Đề tài Vốn kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Công ty Bia Hà Nội

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 3

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG QUÁ TRÌNH KINH DOANH 3

1. Những vấn đề chung về vai trò và đặc điểm của vốn kinh doanh . 3

1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh . 3

1.2. Vai trò của vốn kinh doanh . 4

1.3. Phân loại vốn kinh doanh . 5

1.3.1. Trên góc độ pháp luật . 6

1.3.2. Trên góc độ nguồn hình thành vốn . 6

1.3.3. Trên góc độ di chuyển vốn . 7

1.3.3.1. Vốn cố định . 7

1.3.3.2. Vốn lưu động . 10

2. Hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . 13

2.1. Khái niệm . 13

2.2. Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh . 14

2.2.1. Đánh giá nguồn vốn qua kết cấu vốn , kết cấu nguồn vốn . 15

2.2.2. Đánh giá qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh . 15

2.2.3. Các chỉ tiêu biểu hiện kết quả sử dụng vốn kinh doanh . 17

2.2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định . 17

2.2.3.2. Hệ số tăng giảm tài sản cố định . 17

2.2.3.3. Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định . 18

2.2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định . 18

2.2.3.5. Hệ số bảo toàn vốn cố định . 19

2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động . 19

2.2.4.1 Hệ số phục vụ vốn lưu động . 19

2.2.4.2. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động . 20

2.2.4.3. Phân tích kết cấu nguồn vốn lưu động . 20

2.2.4.4. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động . 21

2.2.4.5. Hệ số bảo toàn vốn lưu động . 21

3. Các biện pháp quản lý và sử dụng vốn kinh doanh . 21

3.1. Sự cần thiết của việc quản lý sử dụng vốn . 21

3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý vốn . 22

3.2.1. Các nhân tố khách quan . 22

3.2.2. Các nhân tố chủ quan . 23

3.2.2.1. Trình độ quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp . 23

3.2.2.2. Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . 23

3.3. Một số biện pháp bảo toàn và phát triển vốn . 24

3.3.1. Đối với vốn cố định . 24

3.3.2. Đối với vốn lưu động . 25

Chương 2 27

THỰC TRẠNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY BIA HÀ NỘI . 27

1.Vài nét về đặc điểm sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty Bia Hà Nội. 27

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bia Hà Nội . 27

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty . 29

1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của Công ty . 30

1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất . 30

1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất . 34

1.4. Đặc điểm về tổ chức quản lý . 35

Giám đốc 38

1.5. Tổ chức bộ máy kế toán và tài chính của Công ty Bia Hà Nội . 39

1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán . 39

2. Một số chỉ tiêu tài chính Công ty Bia Hà Nội đạt được qua các năm 2000, 2001 . 40

2.1. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bia Hà Nội . 40

2.2. Một số chỉ tiêu tài chính Công ty Bia Hà Nội đạt được qua các năm 2000 , 2001 . 42

Nguồn vốn 42

Tài sản 43

Tài sản 43

So sánh 2001/2000 43

Tài sản 46

Nguồn vốn 48

Nguồn vốn 51

Chương 3 58

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY BIA HÀ NỘI . 58

1. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới . 58

2. Một số quan điểm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. 58

3. Một số đóng góp về việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Bia Hà Nội . 59

3.1. Giải pháp phòng ngừa rủi ro mất vốn . 59

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn . 60

3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định . 60

3.2.1.1. Tiến hành kiểm kê , đánh giá xác định chính xác giá trị thực của TSCĐ . 60

3.2.1.2. Thực hiện đầu tư , nâng cấp và đổi mới TSCĐ . 61

3.2.1.3. Đổi mới công tác thanh quyết toán các công trình đầu tư xây dựng cơ bản . 61

3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động . 62

3.2.3. Hoàn thiện bộ máy hạch toán kế toán. 63

3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo , quản lý sử dụng cán bộ công nhân viên . 63

Kết luận 63

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1010 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Công ty Bia Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, doanh nghiệp cần sử dụng các biện pháp sau : + Phải đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thường xuyên và chính xác. Việc thường xuyên đánh giá và đánh giá lại chính xác tài sản cố định tức là xác định được “ giá trị thực ” của tài sản cố định , là cơ sở cho việc xác định mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn hoặc kịp thời xử lý những tài sản cố định bị mất giá để chống lại sự thất thoát . + Người quản lý phải lựa chọn các phương pháp tính khấu hao hợp lý để thu hồi vốn nhanh và bảo toàn được vốn vừa đỡ gây ra những biến động lớn trong giá thành và giá bán sản phẩm . + Phải áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định như : tận dụng tối đa công suất của máy móc , thiết bị , đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt về chế độ duy tu , bảo dưỡng máy móc , hợp lý hoá dây chuyền công nghệ . . . . + Những biện pháp kinh tế khác như kịp thời xử lý những máy móc , thiết bị lạc hậu, mất giá , giải phóng những thiết bị không cần dùng , mua bảo hiểm tài sản để đề phòng những rủi ro , có những cân nhắc thận trọng khi đầu tư mới tài sản cố định . Cuối cùng sau mỗi kỳ khấu hao , người quản lý cần tiến hành phân tích đánh giá lại tình hình sử dụng tài sản cố định và vốn cố định thông qua hệ thống các chỉ tiêu phân tích và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả như các chỉ tiêu : hiệu suất sử dụng tài sản cố định , hiệu suất sử dụng vốn cố định . . . trên cơ sở đó rút ra những bài học về quản lý , bảo toàn vốn cố định . 3.3.2. Đối với vốn lưu động . Nhà quản lý doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp sau : + Cần xác định số vốn lưu động cần thiết cho chu kỳ kinh doanh . Việc xác định số vốn lưu động sẽ có tác dụng đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và tránh ứ đọng vốn , thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động . + Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lưu động nhưng trước hết doanh nghiệp cần khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng . Nếu số vốn lưu động còn thiếu , doanh nghiệp tiếp tục khai thác các nguồn vốn bên ngoài như vốn liên doanh phải chú ý về lãi . Về nguyên tắc lãi do đầu tư phải lớn hơn lãi suất vay vốn . + Phải luôn có những giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động . Bảo tồn vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực của vốn vay , nói cách khác là bảo đảm sức mua của vốn không bị giảm sút so với ban đầu . Để thực hiên mục tiêu này , trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp thường áp dụng các biện pháp như đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hoá , xử lý kịp thời các vật tư hàng hoá chậm lưu chuyển để giải phóng vốn , linh hoạt trong việc sử dụng vốn . Ngoài ra doanh nghiệp cần hết sức tránh và xử lý kịp thời những khoản nợ khó đòi , tiến hành các hình thức hoạt động của tín dụng thương mại để ngăn chặn các hiện tượng chiếm dụng vốn . + Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động . Để phân tích người ta sử dụng các chỉ tiêu như sau : vòng quay vốn lưu động , hiệu quả sử dụng vốn lưu động . . . . Nhờ các chỉ tiêu trên , người quản lý có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh thu và lợi nhuận . Bốn vấn đề trên chỉ mang tính nguyên lý còn trên thực tế vấn đề sử dụng vốn lưu động là một vấn đề rất phức tạp . Điều này đòi hỏi ở người quản lý không chỉ hiểu lý thuyết một cách sâu sắc mà còn phải có đầu óc kinh doanh nhạy bén, có sự hiểu biết sâu rộng về thị trường , khả năng tư duy sáng tạo cao . Chương 2 Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Bia Hà Nội . 1.Vài nét về đặc điểm sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty Bia Hà Nội. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bia Hà Nội . Công ty Bia Hà Nội là doanh nghiệp Nhà Nước , trực thuộc Tổng Công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam , do Bộ Công nghiệp quản lý . Tên giao dịch trong nước và quốc tế là HABECO ( Ha Noi Beer Company) . Trụ sở chính : 183 - Hoàng Hoa Thám - Ba Đình - Hà Nội . Tiền thân của Công ty Bia Hà Nội là Nhà máy Bia Omen . Thành lập năm 1890 do nhà tư bản Pháp Homel đầu tư xây dựng . Lúc đó công suất của Công ty nhỏ , vốn ít nhưng hoạt động kinh doanh rất hiệu quả . Năm 1954 , thực dân Pháp thất bại hoàn toàn tại Việt Nam . Do đó , nhà máy Bia Omen thuộc quyền sở hữu của Nhà Nước . Sau thời gian khắc phục hậu quả của chiến tranh , ngày 15/08/1957 Nhà Nước chính thức quyết định khôi phục lại Nhà máy với sự giúp đỡ của các chuyên gia Tiệp Khắc và CHDC Đức ( cũ ) . Từ đó đến nay Công ty phát triển qua các giai đoạn chủ yếu sau : * Giai đoạn 1 : 1958 - 1981 . Công ty hoạt động theo mô hình nhà máy do bộ Công nghiệp nhẹ quản lý . Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất mà không phải lo đầu ra , đầu vào . Sản phẩm chủ yếu của Công ty gồm Bia chai Trúc Bạch , Bia hơi và các loại nNước giải khát đóng chai khác . Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về trang thiết bị , khoa học kỹ thuật , trình độ lao động . . . nhưng sản lượng và chất lượng sản phẩm của Công ty vẫn không ngừng tăng lên . Năm 1958 , sản lượng của Công ty chỉ đạt 6 triệu lít/năm . Đến năm 1981 , sản lượng đạt 20 triệu lít/năm . Năng suất lao động hàng năm tăng 4%/năm . * Giai đoạn 2 : 1981 - 1989 . Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà Nước , Công ty chuyển sang hoạt động kinh doanh theo mô hình xí nghiệp , trực thuộc Liên hiệp xí nghiệp Rượu - Bia - Nước giải khát I . Giai đoạn này , với sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô (cũ) , Tiệp Khắc , Trung Quốc . . . Công ty đã xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư cải tạo toàn diện . Năm 1989 , Công ty thực hiện xong bước 1 kế hoạch cải tạo nhằm đưa công suất lên 40 triệu lít/năm . Song do đầu tư thiếu đồng bộ nên công suất chỉ đạt 30 - 35 triệu lít/năm . Cũng năm 1989 , Liên hiệp xí nghiệp Rượu - Bia - Nước giải khát I giải thể . Bên cạnh đó , nền kinh tế nước ta thực sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà Nước nên đã tạo bước ngoặt lớn trong lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Bia Hà Nội . * Giai đoạn 3 : 1989 - 1993 . Hòa mình vào sự chuyển đổi của nền kinh tế , Công ty lúc này hoạt động kinh doanh thực sự khởi sắc . Công ty được quyền tự chủ sản xuất kinh doanh , tổ chức hoạch toán độc lập theo mô hình Nhà máy . Giai đoạn này , Công ty tiếp tục kế hoạch đầu tư cải tạo toàn diện bước 2 đó là đổi mới công nghệ , mua sắm máy móc , thiết bị có công suất và giá trị lớn như : máy lọc Bia , máy thanh trùng , máy chiết Bia , dàn lên men . . . Do đó , sản lượng và chất lượng sản phẩm của Công ty cũng được nâng cao . Cụ thể : công suất tăng từ 30 triệu lít/năm lên 50 triệu lít/năm , sản phẩm Bia các loại của Công ty được thị trường rất ưa chuộng . * Giai đoạn 4 : từ 1993 đến nay . Để phù hợp với tình hình kinh tế mới , ngày 14/09/1993 , theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà Nước số 880/CNN – TCLĐ , nhà máy Bia Hà Nội chính thức được đổi tên thành Công ty Bia Hà Nội với chức năng sản xuất kinh doanh Bia các loại và Nước giải khát không cồn . Tháng 11/1995 , Công ty gia nhập Tổng Công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam , song vẫn tự chủ sản xuất kinh doanh và tổ chức hạch toán độc lập theo chế độ hạch toán kinh tế . Giai đoạn này , Công ty sản xuất ổn định với công suất trên 50 triệu lít/năm : đồng thời tiếp tục đầu tư bước 3 và bước 4 kế hoạch cải tạo toàn diện nhằm đưa công suất lên 100 triệu lít/năm . Đến nay , Công ty Bia Hà Nội là một trong những doanh nghiệp Nhà Nước hàng đầu của nền kinh tế quốc dân . Có được kết quả trên là do Công ty đã xác định được hướng đi đúng đắn của mình ,đồng thời phải kể đến sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty . 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty . Căn cứ vào quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà Nước ngày 14/09/1993 Công ty Bia Hà Nội có chức năng sản xuất kinh doanh Bia và các loại Nước giải khát không cồn . Hiện nay , Công ty đã và đang tiến hành sản xuất kinh doanh ba loại sản phẩm chính bao gồm : Bia chai Hà Nội , Bia lon Hà Nội và Bia hơi . Để thực hiện tốt chức năng của mình , Công ty Bia Hà Nội đã đề ra các nhiệm vụ cụ thể : Tổ chức sản xuất kinh doanh Bia các loại theo sự chỉ dẫn của Bộ Công nghiệp và Tổng Công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam . Thực hiện chế đọ hoạch toán kinh tế ( lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi) . Quản lý và sử dụng hợp lý lao động , cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nguồn vốn do Nhà Nước cấp . Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc , chế độ quản lý của Nhà Nước và cơ quan quản lý cấp trên . Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên , bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá , khoa học kỹ thuật , chuyên môm cho cán bộ công nhân viên . Tích cực áp dụng các thành tựu Khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động , chất lượng sản phẩm , đồng thời bảo vệ môi trường . Đẩy mạnh đầu tư , mở rộng sản xuất kinh doanh trên cơ sở các dự án được duyệt . Thực hiện tiết kiệm trong quá trình sản xuất . Đảm bảo trật tự trị an , an toàn Nhà máy và xã hội . 1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của Công ty . 1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất . Quy trình sản xuất Bia của Công ty là quy trình sản xuất liên tục , khép kín , bao gồm nhiều công đoạn phức tạp đòi hỏi kỹ thuật và độ chính xác cao . Quy trình sản xuất được thực hiện bởi phân xưởng sản xuất có sự giám sát của khối kỹ thuật . Nguyên liệu chính sử dụng trong quy trình sản xuất Bia bao gồm : Malt ( mầm đại mạch) , Hoa Bia (hoa Hublon) , nước , men giống , gạo , đường . Nguyên liệu phụ : hoá chất , dung môi và một số phụ liệu khác . Quy trình sản xuất Bia của Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau : * Giai đoạn nấu . Nguyên liệu là Malt , gạo , hoa Bia và đường được đưa vào sản xuất theo một tỉ lệ nhất định tuỳ thuộc vào mục đích sản xuất loại Bia thành phẩm nào : Bia chai , Bia lon hay Bia hơi . Bước 1 : Malt , gạo được làm sạch và xay nghiền mịn . Bước 2 : Gạo được xay mịn trộn với nước , nâng nhiệt độ qua giai đoạn hồ hoá đến 65°C rồi dịch hoá 75°C , sau đó đun sôi đến 120°C trong một giờ . Malt được ngậm nước ở nhiệt độ thường sau đó nâng nhiệt độ 52°C , 65°C và 75°C . Dung dịch gạo đã đun sôi được trộn với dung dịch Malt sau một thời gian cho ra dung dịch nước mạch nha . Lấy dung dịch có độ đường 10 cho Bia hơi , độ đường 10,5 cho Bia chai và độ đường 12 cho Bia lon . Dịch nha được cho qua bộ phận lọc bỏ bã Bia , hoa Hublon cho vào dung dịch nha đun sôi đến nhiệt độ cần thiết thì hạ nhiệt độ xuống 12°C và bắt đầu đưa vào giai đoạn lên men . * Giai đoạn lên men . Bao gồm các công đoạn sau : Công đoạn lên men sơ bộ : Nước mạch nha sau giai đoạn nấu được chuyển tới thùng chứa cho men vào với tỉ lệ 1% theo thể tích , lên men trong khoảng 24 giờ sau đó chuyển sang công đoạn lêm men chính . Công đoạn lên men chính : Qua công đoạn lên men sơ bộ , dung dịch mạch nha được chuyển sang công đoạn lên men chính . Nhiệt độ lên men chính được khống chế cao nhất 15°C thấp nhất 7°C . Thời gian lên men chính từ 5 đến 7 ngày . Sau quá trình này đường biến thành cồn và CO2, độ đường được hạ phù hợp với các thông số kỹ thuật . Sau đó chuyển sang công đoạn lên men phụ . Công đoạn lên men phụ : Công đoạn dược tiến hành ngay sau khi lên men chính có tác dụng bão hoà CO2 và ổn định thành phần hoá học của Bia . Thời gian lên men phụ với Bia hơi là 15 ngày , Bia chai là 20 ngày , Bia lon là 45 ngày . * Giai đoạn lọc Bia : Khi kết thúc lên men phụ , dung dịch sẽ được kiểm tra độ chua , nếu đạt yêu cầu mới cho lọc Bia để loại bỏ các tạp chất hữu cơ và men có trong Bia . Để được Bia trong và có thời gian bảo quản lâu , Bia được lọc qua “máy lọc khung bản” và có bão hoà CO2 với Bia lon và Bia chai . Giai đoạn chiết Bia : Bia lọc xong được đưa vào chiết ở áp suất 3kg/cm3 , chiết xong đem thanh trùng ở nhệt độ 62°C và 68°C để tiêu diệt men Bia và các vi sinh vật sau đó được dán nhãn và đóng két . Thời gian đảm bảo phẩm chất các loại Bia : Bia hơi 1 ngày , Bia chai 30 ngày , Bia lon 90 ngày . Sơ đồ 1.Quy trình công nghệ sản xuất Bia Gạo xay mịn Malt xay mịn Trộn nước Ngậm nước Hồ hoá (65 °C) Nâng Nhiệt độ Hoa Hublon Đường Dịch hoá (75 °C) Đun sôi (120 °C , 1h) Đường hoá Lọc Dung dịch nha đun sôi Bã Bia Hạ nhiệt độ (12°C) Thu CO2 Lên men Tạp Bia Lọc Bia thành phẩm Chiết Bia Bia thành phẩm Thanh trùng sản phẩm 1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất . Tổ chức sản xuất Bia của Công ty được tiến hành tại một phân xưởng sản xuất và một số bộ phận phụ trợ . Cụ thể : + Phân xưởng sản xuất : được chia thành 17 tổ 1>. Tổ xử lý nước (7 người) : có nhiệm vụ cung cấp nước , làm mềm nước phục vụ quá trình sản xuất Bia và các nhu cầu nước trong Công ty . 2>. Tổ điện sản xuất (15 người) : có nhiệm vụ phục vụ và thực hiện toàn bộ các công tác về điện trong quá trình sản xuất . 3>. Tổ sửa chữa thường xuyên (17 người) : sửa chữa các trang thiết bị trong phân xưởng và của Công ty . 4>. Tổ nấu (26 người) : thực hiện toàn bộ công việc của giai đoạn nấu . 5>. Tổ lạnh 1 (10 người) : cung cấp , làm lạnh trong những khâu cần thiết . 6>. Tổ lạnh 2 (10 người) : cung cấp làm lạnh cho quá trình lên men . 7>. Tổ ủ men (28 người) : làm nhiệm vụ trong giai đoạn lên men . 8>. Tổ lọc men (31 người) : chuyên về lọc men có trong Bia để được Bia trong . 9>. Tổ CO2 (17 người) : thu hồi CO2 để bão hoà CO2 có trong Bia . 10>. Tổ lò hơi (13 người) : cung cấp hơi nóng cho thanh trùng Bia và nhiệt lượng cho quá trình sản xuất . 11>. Ca Bia 1 (37 người) . 12>. Ca Bia 2 (40 người) . 13>. Ca Bia 3 (29 người) . 14>. Ca Bia 4 (30 người) . 15>. Tổ Bia hơi (10 người) : có nhiệm vụ chiết Bia vào thùng . 16>. Tổ vận chuyển , phục vụ ( 5 người) : có nhiệm vụ vận chuyển Bia thành phẩm , dán nhãn . . . . 17>. Văn phòng phân xưởng (9 người) : có nhiệm vụ quản lý toàn bộ quá trình sản xuất Bia tại xưởng sản xuất . + Phân xưởng cơ điện : có nhiệm vụ lắp mới , nghiên cứu thay thế phụ tụng thiết bị phục vụ sản xuất . Phân xưởng cơ điện gồm 6 tổ : 1>. Tổ gián tiếp cơ điện (3 người) . 2>. Tổ rèn , hàn , đúc (8 người) . 3>. Tổ tiện (5 người) . 4>. Tổ gò (8 người) . 5>. Tổ nguội 1 (9 người) . 6>. Tổ nguội 2 (9 người) . Ngoài ra , để tổ chức sản xuất nhịp nhàng , Công ty còn có các bộ phận phụ trợ cho quá trình sản xuất như các tổ vận chuyển , tổ bốc xếp . . . 1.4. Đặc điểm về tổ chức quản lý . Hiện nay Công ty Bia Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý như sau : Ban giám đốc : gồm một giám đốc và hai phó giám đốc , trong đó : Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung và chịu mọi trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . Phó giám đốc kỹ thuật : phụ trách toàn bộ những vấn đề thuộc lĩnh vực kỹ thuật trong quá trình sản xuất từ khâu chuẩn bị cho đến khâu sản phẩm hoàn thành nhập kho . Phó giám đốc kinh doanh : phụ trách tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động đối ngoại khác . Các phòng ban chức năng : giúp ban giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . * Phòng kỹ thuật công nghệ KCS : có chức năng theo dõi toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất Bia , nghiên cứu ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất , kiểm tra chất lượng Bia thành phẩm nhập kho . Kiểm tra các định mức tiêu chuẩn kỹ thuật trong các giai đoạn của quy trình sản xuất . * Phòng kỹ thuật cơ điện : có nhiệm vụ theo dõi sự hoạt động của máy móc , thiết bị 1sản xuất Bia cũng như các bộ phận chức năng khác để có thể kịp thời bảo dưỡng , sửa chữa và thay thế . . . * Phòng kế hoạch tiêu thụ : có nhiệm vụ đề ra các kế hoạch ngắn , trung và dài hạn về tiêu thụ sản phẩm của Công ty . Hàng năm có trách nhiệm lập kế hoạch mua Bia của các đại lý , các khách hàng . . . từ đó lập kế hoạch cung cấp Bia cho các năm sau. Bên cạnh đó , hoạt động hàng ngày của phòng tiêu thụ còn bao gồm việc theo dõi xuất Bia thành phẩm . * Phòng tổ chức hành chính : là bộ phận tham mưu giúp ban giám đốc thực hiện công tác tổ chức hành chính của Công ty như : quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ công nhân viên , đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các cán bộ công nhân viên trong Công ty . . . * Phòng tài chính kế toán : có chức năng và nhiệm vụ thực hiện mọi công tác thuộc lĩnh vực kinh tế , tài chính , kế toán và tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đưa ra các kế hoạch phát triển Công ty . * Phòng vật tư : nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo cung ứng đầy đủ , kịp thời vật tư cho quá trình sản xuất của Công ty , đồng thời cung cấp các loại nhiên liệu , động lực , thiết bị , vật phẩm văn phòng phục vụ cho các phòng ban của Công ty . * Ban dự án : Tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng , quản lý và thực hiện các dự án của Công ty . * Ban bảo vệ : có trách nhiệm đảm bảo trật tự an ninh , bảo vệ tài sản của Công ty và người lao động . * Trạm y tế : có chức năng và nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty . Bộ phận trực tiếp sản xuất * Phân xưởng sản xuất : đảm nhận mọi công đoạn trong quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm 17 tổ như đã nói ở trên . * Phân xưởng cơ điện : có nhiệm vụ sửa chữa , bảo dưỡng máy móc , thiết bị bao gồm 6 tổ như đã nói ở trên . * Đội kiến trúc : có chức năng và nhiệm vụ sửa chữa , bảo dưỡng các cơ sở hạ tầng của Công ty , bao gồm 4 tổ : 1>. Tổ nề 1 . 2>. Tổ nề 2 . 3>. Tổ sơn vôi . 4>. Tổ mộc . * Bộ phận phục vụ sản xuất : trực thuộc phòng vật tư nhưng trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất . Cụ thể như mua nguyên vật liệu đưa về xưởng phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm . * Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm : có chức năng chủ yếu là giới thiệu sản phẩm trực tiếp đến khách hàng . Sơ đồ 2.Bộ máy quản lý của Công ty Bia Hà Nội . Giám đốc Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kinh doanh Phòng kỹ thuật công nghệ KCS Phòng kỹ thuật cơ điện Phòng kế hoạch tài vụ Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng vật tư Ban dự án Ban bảo vệ Trạm y tế Phân xưởng sản xuất Phân xưởng cơ điện Đội sửa chữa Bộ phận phục vụ sản xuất Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm 1.5. Tổ chức bộ máy kế toán và tài chính của Công ty Bia Hà Nội . 1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán . Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học hợp lý là điều kiện cần thiết để cung cấp thông tin kịp thời , chính xác , đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán , phát huy đầy đủ vai trò hạch toán kế toán trong quản lý tài chính của Công ty . Hiện nay Công ty Bia Hà Nội tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Kế toán tài sản cố định Kế toán lương và sửa chữa tài sản cố định Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Kế toán phụ trách về xây dựng cơ bản Kế toán thanh toán và ngân hàng Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả Kế toán phụ trách việc ứng dụng MVT Thủ Quỹ * Hình thức kế toán : Công ty Bia Hà Nội có một hệ thống kế toán tương đối chặt chẽ và hoàn chỉnh luôn cập nhật với những đổi mới của chế độ kế toán . Hiện nay công tác kế toán của Công ty được thực hiện trên phần mềm vi tính riêng . Chương trình này cho phép xử lý số liệu ngay từ những chứng từ ban đầu . Qua quá trình xử lý , luân chuyển số liệu máy tính sẽ kết xuất ra màn hình các thông số của các sổ sách , nhật ký , bảng kê , bảng cân đối số phát sinh , các sổ chi tiết , sổ tổng hợp các tài khoản cần thiết . . . . Bên cạnh đó , kế toán còn sử dụng các phần mềm khác như Microsoft Word , Microsoft Excel để tính toán và lập các bảng biểu . Hệ thống tài khoản được mở theo quyết định 1141 TC / CĐKT . Ngoài ra , để thuận tiện cho công tác kế toán , Công ty còn mở một số các tài khoản cấp 2 và cấp 3 . Hình thức kế toán của Công ty Bia Hà Nội áp dụng là hình thức kế toán nhật ký chứng từ . 1.5.2. Tổ chức bộ máy tài chính . Tổ chức bộ máy tài chính của Công ty được ghép với bộ máy kế toán và do kế toán trưởng điều hành . 2. Một số chỉ tiêu tài chính Công ty Bia Hà Nội đạt được qua các năm 2000, 2001 . 2.1. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bia Hà Nội . * Thuận lợi . + Hiện nay đất nước ta đang trong quá trình chuyển biến mạnh mẽ với sự phát triển của nhiều thành phần kinh tế . Nền kinh tế mở cửa kéo theo những nhu cầu về sinh hoạt , vui chơi , giải trí và tiêu dùng của con người ngày càng cao . Đây chính là một yếu tố thuận lợi cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . + Là một Công ty có quá trình hình thành và phát triển khá lâu , từng bước chuyển đổi từ thời kỳ này sang thời kỳ khác . Chính vì vậy , Công ty đã tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm trong việc sản xuất kinh doanh . Thêm nữa Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý vững chắc , giàu kinh nghiệm và đội ngũ công nhân đông đảo lành nghề . Hàng năm công nhân lao động của Công ty đều được bồi dưỡng nâng cao tay nghề với bậc thợ trung bình là 4/7 . Tất cả tạo nên một động lực bên trong làm nên sức mạnh để Công ty có thể thích ứng một cách nhanh chóng với cơ chế mới và đáp ứng với những yêu cầu khắt khe của cơ chế thị trường . + Bên cạnh đó Công ty có nguồn nước sạch dồi dào nên chi phí cho việc xử lý nước được tiết kiệm rất nhiều , đây là một lợi thế cho Công ty . * Khó khăn . + Khó khăn lớn nhất của Công ty hiện nay là phải nhập nguyên vật liệu , Công ty đã khắc phục được bằng cách có quan hệ thường xuyên với hai , ba nhà cung cấp uy tín để không bị động trong quá trình chuẩn bị đầu vào cho sản xuất . + Công ty có lợi thế nguồn nước sạch nhưng Công ty cũng đồng thời nằm trong những đối tượng phải nộp thuế tài nguyên . Theo một số tài liệu về thuế có nói rõ : “mọi tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế bao gồm doanh nghiệp Nhà Nước, Công ty cổ phần , Công ty trách nhiệm hữu hạn , hợp tác xã , tổ hợp tác , doanh nghiệp tư nhân , hộ tư nhân sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay nước ngoài bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh tế theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam , các tổ chức cá nhân tiến hành khai thác tài nguyên dưới mọi hình thức đều là đối tượng nộp thuế tài nguyên” . + Là một Công ty chuyên sản xuất Bia , vì vậy Công ty là đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) mà hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt đánh trực tiếp trên doanh thu chịu thuế . Hiện nay công ty Bia Hà Nội phải chịu mức thuế TTĐB cho sản phẩm Bia của Công ty sản xuất là 50% . 2.2. Một số chỉ tiêu tài chính Công ty Bia Hà Nội đạt được qua các năm 2000 , 2001 . Bảng cân đối kế toán 2000 - 2001 Đơn vị tính : đồng.VN. Nguồn vốn Năm 2000 Năm 2001 Số đầu năm Số cuối năm Số đầu năm Số cuối năm A.Nợ phải trả 40.149.531.196 192.110.426.783 193.467.206.861 187.601.470.719 I.Nợ ngắn hạn 38.904.358.401 42.894.135.249 44.298.070.427 40.185.178.119 1.Vay ngắn hạn 0 0 0 0 2.Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 0 3.Phải trả cho người bán 3.492.186.508 2.759.801.914 2.759.955.934 3.672.276.438 4.Người mua trả tiền trước 477.868.135 2.240.357.663 2.240.357.663 4.511.485.190 5.Thuế&các khoản phải nộpNN 30.733.593.089 27.746.146.128 29.303.379.699 22.196.329.199 6.Phải trả CNV 2.061.993.396 3.698.632.803 3.544.063.830 229.784.587 7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ 0 0 0 0 8.Các khoản phải trả,phải nộpạ 2.138.717.273 6.449.196.741 6.450.313.301 9.575.302.705 II.Nợ dài hạn 0 140.000.000.000 140.000.000.000 140.000.000.000 1.Vay dài hạn 0 0 140.000.000.000 140.000.000.000 2.Nợ dài hạn ạ 0 0 0 0 III.Nợ khác 1.245.172.795 9.216.291.534 9.169.136.434 7.416.292.600 B.Nguồn vốn chủ sở hữu 286.968.403.702 354.139.219.169 350.753.275.756 421.541.075.138 I.Nguồn vốn – quỹ 286.968.403.702 354.139.219.169 350.753.275.756 421.541.075.138 1.Nguồn vốn kinh doanh 153.246.288.073 171.357.463.060 171.357.463.060 179.633.883.899 2.Chênh lệch đánh giá lại TS 0 0 0 0 3.Chênh lệch tỷ giá 0 0 0 0 4.Quỹ đầu tư phát triển 111.928.561.421 156.570.210.058 153.260.958.251 203.356.197.409 5.Quỹ dự phòng tài chính 4.959.535.505 4.959.535.505 4.959.535.505 12.634.491.998 6.Quỹ dự phòng trợ cấp mất VL 0 3.693.334.288 3.524.037.117 7.436.015.364 7.Lãi chưa phân phối 0 0 0 0 8.Quỹ khen thưởng và phúc lợi 10.867.402.675 11.592.060.230 11.684.665.795 12.513.870.440 9.Nguồn vốn đầu tư XDCB 5.966.616.028 5.966.616.028 5.966.616.028 5.966.616.028 II.Nguồn kinh phí 0 0 0 0 Tổng cộng nguồn vốn 327.117.934.898 546.249.645.952 544.220.482.617 609.142.545.857 Tài sản Năm 2000 Năm 2001 Số đầu năm Số cuối năm Số đầu năm Số cuối năm A.TSLĐ và ĐT ngắn hạn 234.860.238.682 459.833.260.840 457.804.097.505 536.993.131.512 I.Tiền 190.940.299.000 215.146.424.109 215.146.424.109 273.956.283.984 1.Tiền mặt tại quỹ. 612.006.882 1.517.414.824 1.517.414.824 604.307.539 2.Tiền gửi Ngân hàng 190.328.292.118 213.629.009.285 213.629.009.285 216.338.616.445 3.Tiền đang chu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0139.doc
Tài liệu liên quan