Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty An Bình

 

Lời nói đầu 1

CHƯƠNG 1 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI 3

CÔNG TY TNHH AN BÌNH 3

1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY AN BÌNH: 3

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3

1.2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty: 3

1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty : 4

1.4.Tổ chức bộ máy công ty 5

2.TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY AN BÌNH: 6

2.1.Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty: 6

2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN , QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT 10

LIỆU Ở CÔNG TY AN BÌNH: 10

2.2.1. Đặc điểm, đặc thù của Doanh nghiệp chi phối công tác kế toán 10

nguyên vật liệu : 10

2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu: 10

2.2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu ở Công ty: 11

2.2.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu: 12

2.2.1.4. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty An Bình: 14

2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu: 18

2.2.4. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu: 20

2.2.5 KẾ TOÁN TỔNG HỢP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU. 31

Chương II: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác 34

kế toán nguyên vật liệu tại công ty an bình 34

2.1. ý kiến nhận xét chung 34

2.2. ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. 34

2.2.1. Những ưu diểm về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty An Bình. 34

2.2.2. Những nhược điểm và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty An Bình. 35

KẾT LUẬN 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO 59

 

doc61 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1134 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tháng Giá vốn thực tế Số lượng vật liệu Đơn giá thực tế của vật liệu xuất kho = xuất kho x bình quân VD: Đầu tháng 2/2007 kế toán tính được trị giá thực tế là: 44 612 000đ của gạo tẻ với lượng tồn kho đầu tháng là: 27 453 357 đồng. Đơn giá thực 44 612 000 + 27 453 357 tế bình quân = của gạo 21 762,8 + 15 525 = 1 933 đ/kg Trong tháng 2/2007 công ty đã xuất kho 10 521,5 kg gạo tẻ sản xuất thức ăn cho gà. Vậy giá vốn thực tế của gạo tẻ sản xuất thức ăn cho gà là: 1 933 x 10 521,5 = 20 338 059 đ 2.2.1.4. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty An Bình: Hiện nay Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch toán chi tiết nhập xuất tồn kho vật liệu ở Công ty được áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra số liệu nhập xuất tồn kho được thực hiện nhanh chóng, thường xuyên. Từ đó đáp ứng được yêu cầu quản lý và điều hành sản xuất tại Công ty dược thuận lợi, đạt hiệu quả cao trong sản xuất. - Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu: ở Công ty hiện nay trong công tác kế toán nhập vật liệu đang sử dụng các chứng từ hạch toán chi tiết vật liệu sau: + Phiếu nhập kho ( mẫu 01 – VT) + Phiếu kiểm tra chất lượng. + Hoá đơn thuế giá trị gia tăng (GTGT) Khi nguyên vật liệu về đến kho; cán bộ cung tiêu cùng thủ kho và cán bộ kỹ thuật xác định số lượng nhập về có đúng số lượng, chất lương, mẫu mã, quy cách đã ghi trên hợp đồng hay không. Sau khi kiểm tra thấy đạt yêu cầu thì phòng vật tư tiến hành làm thủ tục nhập kho và thủ kho tiến hành nhập kho số vật liệu đó. Phiếu nhập kho được lập làm ba liên: một liên lưu ở phòng cung ứng vật tư, một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, một liên giao cho người giao hàng cùng hoá đơn GTGT (hoá đơn đỏ) để làm thủ tục thanh toán với phòng tài vụ. Định kỳ, thường một tuần một lần thủ kho chuyển phiếu nhập kho lên cho kế toán vật tư. Kế toán vật tư căn cứ vào chứng từ gốc, phiếu nhập kho để vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng kế toán vật liệu sau khi đã tổng hợp sẽ đối chiếu với các thẻ kho. VD: Trích tài liệu chứng từ nhập kho vật liệu T2/2007 Hoá Đơn (GTGT) Mẫu số: 01. GTKT- 311 Liên 2 Giao khách hàng DS/00 - B Ngày 18/2/2007. No 031065. Đơn vị bán hàng: Công ty thực phẩm miền bắc. Địa chỉ: Điện thoại: Số tài khoản. Mã số: Họ và tên người mua hàng: Công ty An Bình. Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Uỷ nhiệm chi MS STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1 x 2 Gạo tẻ Kg 12.505 2.171,4 27.153.357 Cộng tiền hàng 27.153.357 Thuế suất GTGT: 5% 1.358.043 Tổng cộng tiền thanh toán 28.511.400 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi tám triệu năm trăm mười một ngàn bốn trăm đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên). (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Phiếu kiểm tra chất lượng Ngày 18 tháng 2 năm 2007 Đơn vị sản xuất: Hằng: Công ty thực phẩm miền bắc Sản phẩm: Gạo tẻ Só lượng: 12 505 Kg Chất lượng: Không lẫn tạp chất, sạn, cát,không ẩm mốc Chất lượng đạt yêu cầu. Kết luận của kiểm nghiệm viên: Đề nghị cho nhập kho. Kiểm nghiệm viên ( Ký rõ họ tên) Đơn vị Phiếu Nhập Kho Mẫu số: 01-VT Ngày 20/2/2007 QĐ số: 1141- TC/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Họ tên người giao hàng: Chị Hồng công ty thực phẩm miền bắc Số 82 Theo.Số..Ngày.ThángNăm..Của.. Nợ: TK 152 Nhập tại kho: Chị Bích Có: STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư ( SPHH) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Gạo tẻ Thuế GTGT 5% Vận chuyển Kg - - 12505 12505 2171,4 27.153.357 1.358.043 350.000 Cộng 28.861.400 Viết bằng chữ: Hai mươi tám triệu tám trăm sáu mốt nghìn bốn trăm. Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Sau khi đã nhập kho đầy đủ số gạo đến ngày 27/2/2007. Công ty lập uỷ nhiệm chi số 40 trả tiền cho công ty thực phẩm miền bắc. Uỷ Nhiệm Chi Số: 40 Phần do N.H ghi Chuyển khoản, chuyển tiền, thu, điện. Lập 27/2/01 Đơn vị trả tiền: Công ty An Bình Nợ: Số hiệu: N.H.A Số tài khoản: Có: Tại ngân hàng: Công thương Hà Nội Số hiệu: N.H.B Đơn vị nhận tiền: Công ty thực phẩm miền bắc Loại nghiệp vụ Địa chỉ: 43 Nguyễn trãi- thanh xuân- Hà Nội Ký hiệu thống kê Số tài khoản Tại Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội. Nội dung thanh toán: Tiền gạo tẻ + Cước vận chuyển PN 82 (20/2/2001) Số tiền 28.861.400 (Số tiền bằng chữ: Hai tám triệu tám trăm sáu mốt ngàn bốn trăm đồng) Đơn vị trả tiền: N.H.A ghi số ngày 27/2/2007 N.H.B ghi số ngày Kế toán chủ Số phụ kiểm soát Số phụ Kiểm soát tài khoản trưởng N.H trưởng N.H - Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu trong kho chủ yếu là dùng để xuất dùng cho các phân xưởng sản xuất tại Công ty. Khi có yêu cầu sử dụng, quản đốc phân xưởng viết giấy đề nghị phòng vật tư cung cấp vật liệu để sản xuất. Cán bộ phòng vật tư căn cứ vào giấy đề nghị đã được lãnh đạo duyệt lập phiéu xuất vật tư làm hai liên. Một liên phòng vật tư giữ lại để theo dõi vật liệu xuất dùng. Một liên giao cho đối tượng sử dụng mang xuống kho, thủ kho ghi số lượng thực tế xuất kho vào cột thực xuất, sau đó xuất vật liệu cho đối tượng cần sử dụng. Phiếu xuất kho được thủ kho lưu lại để vào thẻ kho. Phiếu xuất kho do phòng vật tư lập chỉ ghi số lượng chứ không ghi đơn giá và số tiền. Sau khi đã lập được đầy đủ các chứng từ nhập kho vật liệu trong tháng, kế toán tính ra đơn giá bình quân của từng thứ vật liệu xuất kho . Sau đó nhân với số lượng thực tế xuất kho. Công ty sử dụng hai loại phiếu xuất kho là phiếu xuất kho hạn mức và phiếu xuất kho không hạn mức. + Phiếu xuất kho hạn mức là phiếu xuất các loại nguyên vật liệu chính như: khô đỗ tương, bột ngô, bột cá, Số lượng nguyên vật liệu chính đã được lên kế hoạch xuất dùng trong tháng. + Phiếu xuất kho không hạn mức: Dùng để xuất cho các loại nguyên vật liệu phụ, phục vụ cho quá trình sản xuất, không được lên kế hoạch xuất dùng trong tháng. 2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu: Do đặc điểm của Công ty là sản xuất kinh doanh nên hàng ngày vật liệu được đưa vào sản xuất rất đa dạng. Nguyên vật liệu nhập xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày. Do đó nhiệm vụ của kế toán chi tiết vật liệu là rất quan trọng không thể thiếu được. Trong công tác quản lý vật liệu ở công ty chế biến lương thực và thức ăn gia súc Thái Bình kế toán chi tiết nguyên vật liệu phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho theo từng thứ, từng loại vật liệu về số lượng và giá trị. - Kế toán chi tiết vật liệu ở công ty sử dụng những chứng từ sau: + Phiếu nhập kho. + Phiếu xuất kho theo hạn mức. + Phiếu xuất kho không theo hạn mức. + Hoá đơn GTGT (Hoá đơn đỏ). + Phiếu kiểm tra chất lượng. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở công ty sử dụng các sổ sau: + Sổ chi tiết vật liệu. + Sổ chi tiết thanh toán với người bán. Công ty hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song. * ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu, được ghi theo chỉ tiêu số lượng. Từng thứ, loại vật liệu được theo dõi trên thẻ kho và được thủ kho sắp xếp theo từng loại, từng nhóm. Các chứng từ sau khi nhận, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. Sau đó sắp xếp, phân loại để luân chuyển lên phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho và kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra số lượng nhập xuất tồn kho vật liệu. VD: ở kho chị Bích đã lập thẻ kho cho gạo tẻ tháng 2/2007. Đơn vị: Công ty Chế biến LT và TAGS - TB Tên kho: Chị Bích Thẻ kho MS 06 - VT Ban hành theo QĐ số 1141- TC-CDK Ngày 1/11/1995 - BTC Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Gạo tẻ Đơn vị tính: Kg Mã số: STT Chứng từ Trích yếu Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 Tháng 1/2001-CS 21.762,8 1 2 3 82 19 17 20/2 22/2 21/2 Chị Thuỷ Công ty LT - TB Anh Tùng PX chế biến thức ăn cho gà Chị Thắm: sản xuất thức ăn cho lợn con 12.505 1.0521,5 15.781,5 Cộng 12.505 26.303 7.784,8 * ở phòng kế toán: Kế toán căn cứ vào những chứng từ nhập xuất do thủ kho giữ lên để tiến hành ghi vào sổ chi tiết vật liệu. Sổ chi tiết được lập cho từng thứ vật liệu. Mỗi phiếu nhập được ghi một dòng trên sổ chi tiết vật liệu cả về số lượng lẫn số tiền. Trên sổ chi tiết vật liệu có ghi một tài khoản đối ứng, kế toán vật liệu căn cứ vào hoá đơn GTGT của bên bán, để ghi vào cột tài khoản đối ứng trên sổ chi tiết, và ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán. Từ các phiếu xuất kho, kế toán vật liệu ghi thành một dòng trên sổ chi tiết và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng vào cột xuất. Đến cuối tháng kế toán vật liệu căn cứ vào lượng tồn, lượng nhập, trị giá thực tế vật liệu tồn đầu tháng và trị giá của vật liệu nhập trong tháng để tính ra đơn giá thực tế bình quân của vật liệu xuất kho sau đó nhân với số lượng xuất kho đẻ tính trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho và ghi vào cột xuất theo chỉ tiêu số tiền trên sổ chi tiết vật liệu. ở Công ty , mỗi loại nguyên vật liệu được kế toán mở một tờ sổ chi tiết nguyên vật liệu riêng biệt để theo dõi, sổ được mở cho cả năm. Cuối tháng kế toán chi tiết nguyên vật liệu lên sổ luân chuyển nguyên vật liệu (sổ luân chuyển TK 152). Sổ luân chuyển TK 152 chỉ theo dõi nguyên vật liệu về mặt giá trị chứ không theo dõi về mặt số lượng. Từ các sổ chi tiết nguyên vật liệu cuối tháng lên bảng kê xuất nguyên vật liệu; trong đó chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu . ở công ty hiện nay chỉ lập bảng kê ghi có TK 152- ghi nợ các TK. Hàng tháng giữa kế toán và thủ kho tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu, nhập, xuất, tồn kho vật liệu. VD: Trích tài liệu tháng 2/2007: Sổ chi tiết vật liệu của gạo tẻ. 2.2.4. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu: 2.2.4.1. Kế toán nhập vật liệu mua ngoài: ở Công ty hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Và hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Khi vật liệu mua về theo đúng kế hoạch sản xuất đã nhập kho, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng; biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho để tiến hành phân loại theo nghiệp vụ. - Kế toán nhập nguyên vật liệu chưa thanh toán với người bán. Nếu nguyên vật liệu mua về chưa thanh toán với người bán kế toán sử dụng TK 152, TK 331, các hoá đơn, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm để lập chứng từ ghi sổ làm căn cứ ghi vào sổ đăng ký chứng từ và sổ cái TK152,331. Số tiền chậm trả được kế toán theo dõi trên sổ chi tiết TK 331; sổ này được mở theo dõi cho từng khách hàng. Cuối tháng căn cứ trên sổ chi tiết TK331kế toán phân loại các khoản chỉ lập bảng kê ghi có TK 331 ghi nợ các TK, kế toán lập các chứng từ ghi sổ đối với nguyên vật liệu nhập kho, để vào sổ cái TK 331. VD: Trích tài liệu tháng 2/2008 mua bao dứa theo hình thức chậm trả như sau: Hoá Đơn (GTGT) Mẫu số: 01. GTKT- 311 Liên 2: ( Giao khách hàng) DS/00 - B Ngày 5/2/2007. Đơn vị bán hàng: Công ty sản xuất bao bì No : 052842 và hàng xuất khẩu HN Địa chỉ: ... Số tài khoản: . MS: Họ tên người mua hàng: Anh Tiến Đơn vị: Công ty An Bình. Địa chỉ: Số tài khoản: Hình thức: Theo hợp đồng MS: STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 01 02 Bao dứa 50 x 78 Bao dứa 34 x 52 Cái Cái 500 5 000 1 750 000 6 250 000 Cộng tiền hàng Thuế suất GTGT: 10% tiền thuế GTGT 7 125 000 712 500 Tổng cộng tiền thanh toán 7 837 500 Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu tám trăm ba bảy ngàn năm trăm đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Phiếu kiểm tra chất lượng Ngày 5 tháng 2 năm 2007. Đơn vị sản xuất: Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Hà Nội Sản phẩm: Bao dứa 50 x 78 Bao dứa 34 x 52 Số lượng: Bao dứa 50 x 78 : 500 cái Bao dứa 34 x 52 : 5000 cái Chất lượng: Đạt chất lượng kích thước, mẫu mã. Kết luận của kiểm nghiệm viên: Đề nghị cho nhập kho. Kiểm nghiệm viên. (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm kế toán viết phiếu nhập kho: Đơn vị Phiếu Nhập Kho Mẫu số: 01-VT Ngày 5/ 2/ 2007 QĐ số: 1141- TC/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Họ tên người giao hàng: Khánh Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu HN Số 86 TheoSố NgàyThángNăm..Của.. Nợ: TK 152 Nhập tại kho: . Có: STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư ( SPHH) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 2 Bao dứa 50 x 78 Bao dứa 34 x 52 Thuế GTGT: 10% Cái - - 500 5000 500 5000 1750 1250 875.000 6.250.000 712.500 Cộng 7.837.500 Viết bằng chữ: Bảy triệu tám trăm ba bảy nghìn năm trăm đồng. Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị - Căn cứ hoá đơn GTGT số ( No: 052682), phiếu nhập kho số 86 ngày 5/2/2007 biên bản kiểm nghiệm vật tư kế toán ghi sổ chi tiết TK 331( Chi tiết cho Công ty An Bìnhi) Trích sổ chi tiết TK 331 Công ty An Bình Sổ chi tiết TK 331 Số trang: 8 Số hiệu TK: 331 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Ngày Số 15/2 28/2 10 20 Dư tháng 1/2007 Tháng 2/2007 UNC(10/2) PN 16,211/2007 PN 86(5/2) Bao dứa 112 ... 152 8 756 200 . .. 18 500 714 . 7 387 500 Cộng: Dư: 8 756 200 11 347 500 21 119 014 Sổ chi tiết TK 331 được ghi 15 ngày một lần. Kế toán dựa vào các sổ chi tiết TK 331 để lập bảng kê ghi có TK 331 ghi nợ các TK. Bảng kê ghi có TK 331 được ghi vào cuối tháng tập hợp tình hình công nợ của từng khách hàng. Trích bảng kê ghi có TK 331 tháng 2/2007. Công ty An Bình Bảng kê ghi có Tk 331 Tháng 2/2007 ( Ghi nợ các tài khoản) Chứng từ Diễn Giải Tổng số tiền Tài khoản đối ứng Ngày SCT 1331 152 627 138 5/2 10/2 27/2 86 115 140 Công ty SX bao bì và XK Hà Nội . Công ty SX bao bì và XK Hà Nội Công ty TNHH Trường Hải TB 7.837.500 3.960.000 2.364.110 712.500 360.000 214.920 7.125.000 . 3.600.000 2.149.190 Cộng 155.183.200 12.152.200 123.786.600 15.432.200 Căn cứ bảng kê ghi có TK 331. Kế toán lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ cũng được lập vào cuối tháng, được ghi theo quan hệ đối ứng bên có TK 331, bên nợ các TK liên quan. Công ty An Bình Chứng Từ Ghi Sổ Ngày 28/2/2007 Số 02 STT Diễn giải Tài Khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Phải trả các đơn vị nhập hàng 2/01 - Thuế đầu vào được khấu trừ - Nhập kho nguyên vật liệu - Điện dùng cho sản xuất - Điện dùng cho tập thể 1331 152 627 138 331 12 152 200 123 786 600 15 432 200 3 812 200 155 183 200 Cộng 155 183 200 155 183 200 Kế toán trưởng Lập chứng từ Sau đó căn cứ các chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái TK331. Trích sổ cái TK331 T2/2007. Sổ Cái Tài Khoản Số trang: Phải trả người bán Số hiệu: 331 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Ngày Số CT 28/2 28/2 2 6 Số dư đầu T2/2001 -Thuế đầu vào được khấu trừ - Nhập kho nguyên vật liệu - Điện dùng cho sản xuất - Điện dùng cho tập thể Phải trả tiền hàng các đơn vị . 1331 152 627 138 112 12.152.200 123.786.600 15.432.200 3.812.200 . 438.872.250 146.118.000 Cộng: 310.252.700 159.733.200 Dư: 288.352.750 - Kế toán tổng hợp nhập vật liệu mua ngoài thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK152, TK112 và một số tài khoản liên quan, sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng, bảng kê ghi có TK 112, các chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 112. Căn cứ để kế toán tiến hành ghi sổ là hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho. Số tiền thanh toán sẽ được ghi trên sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng, sổ này được mở cho từng tháng. Trong tháng phát sinh nghiệp vụ mua nguyên vật liệu bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán tổng hợp căn cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho để ghi vào sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng vào cột phát sinh bên có. Cuối tháng căn cứ vào nội dung kinh tế ghi trên sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng kế toán tập hợp chi phí lập bảng kê ghi có TK 112, ghi nợ các TK, sau đó lập bảng kê ghi có TK 152 ghi nợ các TK, làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ cái TK 152, 112. VD: Trích tài liệu tháng 2/2007 công ty có mua gạo tẻ của công ty thực phẩm miền bắc trả bằng tiền gửi ngân hàng. Gạo tẻ = 12 505 Kg x Đơn giá 2 171,4 = 27 153 357. Thuế GTGT 5% = 1 358 043 Tổng cộng thanh toán = 28 511 400 Căn cứ vào hoá đơn GTGT số (No 031 065) biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho số 82 ngày 20/2/2008; uỷ nhiệm chi số 40 kế toán tổng hợp ghi sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng. Trích sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng T2/2007. Từ bảng kê ghi có TK 112 ghi nợ các TK kế toán lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được lập vào cuối tháng, được lập theo quan hệ đối ứng bên có TK 112 và bên nợ các TK liên quan đã tập hợp ở bảng kê. Chứng Từ Ghi Sổ Ngày 28/2/2007 Số: 6 STT Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi bằng tiền gửi NH T2/07. - Thuế GTGT đầu vào - Nhập kho nguyên vật liệu - Trả nợ tiền vay NH - Trả tiền mua hàng các đơn vị - Trả tiền điện thoại, dvụ. - Trả lãi vay 1331 152 311 331 642 711 112 8.164.342 188.928.404 75.560.000 146.118.000 4.766.348 21.318.000 444.855.094 Cộng 444 855 094 444 855 094 Căn cứ các chứng từ ghi sổ liên quan đến bên có TK 112, nợ TK liên quan kế toán ghi sổ cái TK 112. Trích sổ cái TK 112 Tháng 2/2007 Sổ Cái Tài Khoản Số trang Tiền gửi ngân hàng Số hiệuTK: 112 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Nợ Có Ngày Số CT 28/2 28/2 4 6 Dư đầu T2/2001 Nộp tiền mặt vào quỹ Chi các khoản tiền gửi 111 1331 152 311 331 642 711 834.214.660 218.438.000 8.164.342 188.928.404 75.560.000 146.118.000 4.766.348 21.318.000 .. Cộng phát sinh Dư 322.304.486 486.430.626 670.088.520 Ghi theo định khoản: Nợ TK1331: 8.164.342 Nợ TK 152 : 188.928.404 Nợ TK 311: 75.560.000 Nợ TK 331: 146.118.000 Nợ TK 642: 4.766.348 Nợ TK 711: 21.318.000 Có TK 112: 444.855.094 - Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu mua ngoài thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán sử dụng TK 152, TK 111 và một số TK liên quan và sổ theo dõi thu chi tiền mặt, bảng kê ghi có TK 111 ghi nợ các TK, chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 111. Số tiền thanh toán được theo dõi trên sổ thu chi tiền mặt, sổ này được mở cho từng tháng. Trong tháng phát sinh nghiệp vụ mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền mặt kế toán căn cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho để ghi vào sổ theo dõi thu chi tiền mặt tổng số tiền thanh toán. Cuối tháng căn cứ vào nội dung kinh tế ghi trên sổ theo dõi thu chi tiền mặt kế toán phân loại các khoản chi đó lập bảng kê ghi có TK 111 ghi nợ các TK, kế toán sẽ ghi vào cột tài khoản đối ứng là TK 152 theo trị giá vốn nguyên vật liệu nhập kho, ghi nợ TK 1331. Sau đó từ bảng kê ghi có TK111 ghi nợ các TK kế toán lập các chứng từ ghi sổ, đối với nguyên vật liệu nhập kho kế toán ghi nợ TK 152, nợ các TK liên quan vào cột ghi nợ tài khoản và ghi có TK 111 vào cột ghi có TK, cột số tiền sẽ được ghi vào bên có tổng số tiền mặt sẽ được thanh toán và ghi vào bên nợ trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho . Sau đó kế toán căn cứ vào các bảng kê, chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái tài khoản tiền mặt. VD: Trích tài liệu tháng 2/2007 mua bột ngô của nhà máy xay Thái Bình. Bột ngô loại I: 15.438 kg = 26.862.120 đ Bột ngô loại II: 8.250 kg = 12.705.000 Tổng cộng = 39.567.120 Thuế GTGT 5% = 1.978.356 Cộng: 41.545.476 Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt phiếu chi 120 (1/2/2007) Căn cứ vào hoá đơn GTGT số ( 056712), phiếu nhập kho số 88 (5/2). Biên bản kiểm nghiệm, phiếu chi số 120 (1/2/2007). Kế toán lập sổ theo dõi thu chi tiền mặt. Sổ này được mở để theo dõi sự biến động của tiền mặt theo các nghiệp vụ phát sinh. Trích sổ theo dõi thu chi tiền mặt. Sổ Theo Dõi Thu Chi Tiền Mặt Ngày Số CT Diễn giải Tổng số tiền chi 1/2/01 8/2 . . 120 132 . .. Trang 1 Anh Huấn nhà máy xay Thái Bình Chị Luyến tiền bồi dưỡng ăn ca+ độc hại . 41.545.476 1.085.000 . Cộng 558.870.250 Từ các sổ chi tiết thu chi tiền mặt kế toán tổng hợp ghi sổ tổng hợp thu chi tiền mặt: Sổ này được lập theo tháng. Trích sổ tổng hợp theo dõi thu chi tiền mặt T2/2007. Sổ tổng hợp thu chi tiền mặt Tháng 2/2007 Ngày Số CT Diễn giải Tổng số tiền Thu Chi Trang 1 mang sang Trang 2 mang sang .. Trang 1 mang sang Trang 2 mang sang 125.358.000 72.381.200 558.850.250 182.371.100 Cộng 705.249.400 799.671.250 Dư tháng 1 chuyển sang Tồn 218.450.220 124.028.370 Sau đó căn cứ chứng từ hoá đơn kế toán lập bảng kê ghi có TK 111 ghi nợ các TK tháng 2/2007. Từ bảng kê ghi có TK 111 ghi nợ các TK kế toán lập chứng từ ghi sổ. Chứng Từ Ghi Sổ Số: 4 TT Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi tiền mặt T2/2001 Nộp tiền vào quỹ NH Thuế GTGT được khấu trừ Nhập kho nguyên vật liệu Nhập kho CCDC Chi phí bằng tiền khác 112 1331 152 153 138 111 218.438.000 4.518.730 327.446.920 8.446.600 33.132.720 558.850.250 Cộng 558 850 250 558 850 250 Từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 111 Trích sổ cái TK 111 T2/07 Sổ Cái Tài Khoản 111 Số trang Tiền mặt Số hiệu: 111 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Ngày Số CT 28/2 28/2 1 4 Dư đầu T2/2007 Thu tiền mặt trong tháng Chi tiền mặt trong tháng .. 131 112 1331 152 153 138 .. 523.887.130 498.334.000 .. 218.438.000 4.518.730 327.446.920 8.446.600 33.132.720 . Cộng phát sinh Dư 828.312.000 640.110.880 712.088.250 Ghi theo định khoản: Nợ TK.112 : 218.438.000 Nợ TK. 1331 : 4.518.730 Nợ TK. 152 : 327.446.920 Nợ TK. 153 : 8.446.600 Nợ TK. 138 : 33.132.720 Có TK.111 : 558.850.250 Ngoài ra ở Công ty còn có các trường hợp nhập kho nguyên vật liệu theo các hình thức khác. Nhưng dù theo hình thức nào thì kế toán tổng hợp nhập vật liệu đều tuân thủ đầy đủ các trình tự luân chuyển của chứng từ, đảm bảo đúng nguyên tắc của kế toán. 2.2.5 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu. Sau khi nguyên vật liệu được xuất kho đưa vào sản xuất, lúc này giá trị của nguyên vật liệu sẽ được chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm. Trong công tác quản lý vật tư không những phải quản lý ở khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, mà còn phải quản lý ở khâu xuất dùng. Nguyên vật liệu thường bị thất thoát, lãng phí ở khâu này. Vì vậy kế toán cần phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ giá trị của từng loại nguyên vật liệu. Hiện nay nguyên vật liệu xuất dùng trong công ty chủ yếu là phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đối tượng để tập hợp chi phí là các loại sản phẩm phuc vụ chăn nuôi. Cuối tháng sau khi đã tổng hợp được lượng và giá trị của nguyên vật liệu tồn kho đầu tháng, nhập trong tháng, kế toán nguyên vật liệu sẽ tính ra đơn giá bình quân gia quyền, sau đó nhân với số lượng thực tế xuất dùng tạo ra giá vốn thực tế vật liệu xuất kho. Để phản ánh kịp thời tính toán phân bổ chính xác đúng đối tượng, giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng. Kế toán tổng hợp sẽ căn cứ các số liệu của kế toán chi tiết nguyên vật liệu các phiếu xuất kho... kế toán tiến hành phân loại các chứng từ xuất nguyên vật liệu thành từng loại, từng nhóm, từng đối tượng sử dụng, đối tựng tập hợp chi phí để kế toán tập hợp chi phí vào các sổ tập hợp chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp.. .Hiện nay Doanh nghiệp sử dụng bảng kê ghi có tài khoản 152, ghi nợ các tài khoản, kế toán căn cứ các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu trên các số tập hợp chi phí để ghi vào các cột tài khoản đối ứng. Mỗi loại nguyên vật liệu sẽ được ghi vào một dòng trên bảng kê, giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho mỗi đối tượng sử dụng sẽ được ghi chi tiết cho đối tượng sử dụng đó. Sau đó kế toán căn cứ bảng kê ghi có tài khoản 152, ghi nợ các tài khoản để ghi vào cột xuất nguyên vật liệu trong tháng của sổ luân chuyển tài khoản 152, sổ này được theo cho từng loại nguyên vật liệu và ghi theo chỉ tiêu giá trị. Sổ luân chuyển tài khoản 152 lầ khâu trung gian giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp. Từ bảng kê ghi có tài khoản 152, ghi nợ các TK và các chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo thư tự, sau đó ghi sổ cái tài khoản 152. Hiện nay ở công ty Chế biến lương thức và thức ăn gia súc Thái Bình sử dụng rất nhiều bảng kế ghi có tài khoản 152, ghi nợ các tài khoản, vì điều kiện có hạn nên tôi chỉ trình bày bảng kê ghi có tài khoản 152, ghi nợ các tài khoản tổng hợp cho tất cả các nguyên vật liệu. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu sau khi căn cứ vào các phiếu đề xuất, phiếu xuất kho do kế toán chi tiết lập để ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Sổ theo dõi chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được mở theo dõi cho mỗi loại nguyên vật liệu trên từng trang sổ riêng. Việc theo dõi nguyên vật liệu trên sổ này được thể hiện cả chỉ tiêu hiện vật (số lượng) và chỉ tiêu giá trị (số tiền). ở Công ty sử dụng đơn giá bình quân gia quyền. VD: Trích một số sổ chi tiết nguyên vật liệu của Công ty . Hàng ngày căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế toán tiến hành phân loại cho các đối tượng chịu chi phí, tập hợp vào các sổ tập hợp chi phí (sổ tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng). Cuối tháng căn cứ vào các phiếu xuất kho,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6303.doc
Tài liệu liên quan