysia tổ chức tập huấn cho số giáo viên giáo dục, định hướng thuộc các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Phối hợp với Western Union hoàn thiện và phát hành cuốn cẩm nang dành cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở Đài Loan, Malaysia và Hàn Quốc. Cung cấp kịp thời các tài liệu học ngoại ngữ và giáo dục định hướng cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động và các trường dạy nghề. Biên soạn và hoàn thiện theo Luật Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài: Tài liệu học tiếng Hàn cho người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo luật cấp phép mới; tài liệu giáo dục định hướng dùng cho người lao động Việt Nam đi tu nghiệp, làm việc tại Nhật Bản; tài liệu giáo dục định hướng dùng cho người lao động Việt Nam học trước khi đi làm việc tại Trung Đông và Macao. Tiếp tục nghiên cứu và xây dựng Đề án Quản lý Nhà nước về công tác dạy nghề, ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài để làm cơ sở xây dựng Đề án đào tạo nâng cao chất lượng lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài. Năm 2008, xây dựng và tổ chức triển khai đề án thí điểm đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo cơ chế đặt hàng giai đoạn 2008-2010. Cục đã trình Bộ cho phép lựa chọn 9 cơ sở dạy nghề và 14 doanh nghiệp tham gia đề án (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2008 của Cục QLLĐNN ) Tiếp nhận, đăng ký chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động của 87 doanh nghiệp. 2.1.7. Công tác tổ chức cán bộ Công tác tổ chức cán bộ là một trong những công tác đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chung của Cục Năm 2006 có nhiều biến động về cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Quản lý lao động ngoài nướ. Thực hiện các quyết định của Bộ: chuyển trung tâm lao động ngoài nước về trực thuộc Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội; dừng hoạt động của Ban quản lý lao động Việt Nam tại Đức; thành lập Phòng Thông tin tuyên truyền trên cơ sở giải thể trung tâm Thông tin tư vấn. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ để tuyển dụng, tiếp nhận điều động một số cán bộ, chuyên viên làm việc tại các Phòng và Ban của Cục. Đến nay, Cục đã phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và trình Bộ hoàn thiện tổ chức bộ máy của Cục và các Ban quản lý lao động ở nước ngòa; triển khai hoạt động của bộ phận quản lý lao động ở Các tiểu Vương quốc Arập thống nhất (UAE) và Ca-ta; phối hợp với Bộ tuyển chọn, bổ sung cán bộ cho các đơn vị thuộc Cục. Thực hiện chính sách Lao động tiền lương, BHXH, BHYT cho cán bộ, công chức của Cục theo đúng quy định; phối hợp với Vụ tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế cử nhiều lượt cán bộ đi học tập, công tác trong và ngoài nước. Thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; làm thủ tục khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; triển khai thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 2.1.8. Công tác kế hoạch – tài chính Triển khai và trình Bộ phê duyệt quyết toán của năm và triển khai thực hiện dự toán ngân sách năn tiếp theo. Đảm bảo kinh phí hoạt động cho Cục, các Ban quản lý lao động ở nước ngoài và tổng hợp số liệu phục vụ đoàn Thanh tra Chính phủ. Hướng dẫn và triển khai thực hiện việc hỗ trợ kinh phí cho người lao động đi làm việc phải về nước trước thời hạn; hỗ trợ đào tạo cho người lao động theo quyết định của Bộ. Hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp thực quyết toán Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động. Hướng dẫn nghiệp vụ, thực hiện khóa sổ sách, kiểm kê và thanh lý tài sản để phục vụ việc chấm dứt hoạt động đối với Ban quản lý lao động Việt Nam tại Liên bang Nga theo quyết định của Bộ. Thực hiện giải ngân kinh phí đề án thí điểm đào tạo nghề cho người lao động theo cơ chế đặt hàng giai đoạn 2008-2010. 2.1.9. Công tác khác Phối hợp với các đơn vị tổ chức thành công Hội nghị việc làm và xuất khẩu lao động. Đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động của Cục; đón tiếp, phục vụ chu đáo các đoàn khách quốc tế sang thăm và làm việc với Bộ, Cục và các đoàn của Bộ, Cục đi công tác trong và ngoài nước. Cục đã triển khai dự án cải tạo, sửa chữa và nâng cấp trụ sở Cục, hiện nay đã hoàn thành và đưa vào quản lý sử dụng theo đúng quy định. Thường xuyên chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên trong Cục: tổ chức và duy trì bữa ăn trưa tại cơ quan, tổ chức cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan đi nghỉ hè và tham quan du lịch, duy trì các hoạt động thăm hỏi trong các dịp lễ, Tết, hiếu, hỉ, ốm đau 2.2. Tình hình công tác của Phòng Quản lý lao động, thuộc Cục Quản lý lao động ngoài nước Phòng quản lý lao động có trách nhiệm giúp Cục trưởng trong việc quản lý các vấn đề có liên quan đến người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Trong thời gian qua, Phòng đã hoàn thành đúng quyền hạn, nhiệm vụ được Cục giao phó, góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động trong cả nước. Cụ thể: 2.2.1. Công tác xây dựng văn bản Phòng quản lý đã tham gia đóng góp ý kiến và xây dựng các văn bản sau: Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Cùng với các đơn vị liên quan trong Cục phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng thông tư liên tịch hướng dẫn về phí môi giới trong xuất khẩu lao động. Phối hợp với cục Đăng ký quốc gia Giao dịch bảo đảm-Bộ Tư pháp xây dựng Thông tư hướng dẫn việc bảo lãnh cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Cùng với Thanh tra Cục phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn việc giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng bảo lãnh cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Xây dựng Đề án tổ chức quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài. Cùng với các đơn vị liên quan trong Cục xây dựng quyế định của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH quy định mức phí môi giới cụ thể đối với từng thị trường. Tham gia xây dựng các văn bản hướng dẫn Luật: Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật; Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP hướng dẫn chi tiết một số vấn đề về nội dung Hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Quyết định của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH về mức tiền ký quỹ của người lao động; Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 21/7/2008 của Bộ LĐTBXH Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước; Thông tư liên tịch giữa Bộ LĐTBXH và Bộ Công an về công tác phòng ngừa và chống các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tham gia ý kiến vào văn bản hướng dẫn về giải quyết chế độ với người đi hợp tác lao động ở Đông Âu về nước quá thời hạn và đạt được mục tiêu cải cách hành chính do phòng đề xuất. 2.2.2. Công tác quản lý - Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo và đôn đốc các doanh nghiệp phối hợp với Cục Lãnh sự - Bộ ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài, cơ quan lao động và chính quyền địa phương giải quyết dứt điểm các vụ việc nghiêm trọng liên quan đến lao động Việt Nam ở nước ngoài như: vụ lao động Đào Thị Thuận ở Đài Loan; thuyền viên Việt Nam bị bắt cóc ở ngoài khơi Somali; các vụ liên quan đến lao động Việt Nam ở các thị trường Đài Loan, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung đông. - Theo dõi, tổng hợp, tổng hợp số lượng lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. - Phối hợp với Thanh tra Bộ và Thanh tra Cục thanh tra, kiểm tra định kỳ một số doanh nghiệp xuất khẩu lao động. - Kiểm tra và ký xác nhận Bản cam kết cho 254 lao động của Công ty SONA và 42 lao động của công ty SOVILACO đưa đi làm việc ở Đài Loan. - Hướng dẫn doanh nghiệp, người lao động và thân nhân lao động làm thủ tục nhận bảo hiểm của phía Malaysia - Theo dõi, tổng hợp về công tác tuyển chọn lao động tại địa phương: soạn thảo công văn giới thiệu doanh nghiệp về địa phương tuyển chọn, thống kê việc giới thiệu tuyển chọn của các doanh nghiệp. 2.2.3. Công việc đối với lao động theo Hiệp định cũ - Hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc về thủ tục, giấy tờ đối với lao động đi làm việc theo Hiệp định cũ. Làm thông báo chuyển trả 154 trường hợp về cơ quan chủ quản trước khi đ, trong đó, 112 hoàn thành, 36 trước hạn, 6 không giấy tờ. Cấp lại thông báo chuyển trả cho 35 trường hợp. Truy thu 3.948.000 đồng là tiền một lượt vé máy bay của 1 lao động làm việc ở CHLB Đức. - Tổng hợp các trường hợp phát sinh vướng mắc với người lao động đi hợp tác lao động tại Nga, Đức và Bungari sau khi các Ban quản lý lao động tại các nước này giải thể để phối hợp với các phòng chức năng trình lãnh đạo Cục hướng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5789.doc
Tài liệu liên quan