Đề tài Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng số 11

*.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Tại Công ty CPNCTT chiếm khoảng 15% giá thành các công trình. Hạch toán đầy đủ CPNCTT không chỉ góp phần vào tính toán chính xác giá thành công trình mà còn giúp chi trả lương, tiền công kịp thời cho công nhân.

Khoản mục CPNCTT ở Công ty gồm tiền lương cho bộ phận công nhân thuê ngoài và của công nhân trong danh sách. Để phản ánh khoản mục chi phí này, kế toán sử dụng TK622 - “ Chi phí nhân công trực tiếp”.

 

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1530 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng số 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành lúc này là từ khi bắt đầu thi công cho đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật. - Ngoài ra đối với những công trình lớn, thời gian thi công kéo dài, kết cấu phức tạp… thì kỳ tính giá thành của Doanh nghiệp có thể xác định là hàng quý, vào cuối quý. 1.2.2. Các phương pháp tính giá thành. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về CPSX để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong các Doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng phương pháp tính giá thành: * Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp): Giá thành thực tế của KLXL hoàn thành bàn giao = Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ Phương pháp này dễ tính toán, cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo. * Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Được áp dụng trong trường hợp Doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành là từng loại đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, hàng tháng CPSX thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình thì CPSX thực tế tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. * Phương pháp tính giá theo định mức: Phương pháp này áp dụng đối với Doanh nghiệp thoả mãn điều kiện: - Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. - Vạch ra được chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. - Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây chênh lệch. Theo phương pháp này giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định: Giá thành thực tế của SPXL = Giá thành định mức của SPXL K Chênh lệch do thay đổi định mức K Chênh lệch do thoát ly định mức * Phương pháp tổng cộng chi phí: Với các công trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra các đội sản xuất khác nhau sẽ áp dụng phương pháp này. Khi đó đối tượng tập hợp CPSX là từng đội sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng. Giá thành của toàn bộ công trình , hạng mục công trình được xác định: Z = DĐK + C1 + C2 +…..+ Cn - DCK Trong đó: Z: Giá thành sản phẩm DĐK, DCK : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ C1, C2,…, Cn: CPSX của từng đội sản xuất, hạng mục công trình Phần 2 Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SPXL ở công ty cổ phần xây dựng số 11 2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Xây dựng số 11. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 Tên giao dịch đối ngoại: Vietnam Construction joint stock Company No11 Tên viết tắt: VINACONEX NO 11 Trụ sở chính: 960 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dương Điện thoại: 0320.860563 Fax: 0320.861993 Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn Hải Hưng, là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 25/01/1973 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Hưng với chức năng sản xuất cấu kiện bê tông, xây lắp các công trình và thêm nhiệm vụ xuất khẩu lao động. Công ty là thành viên của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex theo quyết định số 925/ BXD - TCLĐ của Bộ Xây dựng và đổi tên thành Công ty Xây lắp và Sản xuất vật liệu xây dựng số 11. Từ khi về Tổng Công ty, đơn vị được mở rộng thêm lĩnh vực xây dựng và được giao thêm công việc xuất khẩu lao động sang một số nước như LyByA, Hàn Quốc… Để tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trường và thực hiện chủ trương đổi mới của Nhà nước, Công ty đã thực hiện cổ phần hoá từ năm 2002, Công ty xây lắp và sản xuất vật liệu Xây dựng số 11 đã chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 với vốn điều lệ 05 tỷ đồng (Nhà nước chiếm giữ 51% cổ phần) vào tháng 4/2003 theo quyết định số 377/QĐ - BXD ngày 02/04/2003 của Bộ xây dựng. Sau khi cổ phần hoá, Công ty mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh bước đầu có những thành công nhất định, hứa hẹn một thời kỳ phát triển mới cho Công ty. 2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ và Quy trình sản xuất của Công ty Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 là một đơn vị xây lắp trong các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, giao thông và sản xuất vật liệu xây dựng với các ngành nghề kinh doanh chính được cấp giấy phép kinh doanh là: Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp; xây lắp công trình cấp thoát nước và nhà máy nước; kinh doanh bất động sản, xuất khẩu lao động… Quá trình sản xuất của Công ty là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật liệu, nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng mục công trình. Các công trình, hạng mục công trình hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng Thanh toán khối lượng sản phẩm hoàn thành Tiến hành tổ chức thi công xây lắp các công trình, hạng mục công trình Tham gia đấu thầu và nhận thầu các công trình, hạng mục công trình 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Phụ lục 06) Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng. Trong bộ máy của Công ty, cơ quan lãnh đạo cao nhất là Đại hội cổ đông. Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất do Đại hội cổ đông bầu ra gồm: 1 Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch, 3 ủy viên. Bộ phận quản lý trực tiếp Doanh nghiệp là Giám đốc, 2 Phó giám đốc, Kế toán trưởng. Các thành viên trong Hội đồng quản trị cũng chính là những thành viên trong ban Giám đốc, điều này giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết sách nhanh chóng, kịp thời và đặc biệt là phù hợp với tình hình thực tế của Công ty hơn nhưng có nhược điểm là thiếu đối trọng. Bộ phận giúp việc là các phòng ban với các chức năng, nhiệm vụ khác nhau theo yêu cầu của quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh gồm: - Phòng tổ chức - Hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý nhân lực, biên chế các chức danh lao động hợp lý. Theo dõi công tác quản lý lao động tiền lương, các chế độ chính sách với người lao động, BHXH, thi đua. Xây dựng các định mức lao động, giải quyết các thủ tục hành chính, quản lý…. - Phòng Kế hoạch: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho Công ty. Phòng đứng ra lập hợp đồng khoán nhân công cho từng đơn vị sán xuất theo từng công trình, hạng mục công trình….. - Phòng Tài chính – Kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý tài sản và nguồn vốn, tổ chức công tác kế toán, kiểm tra về các hoạt động kinh tế tài chính của cá bộ phận trong Công ty. Ghi chép, thu thập số liệu, phân tích kết quả kinh doanh trên cơ sở đó cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác giúp ban Giám đốc phân tích, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Phòng kỹ thuật – Thi công: Có nhiệm vụ lập dự toán cho các công trình xây lắp và quản lý về kỹ thuật trong Công ty. - Phòng đấu thầu và quản lý dự án : Thông qua các dự toán xây lắp tổ chức các đầu mối đi đấu thầu, đồng thời quản lý tất cả các dự án đang tiến hành thi công. - Ban quản lý dự án: Có trách nhiệm giúp Giám đốc quản lý các dự án đầu tư và kiểm tra giám sát các dự án của toàn Công ty. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy tài chính - Kế toán của Công ty Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Với hình thức này, phòng Tài chính - Kế toán của Công ty là một bộ máy kế toán duy nhất của đơn vị thực hiện tất cả giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán, từ khâu thu nhận ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo, phân tích và tổng hợp tài chính. Hàng ngày các chứng từ kế toán được chuyển về phòng kế toán để xử lý và tiến hành các công việc kế toán. Phòng Tài chính – Kế toán đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty, các nhân viên kế toán đặt dưới sự lãnh đạo của Kế toán trưởng. Để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đảm bảo chuyên môn hoá lao động của cán bộ kế toán, bộ phận kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ (Phụ lục 07). Số lượng nhân viên kế toán trong phòng Tài chính – Kế toán là 6 người, đứng đầu là Kế toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ lãnh đạo chung, đưa ra các nhiệm vụ cho nhân viên kế toán và đưa ra những quyết định quan trọng. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán: - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Lập báo cáo kế toán định kỳ, lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty vào cuối mỗi quý và cuối mỗi năm. - Kế toán vật tư TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn NVL cho các đối tượng kế toán tập hợp chi phí, theo dõi việc tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ, cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán giá thành. - Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm quản lý, kế toán tiền lương, các khoản tính theo lượng và phụ cấp cho cán bộ, công nhân trong Công ty. - Kế toán thanh toán: Theo dõi thanh toán công nợ của Công ty với bên ngoài đồng thời thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ thu chi. - Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt và theo dõi việc nhập, xuất quỹ tiền mặt. Ngoài ra ở mỗi đội, Công ty bố trí các nhân viên kinh tế có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi chi tiết CPSX phát sinh tại các đội, tập hợp chứng từ ban đầu giao về phòng Tài chính – Kế toán. * Một số đặc điểm công tác kế toán tại Công ty Chế độ kế toán mới được áp dụng tại Công ty như sau: Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo đường thẳng. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 và kết thúc ngày 31/12. Kỳ báo cáo tài chính: 1 năm. Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam. Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi từ các đồng tiền khác: Thu chi ngoại tệ hạch toán theo tỷ giá thực tế của Ngân hàng công bố. Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty hiện nay gồm: + Bảng cân đối kế toán: Theo mẫu B01- DN. + Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh: Theo mẫu B02- DN. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Theo mẫu B03- DN. + Thuyết minh báo cáo tài chính: Theo mẫu B09- DN. Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty là hệ thống tài khoản dùng cho các doanh nghiệp xây lắp theo QĐ 1864/1998/QĐ- BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp và theo các chuẩn mực kế toán mới ban hành. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Trình tự ghi sổ kế toán thể hiện qua sơ đồ (Phụ lục 08). Hiện nay Công ty đang mở các sổ kế toán như: - Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ cái các tài khoản: 621,622,623,627,154,141… Sổ nhật ký đặc biệt tài khoản 111,112 và sổ nhật ký chung. - Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ quỹ tiền mặt (TK111), sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng (TK112), sổ chi tiết phải trả người bán (TK331), sổ chi tiết phải thu của khách hàng (TK131), sổ chi tiết tạm ứng cá nhân (TK141(1)), sổ chi tiết tạm ứng công trình (TK141(8)), sổ chi tiết chi phí kinh doanh dở dang (TK154), sổ chi tiết chi phí sản xuất chung (TK627). 2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm 2005-2006. ĐVT: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm So sánh 2006/2005 2005 2006 Chênh lệch % 1 Doanh thu thuần 143.569 199.896 56.327 39,2 2 Giá vốn hàng bán 129.917 155.096 25.179 19,3 3 Lợi nhuận gộp 13.651 14.800 1.149 8,4 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.106 4.913 -103 -3,8 5 Tổng lợi nhuận trước thuế 6.183 9.571 3.388 54,8 6 Thuế thu nhập DN phải nộp 0 639 7 Lợi nhuận sau thuế 6.183 8.931 2.748 44,4 Vì năm 2006 là năm thứ ba doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa nên doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy địnhcủa nhà nước là 639 triệu đồng. Doanh thu thuần năm 2006 so với năm 2005 tăng 56.327 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 39,2% đã phản ánh đúng tình hình kinh doanh thực tế của Công ty lúc này. Sau khi cổ phần hoá với việc mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hoá lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cùng với sự đầu tư đúng hướng nên doanh thu đã tăng. Giá vốn năm 2006 tăng 19.3% so với năm 2005, vậy là tốc độ tăng giá vốn thấp hơn tốc độ tăng doanh thu nghĩa là Công ty đã hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, với viêc thay đổi cơ cấu, kiện toàn sắp xếp lại bộ máy quản lý đã giúp Công ty giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp, năm 2006 đã giảm 103 triệu đồng so với năm 2005. Lợi nhuận trước và sau thuế đều tăng. Cụ thể năm 2006, lợi nhuận trước thuế tăng 3.388 triệu đồng và lợi nhuận sau thuế tăng 2.748 triệu đồng so với năm 2005. Những con số này cho thấy lợi ích thiết thực của Công ty trong việc tăng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng công trình, khả năng thu chi có hiệu quả. 2.2. thực tế về công tác kế toán tập hợp cpxl và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng số 11. 2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 2.2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình nhận thầu, đấu thầu. Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi công. - Chi phí sản xuất chung. 2.2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty. *. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT của Công ty nói riêng cũng như các đơn vị xây lắp nói chung gồm có: - Chi phí nguyên liệu chính: Gạch, cát, xi măng… - Chi phí vật liệu phụ: Vôi, sơn… - Chi phí vật liệu trực tiếp khác. Chi phí NVLTT là loại chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó, việc hạch toán chính xác đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định mức tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Do là một loại chi phí trực tiếp nên toàn bộ CPNVLTT được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng là công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của từng loại NVL. Để đáp ứng yêu cầu kế toán khoản mục CPNVLTT, Công ty sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Giá trị vật tư nhập xuất tồn kho được đánh giá theo giá thực tế. CPNVL phát sinh cho đối tượng nào thì được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. NVL trong kho của Doanh nghiệp rất ít chủng loại và chiếm tỷ trọng không lớn nên Doanh nghiệp không tiến hành nhập kho và xuất kho NVL, mà chỉ dự trữ một lượng nhỏ. NVL mua ngoài sử dụng ngay không qua kho chiếm tỷ trọng lớn. Sau đây em xin chọn công trình nhà 18 tầng 18T2 – Trung Hoà Nhân Chính – Hà Nội để nghiên cứu và trình bày. Đối với công trình nhà 18 tầng 18T2 – Trung Hoà Nhân Chính – Hà Nội, CPNVLTT sử dụng cho công trình này là do mua ngoài sử dụng ngay cho công trình. Phần chi phí phát sinh tại Công ty do Công ty theo dõi. Việc mua NVL do nhân viên đội thực hiện. Để tiến hành mua vật tư, trả lương cho công nhân, đội trưởng đội thi công làm giấy tạm ứng tiền chi phí công trình kính đề nghị Giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt. Giấy đề nghị tạm ứng được chuyển đến kế toán thanh toán để viết phiếu chi (Biểu 01) và kế toán tiến hành định khoản. Nợ TK 141(8) : 300.000.000. Có TK 111(1): 300.000.000. Vật tư mua về chuyển đến chân công trình mà không qua kho, không sử dụng phiếu xuất kho, nhập kho.Trị giá thực tế vật tư xuất dùng cho thi công công trình sẽ bao giá mua NVL (không gồm thuế GTGT) và chi phí vận chuyển đến chân công trình. Nợ TK 621 : 1.355.790.577 Nợ TK133 : 70.694.726 Có TK 331 : 1.426.485.303 Cuối kỳ tập hợp chi phí NVLTT : Nợ TK154 : 5.436.469.774 Có TK621 : 5.436.469.774 Kế toán tập hợp NVLTT sang TK154, ghi bút toán tập hợp chi phí vào sổ Chi tiết TK621, sổ Cái TK621 và sổ Cái TK154 (Biểu 02). *.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Tại Công ty CPNCTT chiếm khoảng 15% giá thành các công trình. Hạch toán đầy đủ CPNCTT không chỉ góp phần vào tính toán chính xác giá thành công trình mà còn giúp chi trả lương, tiền công kịp thời cho công nhân. Khoản mục CPNCTT ở Công ty gồm tiền lương cho bộ phận công nhân thuê ngoài và của công nhân trong danh sách. Để phản ánh khoản mục chi phí này, kế toán sử dụng TK622 - “ Chi phí nhân công trực tiếp”. - Đối với công nhân trong danh sách: hình thức trả lương cho bộ phận này là hình thức khoán. Cách tính lương như sau: Số tiền công nhân được lĩnh = Tổng số lương khoán x Số công quy đổi theo HSNS của một công nhân Tổng số công quy đổi theo HSNS HSNS của mỗi công nhân do đội trưởng đánh giá dựa vào khả năng, mức độ làm việc thực tế của từng công nhân. Cách làm này chưa bảo đảm tốt, Công ty nên đưa ra các tiêu chí để đánh giá năng suất và quy đổi. - Nhân công thuê ngoài : Được trả lương theo hai hình thức là: lương thời gian và lương sản phẩm. Hình thức trả lương theo thời gian được tính: Tiền lương phải trả cho một công nhân trong tháng = Số công mỗi công nhân thực hiện trong tháng x Đơn giá ngày một nhân công Đơn giá nhân công/ngày được quy định trong hợp đồng lao động. Đối với công trình nhà 18 tầng 18T2 – Trung Hoà Nhân Chính – Hà Nội, nhân công thi công xây lắp là công nhân trong danh sách. Hàng ngày, các tổ sản xuất đều chấm công cho công nhân vào bảng chấm công. Cuối tháng cán bộ kỹ thuật cùng đội trưởng đội xây dựng tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Tổng số lương khoán = Tổng khối lượng thực hiện trong tháng x Đơn giá một khối lượng công việc Căn cứ vào bảng chấm công và bảng chia lương do đội sản xuất gửi lên, nhân viên kinh tế xác định đơn giá một ngày công và tiền lương mỗi công nhân được hưởng. Đơn giá một nhân công = Tổng số lương khoán Tổng số công đã quy đổi theo HSNS Lương khoán của một công nhân = Đơn giá một nhân công quy đổi theo HSNS x Số công của mỗi công nhân đã quy đổi theo HSNS Trên cơ sở đó nhân viên kinh tế lập bảng thanh toán lương cho từng tổ, đội xây lắp. Ví dụ: Tính lương khoán tháng 11/2006 cho tổ thép công trình nhà 18T2: Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hợp đồng khoán tháng 11/2006 (Biểu03), bảng chấm công và chia lương của tổ gửi lên xác định tổng số lương khoán là 98.280.000đ và số công quy đổi theo HSNS là 1.890 công. Do đó đơn giá một nhân công đã quy đổi theo HSNS: đồng/công Lương của công nhân Nguyễn Đức Tuyên là: 52.000 x 32,5 = 1.690.000đ Dựa vào bảng chấm công và chia lương (Biểu 04), kế toán đội lập bảng thanh toán lương cho tổ 1 (Biểu 05). Tập hợp các bảng thanh toán lương của tổ, đội trưởng lập bảng tổng hợp thanh toán cùng các chứng từ gửi về phòng Tài chính – Kế toán. Kế toán định khoản: Nợ TK 622 : 640.958.000 Có TK 334 : 640.958.000 - Đối với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trong danh sách Căn cứ vào bảng thanh toán lương của các tổ đội, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cụ thể như sau: Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty là 25%, trong đó 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên còn 19% tính vào giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ thể: BHXH: 15% tiền lương cơ bản. BHYT: 2% tiền lương cơ bản. KPCĐ: 2% tiền lương thực tế. Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán do đội xây dựng chuyển lên kế toán Công ty sẽ trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công trình nhà 18T2 (Biểu 06). BHXH: 70.540.000 x 15% = 10.581.000 BHYT: 70.540.000 x 2% = 1.410.800 KPCĐ: 125.400.000 x 2% = 2.508.000 Các khoản trích trên được thể hiện trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu 06) làm căn cứ để định khoản: Nợ TK 622 : 14.499.800 Có TK 338 : 14.499.800 CT TK 338(2): 2.508.000 TK 338(3): 10.581.000 TK338(4) : 1.410.800 Cuối kỳ tập hợp CPNCTT: Nợ TK154 : 1.310.868.000 Có TK622 : 1.310.868.000 Sau khi đối chiếu số liệu, kế toán tập hợp tiền lương sang TK154, ghi bút toán tập hợp vào sổ Chi tiết TK 622, sổ Cái TK 622 và TK154 (Biểu 07). Nhận thấy cách tính trên của Công ty (tính trích theo lương công nhân trực tiếp sản xuất đưa vào chi phí NCTT) là chưa đúng quy định, cần tính vào chi phí sản xuất chung TK627. *.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Công ty không tổ chức đội MTC riêng mà giao trực tiếp cho các đội sử dụng phục vụ thi công công trình hoặc cho các đội thuê xe, MTC. Khi thuê ngoài MTC thì CPSDMTC gồm tiền thuê xe, máy tính trên một giờ hoặc ca máy thi công và tuỳ theo các điều khoản trong hợp đồng thuê xe, MTC. Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Công trình nhà 18T2 là công trình khoán gọn, chủ công trình thực hiện thuê ngoài toàn bộ xe, MTC nên chủ công trình phải ký hợp đồng thuê xe, máy với bên cho thuê. Cuối tháng, nhân viên kinh tế gửi hoá đơn GTGT (Biẻu 08) cùng các chứng từ kèm theo phát sinh trong tháng 12/2006 làm căn cứ để kế toán định khoản: Nợ TK 623 : 24.356.628 Nợ TK133 : 2.435.662 Có TK 331: 26.792.290 Cuối kỳ, kế toán tập hợp CPSDMTC: Nợ TK154 : 214.922.526 Có TK623 : 214.922.526 Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc, bảng kê hoá đơn GTGT tiến hành vào sổ chi tiết, sổ cái TK 623 (Biểu 09). *. Kế toán chi phí sản xuất chung - 627 CPSX ở Công ty là toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho thi công công trình, hạng mục công trình, chi phí phục vụ quản lý chung ở đội sản xuất: Chi phí điện, nước, chi phí dịch vụ mua ngoài… Tất cả chi phí này khi phát sinh được hạch toán vào TK627 “Chi phí sản xuất chung” và được mở chi tiết cho từng yếu tố: TK 627(1): Chi phí nhân viên quản lý. TK 627(3): Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 627(4): Chi phí khấu hao TSCĐ TK 627(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 627(8): Chi phí bằng tiền khác. +. Chi phí nhân viên phân xưởng – TK 627(1) Chi phí nhân viên phân xưởng gồm: tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của đội trưởng, cán bộ kỹ thuật, nhân viên kinh tế đội...Để tập hợp chi phí này kế toán sử dụng TK627(1) – “Chi phí nhân viên phân xưởng”. Công ty thực hiện trả lương theo quy chế trả lương cho cán bộ nhân viên trong Công ty theo công thức: Tiền lương cơ bản phải trả trong tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương theo cấp bậc x Số ngày làm việc thực tế trong tháng + Tiền lương nghỉ phép, nghỉ ốm (nếu có) 22 Lương năng suất phải trả trong tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương theo cấp bậc x Số ngày làm việc trong tháng x Hệ số lương năng suất 22 Tiền lương phải trả trong tháng = Tiền lương cơ bản phải trả trong tháng + Tiền lương năng suất phải trả trong tháng Tiền lương nghỉ ốm, nghỉ phép = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương theo cấp bậc x Số ngày nghỉ ốm, nghỉ phép 22 Hệ số lương năng suất được tính như sau: Đối với cán bộ công nhân viên trong danh sách được chia làm 3 loại tương ứng với hệ số lương năng suất: Loại Hệ số lương năng suất A 1,0 B 0,85 C 0,7 Căn cứ vào bảng chấm công và năng suất làm việc của cán bộ công nhân viên mà có cách phân loại thích hợp. Còn hệ số lương năng suất phụ thuộc vào tình hình hoạt động của Công ty căn cứ vào sản lượng và doanh thu mà có hệ số lương năng suất phù hợp. Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương và Bảo hiểm xã hội để lập bảng tổng hợp thanh toán. Bảng tổng hợp tiền lương tháng 11 + 12/2006 Công trình: Nhà 18 tầng 18T2 - Khu Trung Hoà Nhân Chính – Hà Nội TT Số hoá đơn Nội dung Số tiền 1 BTTL T11/2006 Thanh toán tiền lương nhân viên quản lý 36.080.000 2 BTTL T12/2006 Thanh toán tiền lương nhân viên quản lý 35.446.000 Cộng 71.526.000 Kế toán định khoản: Nợ TK 627(1) : 71.526.000 Có TK 334 : 71.526.000 Khi thanh toán lương trả bộ phận quản lý công trình nhà 18T2: Nợ TK334 : 71.526.000 Có TK141(8) : 71.526.000 Như vậy Công ty không khấu trừ 6% vào lương (BHXH 5% và BHYT 1%) của số cán bộ quản lý này mà cho họ hưởng tất cả nên làm tăng CPSX và không đúng chế độ quy định. - Đối với các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ Công ty tiến hành trích giống như CPNCTT. Với công trình nhà 18T2, kế toán trích: BHXH: 37.840.000 x 15% = 5.676.000 BHYT: 37.840.000 x 2% = 756.000 KPCĐ: 71.526.000 x 2% = 1.430.520 Các khoản trích này được phản ánh vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu 6) làm căn cứ nhập liệu theo định khoản: Nợ TK 627(1) : 7.863.320 Có TK 338 : 7.863.320 Có TK 338(2): 1.430.520 Có TK 338(3): 5.676.000 Có TK 338(4): 756.800 Kế toán vào sổ chi tiết, sổ cái TK 627(1) (Biểu 10) +. Chi phí dụng cụ sản xuất – TK 627(3) Chi phí dụng cụ sản xuất gồm các chi phí về công cụ, dụng cụ... Để tập hợp chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản 627(3) – “Chi phí công cụ dụng cụ” được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào hoá đơn GTGT tập hợp được trong tháng về chi phí CCDC, có bảng tổng hợp: Bảng kê hoá đơn GTGT – Chi phí DCSX Công trình: Nhà 18 tầng 18T2 - Khu Trung Hoà Nhân Chính - Hà Nội. TT Số HĐ Nội dung Số tiền hàng Tiền thuế GTGT Tổng cộng tiền hàng 1 299833 Mua công cụ dụng cụ 3.540.000 354.000 3.894.000 2 21283 Mua bảo hộ lao động 1.850.000 185.000 2.035.000 ..... .......... ..................... ................ ................ ................ Cộng 7.595.000 759.000 8.354.500 Kế toán định khoản: Nợ TK 627(3) : 7.595.000 Nợ TK133 : 759.500 Có TK 331: 8.354.500 Kế toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc41.doc
Tài liệu liên quan