Đề tài Tổng quan về thị trường dịch vụ tài chính cá nhân và thị trường tài chính cá nhân ở Việt Nam hiện nay

MỤC LỤC

A.LỜI MỞ ĐẦU 1

B.NỘI DUNG 2

I.Cơ sở lý thuyết 2

1.Khái niệm dịch vụ tài chính cá nhân: 2

2.So sánh giữa dịch vụ tài chính cá nhân và dịch vụ tài chính doanh nghiệp: 2

II.Tổng quan về thị trường dịch vụ tài chính cá nhân và thị trường tài chính cá nhân ở Việt Nam hiện nay: 3

1.Nhìn lại thị trường những năm vừa qua: 3

2. Các dịch vụ đang được cung cấp hiện nay: 8

3. Tiềm năng phát triển của thị trường tài chính cá nhân trong tương lai: 12

III. Quy định cụ thể 15

1.Cho vay bất động sản: 15

2.Cho vay mua ô tô 25

3.Cho vay tiêu dùng 33

4.Qui trình thẩm định hồ sơ vay 39

IV Hướng giải pháp để nâng cao khả năng quản trị trong lĩnh vực tài chính cá nhân hiện nay. 46

C.KẾT LUẬN: 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO 51

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2116 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng quan về thị trường dịch vụ tài chính cá nhân và thị trường tài chính cá nhân ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i khoản của người bán tại HDBank và thực hiện phong tỏa tài khoản. Tài khoản được giải tỏa sau khi người bán sang tên trên giấy tờ sở hữu và khách hàng đã thực hiện đầy đủ thủ tục thế chấp vay vốn theo quy định của HDBank. Trường hợp người bán đề nghị số tiền vay thanh toán bằng tiền vay Ngân hàng được hưởng lãi suất, đơn vị kinh doanh giải ngân khoản vay, mở sổ (thẻ) tiết kiệm mang tên người bán. Thưc hiện phong tỏa trên thẻ lưu sổ (thẻ) tiết kiệm. Sổ tiết khiệm được giải tỏa và giao cho người bán sau khi người bán sang tên trên giấy tờ sở hữu và khách hàng đã thực hiện đầy đủ thủ tục thế chấp vay vốn theo quy định của HDBank. Lưu ý: đơn vị kinh doanh cần thống nhất ba bên gồm người bán, người mua (khách hàng vay vốn) và đơn vị kinh doanh về phương pháp áp dụng trước khi tiến hành nhận hồ sơ, thẩm định, phê duyệt. Vay mua bất động sản chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu tại các khu dự án: + Tài sản bảo đảm là bất động sản khác đã có giấy tờ sở hữu: HDBank cho vay mua bất động sản theo các hợp đồng (bao gồm hợp đồng mua bán và hợp đồng góp vốn) khách hàng đã ký với chủ đầu tư (không phân biệt của đầu tư cấp 1, chủ đầu tư cấp 2 – chủ đầu tư tự phát hoặc chủ đầu tư thứ cấp). Với khách hàng mua lại bất động sản mà chủ đầu tư thực hiện sang tên hợp đồng, khách hàng phải có ủy quyền không hủy ngang có xác nhận công chứng của người bán cho phép người mua toàn quyền sử dụng, mua bán, tặng cho, chuyển nhượng bất động sản và được ủy quyền lại cho người thứ ba. + Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành từ vốn vay áp dụng với các dự án, khu đô thị, khu chung cư có chủ đầu tư cấp 1 (không áp dụng với chủ đầu tư cấp 2) và được quy định như sau: Dự án, khu đô thị, khu chung cư mà HDBank có hợp tác, liên kết với chủ đầu tư: cho vay theo đúng hợp đồng hợp tác, liên kết giữa HDBank và chủ đầu tư. Dự án, khu đô thị, khu chung cư mà HDBank không có hợp tác, liên kết với chủ đầu tư: + Trường hợp khách hàng sử dụng tài sản bảo đảm là các bất động sản thuộc các dự án, khu đô thị, khu chung cư mà các chủ đầu tư có liên kết với HDBank hoặc các chủ đầu tư nằm trong danh sách phụ lục 01 để đảm bảo cho khoản vay khác. Áp dụng cho vay theo đúng quy định tài sản bảo đảm là bất dộng sản khác trên đây. + Khi nhận tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay, đơn vi kinh doanh thực hiện ký hợp đồng thế chấp song phương, đồng thời ký thỏa thuận ba bên (Cam kết ba bên hoặc biên bản thỏa thuận ba bên) gồm HDBank, khách hàng và chủ đầu tư theo mẫu MB-CVBĐS/01. HDBank và khách hàng ký trước vào “Thỏa thuận ba bên” và chuyển đến chủ đầu tư, thỏa thuận ba bên này phải được chủ đầu tư gửi lại cho HDBank trước khi giải ngân. Trường hợp không sử dụng mẫu của HDBank, đơn vị kinh doanh chủ động thỏa thuận với chủ đầu tư và khách hàng lập “thỏa thuận ba bên” ít nhất đảm bảo các nội dung sau đây: Khi giấy chứng nhận chưa được cấp, chủ đầu tư sẽ phong tỏa tài sản chủ đầu tư đồng ý cho khách hàng mua và thế chấp cho ngân hàng, không chập thuận cất kỹ đề nghị nào của khách hàng về việc cầm cố, thế chấp, chuyển giao quyền lợi của khách hàng theo hợp đồng mua bán nhà/căn hộ/ cho (các) bên khác trừ khi có sự đồng ý bằng văn bản của ngân hàng. Thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cho khách hàng phù hợp theo quy định pháp luận và hợp đồng mua bán nhà/căn hộ trong quá trình cấp giấy chứng nhận nếu có bổ sung/giảm của sở hữu khác. Khách hàng vay (do kết hôn/ly hôn), phải được chấp thuận của Ngân hàng bằng văn bản. Trường hợp hợp đồng mua bán nhà/căn hộ bị chấm dứt do sự bi phạm nghĩa vụ của khách hàng đối với hợp đồng mua bán nhà/căn hộ và/hoặc trong trường hợp ngân hàng thông báo xử lý vi phạm của khách hàng với hợp động tín dụng đã ký, chủ đầu tư sẽ phối hợp với ngân hàng để xử lý quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan của Khách hàng: Nếu ngân hàng chưa thực hiện bất kỳ khoản giải ngân nào hoặc đã giải ngân một phần khoản tiền vay mua nhà/căn hộ của khách hàng, chủ đầu tư sẽ căn cứ vào quy định của hợp đồng mua bán nhà/căn hộ để xử lý quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan của khách hàng. Theo đó, chủ đầu tư sẽ thanh lý hợp đồng mua bán nhà/căn hộ đã ký với khách hàng và thực hiện các khoản khấu trừ (nếu có) theo hợp đồng, khoản tiền còn lại sau khi khấu trừ sẽ được chủ đầu tư: Hoàn lại cho khách hàng theo như quy định tại hợp đồng mua bán nhà/căn hộ, nếu ngân hàng chưa thực hiện bất kỳ khoản giải ngân nào, hoặc Chuyển giao cho ngân hàng hoặc một bên khác để xử lý, nếu ngân hàng đã giải ngân một phần khoản tiền vay mua nhà/căn hộ của khách hàng Nếu ngân hàng đã giải ngân toàn bộ khoản tiền vay mua nhà của khách hàng thì chủ đầu tư sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc chuyển giao quyền lơi của khách hàng trong Hợp đồng mua bán nhà/căn hộ cho ngân hàng hoặc một bên để thu hồi khoản tiền nợ khách hàng. Trường hợp hợp đồng mua bán nhà/căn hộ bị chấm dứt do dự vi phạm nghĩa vụ chủ đầu tư đối với hợp đồng mua bán nhà/căn hộ thì dố tiền chủ đầu tư phải trả lại cho khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng mua bán nhà/căn hộ sẽ được giải quyết như sau: Nếu ngân hàng đã giải ngân toàn bộ hoặc mộ phần khoản tiền vay cho khách hàng thì chủ đầu tư chuyển giao toàn bộ số tiền đó cho ngân hàng để xử lý khoản vay, phần còn lại sau khi đã xử lý khoản vay sẽ được trả lại cho khách hàng. Nếu ngân hàng chưa thực hiện bất kỳ khoản giải ngân nào cho khách hàng thì chủ đầu tư trả lại số tiền đó cho khách hàng. Vay xây – sửa nhà: + Phải có giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật, cụ thể: Nhà xây dựng lần đầu, xây mới hoặc xây dựng sửa chữa lớn như thêm tầng (lầu), vượt số tầng (lầu)… yêu cầu phải có giấy phép xây dựng. Nhà xây dựng, sửa chữa cải tạo nhỏ không làm ảnh hưởng đến số tầng (lầu), thay dổi kết cấu, diễn tích công trình như: sơn sửa, thay gạch nền, lát sàn gỗ, thay đổi, lắp đặt thiết bị vệ sinh… không yêu cầu phải có giấy phép xây dựng. + Đối với những khu vực đã có quy định của UBND tỉnh/thành phố về việc xây dựng không cần xin giấy phép hoặc không vượt quá số tầng (lầu) cho phép thì không cần giấy phép xây dựng: phải xuất trình công văn chính thức của UBND tỉnh/thành phố nơi xây dựng hoặc giấy tờ có liên quan khác; + Đồng thời phải có dự toán chi phí xây dựng/sửa chữa nhà và phải đáp ứng đủ các điều kiện về tài sản hình thành trong tương lai. + Không áp dụng cho vay xây – sửa nhà chỉ có giấy phép xây dựng tạm. + Giải ngân cho vay xây – sửa nhà theo đúng tiến độ xây dựng. Khi xây dựng nhà chưa xong phần xây thô, giải ngân tối thiểu 02 lần theo đúng tiến độ xây dựng, thời điểm giải ngân lần sau đảm bảo cách lần giải ngân trước tối thiểu 07 ngày. Vay thanh toán tiền thuê đất, nhà/căn hộ: + Trong lĩnh vực bất động sản có những chủ đầu tư xây dựng các khu chung cư, biệt thự, nhà chia lô… trên những khu đất chỉ được thuê, khai thác trong thời gian nhất định (30, 40 hoặc 50 năm…). Theo đó, các tài sản trên đất gồm chung cư, biệt thự, nhà chia lô… chỉ được khai thác với thời hạn tương ứng và không được cấp giấy tờ sở hữu. Những người có nhu cầu ở tại các khu nhà trong trường hợp này chỉ là những người thuê nhà và ký hợp đồng thuê với chủ đầu tư hoặc công ty được chủ đầu tư ủy quyền, hợp tác khai thác. Lúc này, người thuê không được sở hữu nhà/căn hộ mà họ chỉ được sở hữu quyền tài sản (quyền thuê nhà/căn hộ) phát sinh từ hợp dồng (hợp đồng thuê nhà đã ký). Sở hữu quyền thuê nhà/căn hộ, người thuê nhà có toàn quyền sử dụng, định đoạt, khai thác, bán, thế chấp… quyền thuê đó theo giá trị thuê trên hợp đồng hoặc giá thị trường. HDBank cho những người thuê nhà/căn hộ trong trường hợp này vay vốn để thanh toán quyền thuê nhà/căn hộ với tài sản bảo đảm là bất động sản khác. + Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay thanh toán tiền thuê đất hoặc thuê nhà/căn hộ đã có giấy tờ sở hữu theo các hợp đồng ký với cơ quan nhà nước hoặc các công ty kinh doanh bất động sản, HDBank cho vay thanh toán tiền thuê với tài sản bảo đảm là bất động sản khác. Số lượng khoản vay tài trợ mua bất động sản: HDBank tài trợ tối đa cho khách hàng (bao gồm cả người hôn phối) mua bất động sản, theo quyên tắc: Thời điểm vay vốn, khách hàng không có khoản vay mua bất động sản tại HDBank và tại các tổ chức tín dụng khác, HDBank có thể tài trợ khách hàng mua mới 02 bất động sản. Tại thời điểm vay vốn, khách hàng đang có khoản vay mua bất động sản tại HDBank hoặc tại các tổ chức tín dụng khác, HDBank tài trợ khách hàng mua mới 01 bất động sản. Tài sản bảo đảm: Tài sản bảo đảm là chứng chỉ nợ, chứng chỉ vốn có thể thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng hoặc bên thứ ba bảo lãnh cho khách hàng. Khách hàng được vay vốn theo quy định về cho vay với tài sản bảo đảm là bất động sản khác quy định tại điểm 3.3.2 Tài sản bảo đảm là bất động sản có giấy chủ quyền thuộc sở hữu hợp lệ của người vay hoặc của bên thứ ba bảo đảm (như cha, mẹ; anh, chị, em ruột, người hôn phối…) Tài sản bảo đảm là chính bất động sản hình thành từ vốn vay: + Bất động sản đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu. + Bất động sản thuộc các khu dự án theo quy định tại phụ lục 01; hoặc bất động sản thuộc các khu vực dự án mà HDBank có ký hợp đồng liên kết. Trong trường hợp, hợp đồng liên kết có quy định khác với quy định trong sản phẩm này, các đơn vị cho vay theo nội dung hợp đồng liên kết đã ký. Phương thức giải ngân: Chuyển khoản: số tiền giải ngân sẽ được chuyển trả trực tiếp cho cá nhân nguời bán hoặc chủ đầu tư theo tài khoản của cá nhân người bán hoăc chủ đầu tư; hoặc tài khoản được cá nhân người bán hoặc do chủ đầu tư chỉ định; Tiền mặt: + Bên bán bất động sản là cá nhân: Giao tiền mặt trực tiếp cho người bán theo phương thức giao tiền ba bên gồm người bán, người mua (khách hàng vay vốn HDBank) và HDBank; hoặc + Trong một số trường hợp, hợp đồng mua bán bất động sản giữa khách hàng và chủ đầu tư quy định việc thanh toán bằng tiền mặt, HDBank giải ngân bằng tiền mặt. Đơn vị kinh doanh có trách nhiệm đôn đốc khách hàng bổ sung hồ sơ hóa đơn, chứng từ nộp tiền chậm nhất sau 01 ngày kể từ ngày giải ngân. Loại tiền áp dụng: Loại tiền cho vay: đồng Việt Nam (VNĐ) Loại tiền thu nợ: đồng Việt Nam (VNĐ) Lãi suất: lãi suất do tổng giám đốc ban hành theo từng thời kỳ Phương thức trả nợ: Cho vay theo dư nợ giảm dần, trả nợ theo định kỳ (tháng/quý) Cho vay theo phương thức vốn + lãi góp đều Đối với khoản vay đến 12 tháng: lãi trả hàng tháng, gốc trả cuối kỳ, được áp dụng khi đáp ứng đủ 02 điều kiện sau: + Giá trị khoản vay bằng 50% nhu cầu vốn và không cho vay vượt quá 50% giá trị tài sản bảo đảm. + Khách hàng đã sở hữu tối thiểu 01 tài sản là bất động sản. Phí: HDBank sẽ thực hiện thu phí của khách hàng. Các loại phí: + Phí thẩm định tài sản. + Phí thanh lý trước hạn. + Các loại phí khác. Mức phí sẽ được quy định cụ thể trong biểu phí của HDBank. Thu hồi khoản vay trước hạn: Khách hàng vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng cho vay mua bất động sản; Khách hàng có nhu cầu thanh lý trước hạn khoản vay; Tài sản đảm bảo không còn đủ giá trị và không bổ sung thêm tài sản đảm bảo; Người bảo lãnh (nếu có) không còn khả năng đảm bảo nghĩa vụ của bên bảo lãnh. Các trường hợp khác ảnh hưởng đến khả năng tài chính của khách hàng và khả năng thu hồi nợ của HDBank; Các trường hợp khác theo quy định trong hợp đồng cấp tín dụng ký kết bởi hai bên. Thẩm quyền phê duyệt: Sản phẩm này được phê duyệt tùy theo hạn mức của từng đơn vị và theo quy định của HDBank. Thẩm quyền phê duyệt này được tổng giám đốc ủy quyền theo thời kỳ. Cho vay bù đắp: Cho vay bù đắp được hiểu là khoản vay dành cho khách hàng dùng để thanh toán, trả nợ khoản tiền mà khách hàng đã vay của thân nhân (bố, mẹ, anh/chị em ruột, người hôn phối) trước đây, khoản tiền vay thân nhân đã được sử dụng thanh toán tiền mua bất động sản. HDBank cho vay bù đắp mua bất động sản theo điều kiện: chi cho vay bù đắp những bất động sản có ghi thời gian sang tên khách hàng trên giấy tờ sở hữu đến thời điểm vay vốn chưa quá 45 ngày. Trách nhiệm của đơn vị: Phòng tiếp thị & phát triển sản phẩm cá nhân HDBank: - Đầu mối xây dựng biểu mẫu, các quy định, quy trình cho sản phẩm cho vay bất đông sản của HDBank. - Tổng hợp kiến nghị và đề xuất của các đơn vị trong hệ thống, nghiên cứu hoàn thiện sản phẩm, nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ. - Nghiên cứu phối hợp với các phòng ban đưa ra ý tưởng và quảng bá giới thiệu sản phẩm với khách hàng của HDBank và những khách hàng mới muốn tiếp cận và sử dụng sản phẩm cho vay bất động sản của HDBank. - Hỗ trợ giải đáp thắc mắc của các đơn vị kinh doanh về sản phẩm. - Làm đầu mối quản lý và chịu trách nhiệm về việc phát triển sản phẩm - Nghiên cứu thị trường va sản phẩm tương tự của các đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra đề xuất để gia tăng giá trị cho sản phẩm cho vay bất động sản. Phòng kế toán tài chính: Cấp/điều chỉnh mã số code cho sản phẩm cho vay bất động sản để các giao dịch hạch toán theo yêu cầu của sản phẩm cũng như để hạch toán thống nhất trên toàn hệ thống phục vụ công tác thống kê, phân tích của HDBank. Hướng dẫn các nghiệp vụ hạch toán liên quan. Kiểm soát hạch toán đúng mã sản phẩm trên symbol của các đơn vị. Trung tâm công nghệ thông tin: Xây đựng kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu quản lý sản phẩm trên hệ thống Symbol. Hỗ trợ kỹ thuật trên website của phòng Marketing trong hoạt động giới thiệu sản phẩm. Các hỗ trợ về mặt kỹ thuật khác để đáp ứng yêu cầu về mặt thống kê, báo cáo, theo dõi, thu hồi nợ của các đơn vị. Cung cấp công cụ hỗ trợ theo dõi sản phẩm cho vay bất động sản theo quy trình của HDBank. Phòng PR & Marketing: Chịu trách nhiệm về thiết kế in ấn tờ rơi cho sản phẩm, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài, road show… Chịu trách nhiệm đưa thông tin về sản phẩm lên website của HDBank. Các đơn vị kinh doanh: Tiếp thị, giới thiệu và trực tiếp triển khai cung cấp sản phẩm cho khách hàng. Thu thập các ý kiến phản hồi từ khách hàng. Đóng góp các ý kiến, đề xuất để hoàn thiện cải tiến sản phẩm. Theo dõi, quản lý khách hàng tham gia sản phẩm. Đảm bảo thông tin loại hình sản phẩm tín dụng được hạch toán trong phần mềm hệ thống theo đúng quy định, phục vụ cho công tác thống kê, phân tích dữ liệu của HDBank. Phòng pháp chế: Kiểm tra tính tuân thủ pháp lý của chính sách này. Xây dựng các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ 3) và các mẫu biểu có liên quan để thống nhất sử dụng trong toàn hệ thống Phòng rủi ro: Theo dõi, kiểm tra mức độ rủi ro của sản phẩm để kịp thời thông báo đến các phòng ban liên quan có sự điều chỉnh phù hợp với chính sách tín dụng của HDBank theo từng thời kỳ. Điều khoản thi hành: Quy định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày …/…/… Trường hợp khách hành có điều kiện vay và các điều kiện khác ngoài quy định sản phẩm này, trình Tổng giám đốc hoặc người được ủy quyền phê duyệt. Các Phòng/Ban nghiệp vụ có liên quan thực hiện thao quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, tổng hợp trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định. 2.Cho vay mua ô tô (Ban hành theo Quyết định /QĐ-NHNT.CS&SPBL ngày tháng năm 2007 của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam) a)Thông tin chung về sản phẩm Tên sản phẩm: Cho vay mua ô tô Tính năng sản phẩm: Khách hàng sử dụng sản phẩm này sẽ được vay vốn để mua sắm ô tô với thời gian tối đa 5 năm và số tiền tối đa được vay lên tới 80% giá trị xe nếu khách hàng thế chấp chính chiếc xe sẽ mua, thậm chí mức cho vay lên tới 100% giá trị xe nếu có tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá thanh khoản cao. Phương thức trả nợ linh hoạt, trả góp hoặc trả dần. Lãi vay tính trên dư nợ thực tế. Khi có những nguồn thu nhập bất thường, khách hàng được quyền dùng trả nợ gốc trước hạn để giảm số tiền trả lãi và thời gian trả nợ. Có cơ hội được phát hành thẻ tín dụng với hạn mức tối đa là 50 triệu VND. Khách hàng mục tiêu: Khách hàng mục tiêu là các cá nhân có việc làm, công việc kinh doanh ổn định, thu nhập cao, có thể chứng minh được nguồn thu nhập và có nhu cầu mua sắm ô tô để sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh vận tải. b)Mục đích, nguyên tắc áp dụng Những qui định tại văn bản này chỉ hướng dẫn những điểm có tính chất đặc thù của sản phẩm cho vay mua ô tô đối với nhóm khách hàng mục tiêu đã xác định. Các nội dung khác không được đề cập, Chi nhánh thực hiện theo đúng các qui định hiện hành của Ngân hàng Ngoại thương (NHNT) và các qui định liên quan khác của Pháp luật. c)Giải thích từ ngữ: Khách hàng: Là từ dùng chung để gọi các công dân Việt Nam vay vốn hoặc có nhu cầu vay tại NHNT để mua sắm ô tô. Chi nhánh: là từ dùng chung cho Sở giao dịch và các Chi nhánh NHNT. Ô tô (Xe): Là ô tô sản xuất trong nước mới 100%; Ô tô nhập khẩu mới 100% hoặc ôtô nhập khẩu đã qua sử dụng ở nước ngoài nhưng thời gian từ ngày sản xuất đến thời điểm quyết định cho vay không quá 2 năm và chưa từng sử dụng ở Việt Nam. Không bao gồm ôtô tải và ôtô từ 12 chỗ ngồi trở lên. Thu nhập: Là các khoản thu nhập thường xuyên, ổn định sau thuế từ lương, trợ cấp, tiền cho thuê nhà, lãi tiền gửi,... mà khách hàng được lĩnh định kỳ và chứng minh được. Trả góp: tiền lãi vốn vay được xác định cộng với số nợ gốc và được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Trả dần: số nợ gốc được chia ra để trả nợ dần theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay, tiền lãi trả cùng kỳ nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng. d) Đối tượng, phạm vi áp dụng Áp dụng cho các trường hợp cho vay mua Ô tô đối với các cá nhân để sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh vận tải. Áp dụng tại tất cả các Chi nhánh trong toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại thương. e)Đặc tính sản phẩm Điều kiện vay vốn: Ngoài đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn theo qui định cho vay hiện hành của Ngân hàng Ngoại thương và các qui định khác của Pháp luật, khách hàng phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Đối với khoản vay hạng chuẩn: - Là công dân Việt Nam từ 25 đến 50 tuổi. - Có Thu nhập hàng tháng từ 8 triệu đồng trở lên. - Tại thời điểm xem xét cấp tín dụng, không có nợ quá hạn tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào. - Có bảo đảm bằng tài sản là tài sản hình thành từ vốn vay hoặc thế chấp, cầm cố bằng tài sản khác của khách hàng hoặc bên thứ ba. Đối với khoản vay hạng vàng - Đủ các điều kiện của khoản vay hạng chuẩn. - Có thêm một trong các điều kiện sau: i)Có Thu nhập hàng tháng từ 15 triệu đồng trở lên; ii)Hiện tại giữ vị trí quản lí cấp trưởng phòng (hoặc cấp trưởng tương đương) trở lên. Đối với khoản vay hạng Bạch kim: - Đủ các điều kiện của khoản vay hạng chuẩn. - Có thêm đồng thời các điều kiện sau : i) Có Thu nhập hàng tháng từ 30 triệu đồng trở lên ; ii) Hiện tại giữ vị trí quản lí cấp trưởng phòng (hoặc cấp trưởng tương đương ) trở lên. Thời hạn cho vay: Tối đa là 5 năm. Mục đích vay vốn: Mua ô tô như giải thích mục 3 để sử dụng, không nhằm mục đích kinh doanh vận tải. Loại tiền cho vay: Loại tiền cho vay là Đồng Việt Nam. Mức cho vay: Mức vay vốn tối thiểu: 50 triệu đồng. Mức vay vốn tối đa: - Đối với trường hợp tài sản bảo đảm là chính chiếc ô tô khách hàng mua. • Khoản vay hạng Chuẩn: Mức cho vay tối đa là 60% giá trị Xe theo định giá của Chi nhánh (gồm VAT) nhưng không vượt quá 25 tháng Thu nhập của khách hàng. • Khoản vay hạng Vàng: Mức cho vay tối đa là 70% giá trị Xe theo định giá của Chi nhánh (gồm VAT) nhưng không vượt quá 30 tháng Thu nhập của khách hàng. • Khoản vay hạng Bạch kim: Mức cho vay tối đa là 80% giá trị Xe theo định giá của Chi nhánh (gồm VAT) nhưng không vượt quá 30 tháng Thu nhập của khách hàng. - Đối với trường hợp tài sản bảo đảm không phải là tài sản hình thành từ vốn vay • Khoản vay hạng Chuẩn: Mức cho vay tối đa 25 tháng Thu nhập của khách hàng. • Khoản vay hạng Vàng: Mức cho vay tối đa 30 tháng Thu nhập của khách hàng. • Khoản vay hạng Bạch kim: Mức cho vay tối đa 30 tháng Thu nhập của khách hàng. Đồng thời, tỷ lệ cho vay tối đa áp dụng chung cho cả ba hạng vay trong trường hợp này như sau: Nếu tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao gồm: Chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, trái phiếu, sổ tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng; trái phiếu Chính Phủ, tín phiếu Kho bạc thì mức cho vay tối đa là 100% giá trị xe song phải đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm đủ trả nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh khác (nếu có). Nếu tài sản bảo đảm là bất động sản thì hạn mức cho vay tối đa là 100% giá trị xe nhưng không quá 70% giá trị tài sản bảo đảm. Lãi suất cho vay Mức lãi suất cho vay do chi nhánh và khách hàng vay thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Ngoại thương và quy định tại văn bản này. Phương thức áp dụng lãi suất: - Đối với trả góp: Lãi suất cho vay trả góp có điều chỉnh theo định kỳ 06 tháng/lần hoặc 12 tháng/lần. Vào mỗi lần thay đổi lãi suất, Chi nhánh phải xác định lại mức trả góp định kỳ và ký lại thoả thuận với khách hàng về lịch trả nợ chi tiết (nợ gốc và lãi của từng kỳ trả nợ còn lại). - Đối với trả dần: Lãi suất cho vay điều chỉnh theo thông báo của NHNT hoặc lãi suất điều chỉnh định kì theo thoả thuận. Lãi suất quá hạn: Chi nhánh thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng lãi suất quá hạn trong trường hợp khoản vay chuyển sang nợ quá hạn, nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay. Việc áp dụng tính Lãi phạt quá hạn thực hiện theo qui định tại quy định này. Các loại phí: Phí trả nợ gốc trước hạn: - Nếu trả nợ gốc trước hạn trong 1 năm đầu tiên của khoản vay: 1,0% số tiền nợ gốc trả trước hạn. - Nếu trả nợ gốc trước hạn trong năm thứ 2 của khoản vay : 0,5% số tiền nợ gốc trả trước hạn. - Nếu trả nợ gốc trước hạn từ năm thứ 3 của khoản vay tính từ ngày rút vốn đầu tiên: miễn phí trả nợ trước hạn. Khách hàng không phải trả khoản phí này trong trường hợp Ngân hàng yêu cầu trả nợ trước hạn. Phí phạt chậm trả: Mỗi lần chậm trả nợ theo kì hạn đã thoả thuận, khách hàng phải trả khoản phí phạt là 100.000 đồng/lần. Phí thẩm định: Áp dụng đối với tất cả các khách hàng vay được phê duyệt khoản vay và ký Hợp đồng tín dụng. Hiện tại Chi nhánh miễn phí cho khách hàng. Phí cam kết: Áp dụng đối với các khách hàng đã ký Hợp đồng tín dụng nhưng không rút vốn hoặc không rút vốn hết. Hiện tại Chi nhánh miễn phí cho khách hàng. Giải ngân: Trường hợp thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay Việc giải ngân chỉ thực hiện khi khách hàng vay đã thanh toán hết phần vốn tự có và hoàn tất việc mua bảo hiểm vật chất xe. Nếu giải ngân sau khi khách hàng tiến hành thủ tục đăng kí lưu hành xe tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chi nhánh giải ngân khi khách hàng xuất trình Giấy hẹn nhận Đăng kí xe ô tô của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đến thời hạn qui địnhtrong Giấy hẹn, Chi nhánh phối hợp với khách hàng để nhận Giấy đăng kí xe và lưu giữ an toàn. Trong trường hợp khách hàng uỷ quyền cho Bên bán xe tiến hành luôn thủ tục đăng kí thì Bên bán xe phải xuất trình Giấy hẹn nhận đăng kí xe ô tô và kí cam kết sẽ bàn giao bản chính Giấy đăng kí xe cho Chi nhánh. Nếu giải ngân trước khi khách hàng tiến hành các thủ tục đăng kí lưu hành xe tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chi nhánh phải có biện pháp, phối hợp với bên bán xe, khách hàng nhằm đảm bảo kiểm soát việc đăng kí lưu hành xe và quyền lưu giữ Giấy tờ đăng kí xe. Trường hợp cầm cố, thế chấp bằng tài sản khác của khách hàng vay hoặc bên thứ ba: Việc giải ngân chỉ tiến hành khi khách hàng vay đã thanh toán hết phần vốn tự có và hoàn tất các thủ tục về bảo đảm tiền vay. Trả nợ vay: Căn cứ mức cho vay và khả năng trả nợ của khách hàng, Chi nhánh thống nhất với khách hàng về lịch trả nợ vay theo một trong các phương thức sau: Phương thức trả góp: - Kỳ hạn trả nợ: Hàng tháng hoặc quý. - Số tiền trả nợ từng kỳ: • Số tiền trả nợ từng kỳ: • Phần nợ gốc trong số tiền trả nợ từng kỳ: P(1) = A – (G x r) P(i) = P(1)x (1 + r)(i-1) • Phần lãi vay trong số tiền trả nợ từng kỳ: Trong đó: A là Số tiền trả nợ từng kỳ G là Tổng nợ gốc P(1) là Phần tiền gốc của kỳ hạn trả nợ thứ 1 P(i) là Phần tiền gốc của kỳ hạn trả nợ thứ i (i = 2,3,4,….,n). r là Lãi suất tính theo kỳ trả nợ (%/tháng hoặc %/quý) n là Tổng số kỳ trả nợ Phương thức trả thông thường: - Kỳ hạn trả nợ: hàng tháng hoặc hàng quý. Kỳ hạn trả nợ lãi cùng với kỳ trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng. - Số tiền nợ gốc trả từng kì: đều nhau hoặc tăng dần. - Số tiền lãi trả từng kì: tính theo dư nợ gốc thực tế. Trả nợ gốc trước hạn: Trường hợp trả trước hạn, Khách hàng phải thanh toán khoản phí phạt trả nợ trước hạn theo quy định. Đối với phương thức trả góp, mỗi lần trả nợ trước hạn, Khách hàng không phải trả số tiền lãi đã xác định nhưng thực tế chưa phát sinh. Tuy nhiên, Chi nhánh và khách hàng phải kí lại thoả thuận về lịch trả nợ mới. Khách hàng có thể lựa chọn giảm số kỳ trả nợ hoặc giảm số tiền phải trả hàng kỳ hoặc cả 2 lựa chọn. Cơ cấu lại nợ: Trường hợp khách hàng có nhu cầu và được Chi nhánh chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì số tiền trả nợ mỗi kỳ và thời hạn vay vốn phải được điều chỉnh tương ứng. Trường hợp khoản vay phải chuyển sang nợ quá hạn, Chi nhánh áp dụng lãi phạt quá hạn cho các kỳ quá hạn thực tế như sau: Hình thức bảo đảm tiền vay: Thế chấp tài sản hình thành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDịch vụ tài chính cá nhân.doc
Tài liệu liên quan