Đề tài Vấn đề khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lực con người tại Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ KHAI THÁC

VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI

I. KHAI NIỆM 2

1. Khái niệm quản trị nguồn lực 2

2. Khái niệm mục tiêu 2

3. Nguồn nhân lưc 2

II. CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN 2

III. VAI TRÒ CủA PHÒNG TỔ CHỨC 4

1. Thiết lập hoặc tham gia thiết lập các chính 4

2. Thực hiện phối hợp 4

3. Cố vấn cho lãnh đạo 5

4. Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện 5

PHẦN II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 6

1. Quá trình hình thành 6

2. Quá trình phát triển 6

II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ 6

1. Chức năng 6

2. Nhiệm vụ 7

3. lĩnh vực hoạt động 7

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC 7

1. Cơ cấu tổ chức 7

2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 8

IV. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 11

1. Môi trường vĩ mô 11

2. Môi trường vi mô 13

V. NGUồN NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY 14

1. Tình hình nguồn nhân sự 14

2. Hính sách tuyển dụng và đào tạo 16

3. Chính sách trợ cấp 18

4. Chính sách khen thưởng kỷ luật 18

5. Kiểm tra đánh giá 19

VI. TÌNH HÌNH CƠ SỞ VẬT CHẤT KỶ THUẬT 19

1. Tình hình mặt bằng nhà xưởng 19

2. Tình hình máy móc thiết bị 19

VII. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 20

VIII. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 22

IX. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 22

1. Điểm mạnh: 22

2. Điểm yếu: 23

PHẦN III. VẤN ĐỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI

1. Giải pháp phát huy tính tích cực 24

2. Giải pháp đào tạo và phát triển 24

3. Giải pháp phát huy tính sáng tạo 25

4. Giải pháp chọn người lãnh đạo 25

5. Giải pháp tạo môi trường 25

 

 

doc29 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1683 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vấn đề khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lực con người tại Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẢNG NAM XN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VÀ XD Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng phối hợp 2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban : 2.1. Giám đốc công ty : - Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm về quản lý điều hành và quyết định tất cả mọi chủ trương chính sách, tổ chức chế độ tài chính của công ty. - Ngoài chức năng là giám đốc công ty, giám đốc còn đảm nhận chức vụ Chủ tịch hội đồng quản trị công ty liên doanh xăng dầu TOTAL . 2.2. Phó giám đốc : - Là người tham mưu giúp giám đốc trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh theo phân công và uỷ quyền của giám đốc, Phó giám đốc giải quyết công việc không được trái với lợi ích công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật - Thường xuyên theo dõi, nắm bắt và trực tiếp tham mưu cho giám đốc về các chế độ chính sách mới của Đảng và Nhà nước. 2.3. Phòng tổ chức hành chính : - Tham mưu cho giám đốc về công tác nhân sự. Trong quá trình điều phối nhân sự liên quan đến bộ phận nào thì tham khảo ý kiến của thủ trưởng trực tiếp của bộ phận đó. - Tham mưu cho giám đốc về chế độ mới đối với người lao động như chế độ tiền lương , ốm đau, thai sản, mất sức, tai nạn, thôi việc, tuyển dụng, nghĩ hưu, thuyên chuyển công tác, nghỉ phép, nghỉ dưỡng, trợ cấp và chế độ BHXH , BHYT . . . và chịu trách nhiệm trước giám đốc. - Đề xuất mua sắm, quản lý các vận dụng văn phòng phẩm . . . phục vụ yêu cầu của Ban giám đốc và văn phòng công ty. - Tổ chức thực hiện tốt công tác xử lý, lưu trữ các loại văn bản đến và đi của công ty. - Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng, kỹ luật ... Đảm bảo công bằng, hợp lý, đúng chế độ, duy trì thường xuyên đối với cán bộ công nhân viên Công ty. - Phối hợp với công đoàn, thanh tra lao động giám sát việc thực hiện quản lý và sử dụng lực lượng lao động tại công ty. Đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người lao động trên cơ sở pháp luật quy định. - Cùng với công đoàn gặp gỡ, trao đổi, nắm bắt tình cảm, tâm tư, nguyện vọng của cán bộ , công nhân viên trong công ty và gia đình họ , kịp thời báo cáo giám đốc giải quyết hợp lý , hợp tình trong điều kiện cụ thể trong công ty . - Tổ chức quản lý , bảo vệ và sử dụng đúng mục đích toàn bộ tài sản của công ty để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của công ty hiệu quả . 2.4. Phòng tài chính : Tham mưu , đề xuất giải quyết các vấn đề của công ty và các đơn vị cơ sở một cách khoa học chính xác và kịp thời trên cơ sở đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy định về tài chính của công ty , pháp lệnh kế toán thống kê và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về lĩnh vực này . Kiểm tra kế hoạch sử dụng vốn của các cơ sở đề xuất tiến độ giải quyết vốn và chịu trách nhiệm cung ứng đầy đủ vốn cho các đơn vị cơ sở thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đúng văn bản quy định của giám đốc công ty . Phòng tài chính có trách nhiệm khiểm tra hướng dẫn về các hoạt động tài chính liên quan của kế toán các đơn vị trực thuộc . Phối hợp cùng phòng tổ chức hành chính về quản quý tài sản của công ty ngày công lao động của cán bộ công nhân viên , tham mưu cho giám đốc phương thức trả lương , chi , thưởng cho cán bộ công nhân viên theo sản phẩm , kết quả công việc cụ thể . phốI hợp cùng với các phòng nghiệp vụ của công ty để giải quyết các yêu cầu về tài chính cho các đơn vị trực thuộc . Tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính theo định kỳ để báo cáo giám đốc Đảm bảo bí mật tuyệt đốI tài chính , chỉ có giám đốc mới có quyền thông báo số liệu tài chính cho toàn thể cán bộ công nhân viên và cấp trên . Chịu trách nhiệm chính về tổng hợp số liệu và quyết toán vốn đầu tư các khu quy hoạch do công ty làm chủ đầu tư . 2.5. Phòng kế hoạch đầu tư : Tiếp thị , nhận thầu và đấu thầu các công trình xây dựng . Tham mưu cho giám đốc về việc ban hành và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và các phòng công ty theo dõi phân tích và báo cáo cho giám đốc công ty về khả năng hoàn thành kế hoạch và đề xuất các biện pháp chấn chỉnh kịp thời . Tham mưu cho giám đốc các phương án đầu tư nhằm tăng năng lực sản xuất và mở rộng ngành nghề . Theo dõi , quản lý và báo cáo về tiến độ , kết quả đầu tư . 2.6. Phòng kỹ thuật : Quản lý các thủ tục xây dựng cơ bản , biện pháp thi công , tiến độ khối lượng , chất lượng công trình . Theo dõi chế độ bảo hành công trình do nhà nước quy định , khi cần sử lý phòng kỹ thuật chủ động phốI hợp đơn vị thi công giải quyết kịp thời đảm bảo uy tín công ty . Chủ động phối hợp với các đơn vị thi công hoàn thành các thủ tục xây dựng cơ bản cần thiết để ứng vốn và kịp thời thanh toán vốn khối lượng xây lắp hoàn thành . Xác lập khối lượng cho các đơn vị thi công , đúng đủ chính xác . Việc xác nhận sai lệch dẫn đến gây thiệt hại cho công ty , bồi thường và bị xử lý kỹ luật . Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về sự cố công trình do mình giám sát . Trong trường hợp cần thiết có quyền dừng thi công khi xét thấy không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật , chất lượng công trình , an toàn lao động và phải đảm bảo thay cho lãnh đạo công ty để kịp thời xử lý . 2.7. Phòng kinh doanh : Tổ chức kinh doanh dịch vụ nhà đất thường xuyên phân tích đánh giá các đối thủ cạnh tranh các yêu tố rủi ro để kịp thời đề xuất giám đốc các phương thức kinh doanh . Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm , từng bước mở rộng thị trường . Quản lý cho thuê đất thuộc sở hữu công ty . Quản lý , tổ chức thực hiện và báo cáo về tiến độ kết quả đầu tư của các khu quy hoạch được giao . Quản lý các khu quy hoạch khi đưa vào kinh doanh , chuyển quyền sử dụng đất , theo dõi thu hồi các công nợ có liên quan . 2.8. Các hội đồng , ban , tổ công tác : Thực hiện đúng và đầy đủ những quy định về nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định thành lập của giám đốc công ty . 2.9. Các đơn vị trực thuật công ty : Thực hiện đúng và đầy đủ các quy chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc. Với xu thế và thực tế hiện nay trên thành phố Đà Nẳng các phòng gồm : Phòng kinh doanh và phòng kế hoạch tài chính hầu hết đảm nhiệm quản lý các khu mở rộng dân cư hoặc xây dựng mới . VI. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG. Môi trường vĩ mô của Công ty: Bao gồm các yếu tố tác động gián tiếp đến hoạt động Công ty nó tạo ra những cơ hội và đe đoạ trong kinh doanh như: Mô trường kinh tế: Nói đến môi trường kinh tế chung ta thường đề cập đến các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, yếu tố thị trường thu nhập, của người lao động, lạm phát tỷ lệ thất nghiệp…. Đại hội VI của Đảng( 12/1986) đã có những quyết định thực hiện đường lối đổi mới toàn diện,mang tính chất chiến lược, mở ra thời kỳ mới của việc phát triển kinh tế_ xã hội nói chung, phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ nói riêng. Thành tựu to lớn của đất nước là thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và đưa nền kinh tế phát triển với nhịp độ ngày càng cao. Cụ thể GDP tăng qua các năm: 6,79 % ( 2001), 7,04 % (2002) tỷ lệ lạm phát giảm từ 774,6 %( 1986) xuống còn 4% vào năm 2003, thu nhập bình quân trên đầu người qua các năm có sự gia tăng rõ rệt, năm 2000 là 5600000 đồng/ người/ năm , năm 2001 là 6200000 đồng/ người/ năm và đến năm 2003 là 7600000 đồng/ người/ năm. Riêng Đà Nẵng, trong những năm qua được đánh giá là thành phố có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh như năm 2002 là 12,6 % đến năm 2003 con số này là 22 % và thu nhập bình quân trên đầu người là 586 USD/ người/ năm. Khi đời sống được nâng cao thì nhu cầu về chỗ ở không ngưng tăng lên cộng với tốc độ đô thị hoá nhanh sẽ tạo ra nhiều thị trường tiềm năng cho lĩnh vực hoạt động của Công ty. Nhưng bên cạnh đó thì thị trường luôn biến động làm cho giá cả các loại nguyên vật liệu đầu vào tăng liên tục nên làm giảm doanh thu của Công ty. Môi trường văn hoá: Nước ta có truyền thông lâu đời , cho đến nay truyền thống đó ngày càng được khẳng định theo hướng giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. môi trường văn hoá được cấu thành từ ứng xử, thoái quen, thị hiếu, quan niệm niềm tin…nên các yếu tố này tạo nên cách sống và sinh hoạt của người dân. Ngày nay, khi mức sống được nâng cao đời sống tinh thần và đời sống vật chất không ngưng được cải thiện cùng với nhịp độ đó thì bộ mặt thành phố không ngừng đổi mới. Để thành phố phát triển hài hoà, bền vững và mang đậm bản sắc văn hoá của dân tộc miền Trung thì các cơ sở, ban, ngành phải có sự quy hoạch một cách hợp lý cơ sở hạ tầng của thành phố. Để làm được điều thì công việc giải toả đền bù là công việc phải làm và hết sức nhạy cảm vì nớ liên quan đến sự ổn định đời sống sinh họat của nhiều hộ dân. Vì vậy, khi quy hoạch thì việc bố trí nơi ăn, chốn ở phải phù hợp với tập quán sinh hoạt của người dân Môi trường dân số: Nói đến môi trường dân số là nói đến vấn đề cơ cấu dân số tốc độ tăng dân số …. hiện nay với số dân khoảng 80 triệu người, Việt Nam là quốc gia có qui mô dân số đứng thứ hai ở khu vực Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới. Tiềm năng gia tăng dân số còn lớn do cơ cấu dân số trẻ và số phụ nữ từ 14-49 tuổi vẫn tăng ở mức cao từ 21,1 triệu người (năm 2000) và dự đoán sẽ tăng lên 25,5 triệu người vào năm 2010. Với môi trường dân số như vậy sẽ tạo ra thị trường tiềm năng và là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho Công ty Môi trương tự nhiên: Nước ta năm trong vành đai nhiệt đới gió mùa có hai mùa phân biệt là mùa mưa và mùa khô. Tài nguyên nước ta vô cùng phong phú nhưng không được khai thác một cách có hiệu quả cộng với việc khai thác bừa bãi dã làm cho nguồn tài nguyên nước ta ngày càng cạn kiệt. Rừng nguyên thuỷ từ chỗ gần bằng diện tích của cả nước nay đã tụt xuống còn 66432 km2 trong đó rừng bảo vệ chiếm 7367 km2 độ che phủ rừng từ 48% diện tích cả nước nay còn dước 20 %. Diên tích đất nông nghiệp những thu hẹp do lũ lụt, xoá mòn mà còn bị ô nhiễm nặng bởi các chất hoá học trong phân bón trong các chất phòng trừ dịch hại. Hàng năm chung ta sử dung khoảng 15000 đến 20000 tấn thuốc phòng trừ dịch hại và bảo vệ thực vật, kết quả gây tác hại không nhỏ đến môi trừơng sinh thái. Những tài nguyên ảnh hương thật sự đến hoạt động kinh doanh chính của Công ty là nguồn tài nguyên đất. ta cũng biết đất là nguồn tài nguyên có giới hạn mà nhu cầu về đất ngày càng tăng cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng diễn ra mạnh mẽ thì diện tích đất bị thu hẹp. Riêng Đà Nẵng, với tổng diện tích là 12 48,40 km2, đất chuyên dùng 3773,57 km2, đất ở là 204,315 km2 đất chưa sử dụng 1039,975 km2. Vậy vấn đề đặt ra là việc sử dụng đất một cách có hiệu quả và nhưng năm qua Công ty thực hiện nhiều dự án quy hoạch theo chỉ thị của UBND thành phố Đà Nẵng cũng không năm ngoài muc đích đó Diện đất chưa sử dụng chiếm rất cao để Công ty thực hiện các dự án của mình trong những năm sắp tới. Môi trường kỹ thuật công nghệ: Ngày nay với sự phát triển nhanh của khoa học_ kỹ thuật nó đã tạo ra nhiều cơ hội và cung không ít những nguy cơ cho Công ty. Quá trình quốc tế hoá đời sống và quá trình chuyển giao công nghệ đã tác độnh tích cực đến đời sống kinh tế_ xã hội. Nước ta tuy các năm trước có nhập khẩu nhiều loại máy móc thiết bị nhưng chủ yếu là máy củ đã qua sử dụng từ các nước Đông Âu cho nên hiệu qủa mang lại không cao. Nhưng gần đây nước ta mở rộng quan hệ ngoại giao tiếp thu công nghệ mới của nhiều nước như dây chuyên sản xuất ô tô của Nhật Bản, máy móc thiết bị phục vụ cho xây dựng của Úc, công nghệ đóng cọc của Hàn Quốc Đến nay, hầu hết các công trình xây dựng thuộc dự án do Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng đảm nhận đã đưa vào sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại. Phần lớn các công nghệ này Công ty không thể tự túc hết được nên Công ty phải thuê ngoài. Điều này khó khăn cho Công ty trong việc điều động, sử dụng các máy móc thiết bị. Mới đây, Công ty đã đưa vào hoạt động trung tâm kinh doanh nhà đất. Trung tâm này đang kinh doanh dịch vụ nhà đất, với hình thức kinh doanh bất động sản này Công ty đã có chủ trương đưa hình thức kinh doanh mới là kinh doanh nhà đất trên mạng. Đây là bước đột phá của Công ty vơí trang wed mới, nhưng với dịch vụ này bây giờ chỉ mang tính hình thức giới thiệu về Công ty và giới thiệu về sản phẩm của Công ty mà thôi. Nhưng cùng với sự phát triển chung của cả nước khi công nghệ thông tin ngày càng chứng tỏ được vị thế của nó thì hình thức kinh doanh này của Công ty sẽ đạt đựơc thành công. Môi trưởng chính trị pháp luật: Theo đuổi xu thế phát triển toàn cầu, những năm gân đây với diễn biến phúc tạp của nền kinh tế nhà nước ta liên tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng hành lang pháp lý vừa chặt chẽ lại vừa thông thoáng, xác định lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế tạo thuận lợi cho nền kinh tế hoạt động thông suốt, bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó nhà nước còn có các chinh sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trong mọi ngành nghề thuộc mọi lĩnh vực kinh doanh. Nước ta đã mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức kinh tế như: Gia nhập ASEAN, AFTA... ký kết một số hiệp định thương mại song phương và đa phương, trong đó đáng kể là hiệp định thương mại Việt_ Mỹ, kế hoạch sắp tới là phấn đấu để trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và nhiều tổ chức kinh tề khác. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường các nước, đảm bảo sự cạnh tranh về giá do được hưởng thuế suất thuế xuất nhập khẩu thấp. Để đáp ứng với tiến trình cấp bách dó nhà nước ta liên tục điều chĩnh bổ sung, sửa đổi các luật điều luật như: Luật thuế VAT Luật đầu tư nước ngoài, Luật đất đai,...Vì vạy Công ty phải cập nhật thông tin về pháp lý thường xuyên để thực hiện theo đúng chủ trương của nhà nước. Môi trương vi mô. Môi trường vi mô là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động của Công ty. Bao gồm cccác yếu tố nội bộ ngành kinh doanh và các yếu tố ngoại cảnh có tác động quyết định đến tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành như: Nhà cung cấp: Các nhàcung cấp là các cơ sở và cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty lẫncủa các đối thủ cạnh tranh. Trong việc quyết định mua, Công ty phải triển khai những chi tiết kỹ thuật, nghiên cứu các nhà cung cấp, xác định phẩm chất của họ và lựa chọn những nơi đưa ra chất lương tốt nhất, giao hàng tin cậy, tin dụng và các bảo đảm về giá phí thấp. Hiên tại các nhà cung cấp chính của Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng là Công ty thép miên Trung, Công ty xi măng Hải Vân. Trong suốt thời gian hoạt động Công ty luôn tạo quan hệ tốt với nhà cung cấp của mình và về mặt pháp lý thì công ty cũng đã ký kết với các nhà cung cấp, hợp đồng cung ưng dài hạn cho nguyên vật liệu dài hạn cho Công ty với số lượng và chủng loại nhu Công ty yêu cầu. Tình hình khan hiếm nhà cung cấp sẽ là bất lợi cho Công ty khi thị trường biến động, giá tăng, nguồn nguyên vật liệu giảmthì Công ty dễ bị ép giá và cung cấp số lượng không ổn định. Vì vậy, Công ty nên tiềm nhiều nguồn cung cấp dể hạn chế rủi ro khi thị trường biến động. Đối thủ cạnh tranh: Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải thận trọng, nhiệm vụ của các nhà quản trị là phải đưa ra những chiến lược kinh doanh phu hợp để có thể đúng vững được trên thị trường. Đối thủ cạnh tranh của Công ty là Tổng công ty xây dựng Miền Trung là công ty chuyên sản xuất, cung ưng nguyên vật liệu xây dựng, xây lắp, thiết kế và xây dưng là một đối thủ cạch tranh ra mạnh nên Công ty cần phải có sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh để có những đối sách phù hợp. Khách hàng: Khách hàng và nhu cầu khách hàng quyết định đến qui mô và cơ cấu nhu cầu trên thị trường doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến lược king doanh của Công ty. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty có các khách hàng chính là các hộ gia đình thuộc diện giải toả đền bù của các dự án và các cá nhân tổ chức có nhu cầu mua xây dựng, thiết kế nhà ở và các công trình xây dựng. Các giới công chúng: Giới công chúng là bất kỳ nhốm nào có liên quan thực sự hoặc tiềm tàng, hoặc có sự tác động đến khả năng đạt thành mục tiêu của Công ty cụ thể như sau: Giới tài chính: Là các ngân hàng, các nhà đầu tư các tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến khả năng đạt thành quỹ vôn và qui mô doanh nghiệp Giới chính quyền: Gồm các nhà lãnh đạo chính quyền từ Trung ương đến địa phương Các cấp quản trị cần phải cần cân nhắc những ý kiến của giới này khi đưa ra các quyết định kinh doanh Giới tổng quát: Gồm tất cả những người quan tâm đến sản phẩm và dịch vụ của Công ty Giới nội bộ là những cán bộ công nhân viên của Công ty Những cơ hội, đe doạ thuộc môi trường kinh doanh của Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng: Cơ hội: Công ty hiện đanh kinh doanh trên địa bàn Đà Nẵng với diện tích là 1248,40 km2 với dân số 679741(năm 2002) với qui mô dân số đến năm 2010 là 1 triệu người, thu nhập bình quân trên đầu người ngày càng cao và đạt 587 USD/ người/ năm (2004) cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng của thành phố, cộng với nhu cầu về chỗ ở ngày càng tăng là môi trường thuận lợi để Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Là doanh nghiệp nhà nước Công ty có thể vay vốn ưu đãi để mở rộng qui mô nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Đe doạ: Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng phải nỗ lực sẵn sang ứng phó với mọi tình hình xấu nhất. Hiện nay, nền kinh tế đang rơ vào tình trạng lạm phát chỉ số tiêu dùng tăng 5,4 % làm cho giá cả các đầu vào của Công ty tăng lên làm giảm doanh thu của Công ty. Phần lớn các yếu tố đầu vào của Công ty chưa tạo được thế chủ động. V. NGUỒN NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY . 1. Tình hình nguồn nhân sự tại Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng: Lao động là một trong những yếu tố then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Trình độ năng lực của người lao động và việc sử dụng lao động hợp lý là một trong nhưng vấn đề mà Công ty rất quan tâm. Để đánh giá tình hình nhân sự của Công ty ta xem bảng sau: Bảng: Cán bộ công nhân viên theo phòng ban Tên phòng 2002 2003 Nhân viên Số lượng % Số lượng % Nữ % Phòng kinh doanh 8 3.6 12 4.3 4 8.9 Phòng đầu tư 12 5.4 15 5.4 2 4.4 TT vật liệu xây dựng 3 1.3 3 1.1 1 2.2 TT kinh doanh nhà đất 4 1.8 5 1.8 1 2.2 Phòng tài chính 8 3.6 12 4.3 6 13.3 Phòng kỷ thuật 8 3.6 10 3.6 1 2.2 XN vật tư xây dựng 36 16.1 36 12.9 8 17.8 Chi nhánh Tam kỳ 11 4.9 11 4.0 1 2.2 XN xây lắp tổng hợp 29 13.0 32 11.5 6 13.3 XN công trình GTXD 89 39.9 127 45.7 12 26.7 Chi nhánh Thừa Thiên Huế 5 2.2 5 1.8 0 0.0 Chi nhánh TPHCM 2 0.9 2 0.7 1 2.2 Liên doanh Total 1 0.4 1 0.4 0 0.0 Phòng tổ chức hành chính 7 3.1 7 2.5 2 4.4 Tổng 223 278 45 Trong thời gian qua Công ty tập trung xây dựng và quy hoạch các khu dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chính vì vậy Công ty đã tăng cường nguồn nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng để kịp thời đáp ứng nhu cầu thực tế tại các phòng, ban, cũng như các trung tâm, các xí nghiệp trong Công ty cụ thể, năm 2003 phòng kinh tăng 0,6 % so với năm 2002 về số lương người lao động đưa con số từ 8 người lên 12 người tượng tự phòng kế hoạch đầu tư tăng thêm 3 nhân viên Bảng: Nhu cầu nhân viên qua các năm Chỉ tiêu 2000 2001 2202 2003 Tổng số lao động bình quân 816 908 1016 1150 Tổng quỹ lương(triệu đồng) 836 1063 3675 4250 Thu nhập bình quân 664 891 1025 1100 Nhu cầu lao động bình quân so với số công nhân chính thức của Công ty có sự chênh lệch rất lớn gấp 4-5 lần. Điều này cũng dễ hiểu vì Công ty đang làm rất nhiều dự án quy hoạch khu dân cư. Nhưng nó tạo ra khó khăn cho Công ty là không chủ động về nguồn lao động. Tuy vậy, chính điều này nó đã tiết kiệm rất lớn chi phí cho Công ty vì công việc xây dựng mang tính chất mùa vụ. Đồng thời với việc tăng thêm số lương công nhân viên thì Công ty cũng đặt biệt quan tâm đến chất lượng đội ngũ của người lao động. Số cán bộ công nhân viên có trình độ cử nhân kinh tế và kỹ sư chiếm tới 38,21 % trên tổng số cán bộ công nhân viên đây là một con số khá cao. Đặc biệt, số nhân viên có trình độ trung cấp chiếm gần 50 % trên tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty, điều này là phù hợp vì lĩnh vực hoạt động của Công ty đòi hỏi cần nhiều công nhân lao đông trực tiếp ở các công trình. Bảng V.1 Trình độ Số lượng % Cử nhân kimh tế 41 14.4 -Kế toán tài chính 13 4.6 -Quản trị kinh doanh 27 9.5 -Thạc sỹ kinh tế 1 0.4 -Kỹ sư 40 14.1 -Kỹ sư thuỷ lợi 6 2.1 -Kỹ sư XD DDCN 19 6.7 -Kỹ sư cơ khí 5 1.8 -Kỹ sư điện 3 1.1 -Kỹ sư khác 7 2.5 Chính sách tuyển dụng và đào tạo: Tuyển dụng: Tuyển chọn nhân viên là công tác nhân sự quan trọng nhằm tạo được đội ngũ lao động có chất lượng tốt phù hợp với công việc sắp tới của Công ty. Trong những năm qua, xuất phát từ nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng năm Công ty có tổ chức các đột tuyển dụng. Quá trình tuyển dụng: Căn cứ vào nhu cầu nhân sự của Công ty xét duyệt hàng năm các phòng, ban, đơn vị lập kế hoạch và xem xét bổ sung lao động và gửi về phòng tổ chức của Công ty , sau đó phòng tổ chức thông báo tuyển dụng trên các thôngt tin đại chúng. Tiêp đến phòng tổ chức tiếp nhận hồ sỡin việc. Hồ sơ gồm có đơn xin việc giấy khai sinh, giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền khám sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương, cơ quan có thẩm quyền của nhà nước và các bằng cấp chưngá chỉ khác. Khi hết hạn nộp hồ sơ phong tổ chức tiên shành tổng hợp hồ sơ xin việc đã nhận lập danh sách những người đủ điều kiện và trình giám đốc phê duyệt. Sau đó, phong tổ chức được lệnh của giám đốc thônh báo triệu tập những người trúng tuyển để ký hợp đồng thử việc đồng thời phân công họ về các phòng, ban, đơn vị có nhu cầu về lao động. Trưởng các đơn vị có trách nhiệm giao việc làm thử, sau 90 ngày thử việc nếu kết quả tốt thì Công ty sẽ ký hợp đồng lao động chính thức. Quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty: Hàng năm, Công ty đều lên kế hoạch đào tạo và phát triển cán bộ công nhân viên, thực hiện nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ cho nhân viên bằng hình thức cử đi học và tạo điều kiện để cho đi học. Trong năm qua Công ty dã tổ chức cho 5 cán bộ công nhân viên của trong đó 2 người ở phòng kế hoạch 1 người ở phòng kế toán và 2 người ở phòng kế hoạch và đầu tư ở một lớp do Công ty tổ chức với hình thức vừa học vừa làm. Đối với cán bộ công nhân viên được cử đi học ở các lớp nghiệp vụ tại chức hoặc tập trung dưới 6 tháng tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài ngành được hưởng các quyên lợi sau: - Hưởng nguyên lương trong thời gian đi học - Được thanh toán tiền tàu xe đi học - Được thanh toán tiền học phí Nhìn chung Công ty đã để ý đến công tác đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ công nhân viên nâng cao khả năng chuyên môn để dễ dàng thích nghi với công việc mới. Tuy vậy, hiện nay Công ty chưa thực sự chú ý đến hiệu quả của công tác kiểm tra sau đào tạo vì thế chưa tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ. Chính sách tiền lương: Tiền lương là một trong những động lực thúc đẩy con người làm việc hânhí nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự trì trệ bất mãn hoặc từ bỏ Công ty mà ra đi. Đối với Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng tiền lương được đảm bảo phân phối như sau như sau: Công ty căn cứ vào chức danh của cán bộ công nhân viên từ các đơn vị cho đến các phòng, ban tương ứng với từng quản trị viên từ A đến G trong cơ cấu tổ chức của Công ty để xây dựng ngạch lương cho họ và họ sẽ có được bậc lương cao hay thấp đối với chức vụ của họ tuỳ thuộc vào sự đóng góp và phục vụ của họ cho Công ty. Đối với chức danh thuộc đơn vị, cơ sở trực thuộc Công ty: phó trưởng phòng, đội phó, cấp phó của các đơn vị sản xuất trực thuộc các đơn vị trực thuộc Công ty như: phó giám đốc xí nghiệp cấp 2, trạm phó trạm cung ứng vật liệu xây dựng cát, sạn, đội phó đội xe máy… trực thuộc xí nghiệp chi ngánh: Xây dựng quản trịviên A có mức lương như sau: Quản trị viên A bậc 1 = nhân viên A 8/8 = 882000 + 7 % Quản trị viên A bậc 2 = Quản trị viên A bậc 1 +5 % = 990927 Quản trị viên A bậc 3 = Quản trị viên A bậc 2 + 5 % = 1040473 Quản trị viên A bậc 4 = Quản trị viên A bậc 3 + 5 % = 1092497 -Trưởng phòng, đội trưởng, giám đốc xí nghiệp bậc 2, đội trưởng đội xe máy, trạm trưởng trạm cung ớng vật tư… trực thuộc xí nghiệp, Chi nhánh:Xây dựng ngạch lương Quản trị viên B có mức lương như sau: Quản trị viên B bậc 1=Quản trị viên A bậc 4+7%: 1.168971 Quản trị viên B bậc 2=Quản trị viên B bậc 1+5%: 1.227.420 Quản trị viên B bậc 3=Quản trị viên B bậc 2+5%: 1.288.791 Quản trị viên B bậc 4=Quản trị viên B bậc 3+5%: 1.353.230 -Phó trưởng phòng của Công ty, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Xí nghiệp, Chi nhánh: Xây dựng ngạch lương Quản trị viên C có mực lương như sau: Quản trị viên C bậc 1=Quản trị viên B bậc 4+7%: 1.447.957 Quản trị viên C bậc 2=Quản trị viên C bậc 1+5%: 1.520.355 Quản trị viên C bậc 3=Quản trị viên C bậc 2+5%: 1.596.372 Quản trị viên C bậc 4=Quản trị viên C bậc 3+5%: 1.676.191 -Trưởng phòng của Công ty:xây dựng ngạch lương Quản trị viên D có mức lương như sau: Quản trị viên D bậc 1=Quản trị viên C bậc 4+7%: 1.793.524 Quản trị viên D bậc 2=Quản trị viên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docVấn đề khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lực con người.doc
Tài liệu liên quan