Đề tài Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Long Beach - Nha Trang giai đoạn 2010-2013

Không khí chính trị hòa bình đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế khoa học kỹ thuật, văn hóa chính trị giữa các dân tộc. Trong phạm vi các mối quan hệ kinh tế quốc tế, sự trao đổi du lịch quốc tế ngày càng phát triển và mở rộng.

Ở những nước có bầu không khí chính trị hòa bình thường thu hút được đông đảo khách du lịch vì những nơi này khách du lịch cảm thấy yên tâm về sự an toàn của họ được bảo đảm. Ở đây họ được tự do đi lại, tham quan tất cả các thắng cảnh của đất nước đó, làm quen với phong tục tập quán của các nước đó, v.v Ngược lại những nơi có chính trị bất ổn dẫn đến việc du khách không dám tới vì sự an toàn của họ không được đảm bảo – điều này đang diễn ra rất trầm trọng ở Thái Lan nhiều khách sạn năm sao ở đây đã phải đóng cửa vì bất ổn chính trị.

Mặc dù những năm gần đây chính trị ở nhiều nước trên thế giới thường bất ổn do các phần tử khủng bố. Trong khu vực ASIA cũng có nhiều nước có chính trị bất ổn như Việt Nam mấy năm gần đây luôn được bình chọn là điểm đến an toàn cho khách du lịch. Thêm vào đó Khánh Hòa là nơi có nhiều khách du lịch tới nhất ở nước ta trong mấy năm nay và khách nước ngoài là khách chi tiêu nhiều cho khác sạn và thường sử dụng hết các dịch vụ ở khách sạn. Đây là cơ hội cho việc phát triển hoạt động kinh doanh của khách sạn nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận.

 

docx66 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2044 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Long Beach - Nha Trang giai đoạn 2010-2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới hỏi, sinh nhật, hội họp, liên hoan … nhưng chiếm tỷ lệ thấp (công suất hoạt động bình quânkhoảng 50% đến 60%). Vì ở đây có khá nhiều khách sạn và nhà hàng chuyên về ẩm thực các dịch vụ khác: thường mang lại lợi nhuận không cao cho khách sạn và thường cũng chỉ hoạt động vào các thời kì khách đến lưu trú đông Công suất hoạt động: Khách sạn: Vào những thời điểm bình thường thì khách sạn có công suất hoạt động bình quân khoảng 45% - 55%. Với công suất như thế thì tình trạng lãng phí về cơ sở vật chất cũng như về nhân lực là khá cao. Còn vào các dịp cuối tuần công suất hoạt động có tăng lên 15% - 30%. Còn các dịp nghĩ lễ, tết, mùa hè công suất hoạt động từ 90% - 100%. Vào các dịp này nhất là các ngày lễ phòng được đăng kí từ rất sớm nếu không khó có thể đặt phòng. Nhà hàng: Công suất hoạt động của nhà hàng trong thời điểm bình thường từ tháng 3 đến tháng 7 trong năm thì chỉ đạt công suất khoảng 50% - 60%. Nhưng khi lượt khách đến khách sạn đông và vào mùa cưới thì công suất hoạt động khoảng 70% - 80%. Dịch vụ : công suất hoạt động thường chỉ bằng 10% công suất đăng kí phòng. Hoạt động tài chính Khách sạn thường rất chủ động về vốn vì một phần do chủ khách sạn ngoài kinh doanh trong lĩnh vực này còn kinh doanh trong ngành dệt may. Do đó khách sạn luôn chủ động trong nguồn vốn mạnh tay đầu tư vào những khoản chi phí nhằm tăng doanh thu của khách sạn. Cơ sở vật chất và công nghệ thông tin Cơ sở vật chất: Vì ngay từ đầu chủ khách sạn đã có ý thức đầu tư vào cơ sở vật chất của khách sạn nên hầu hết các trang thiết bị trong khách sạn đều mới và hiện đại. Được xây dựng sâu nên đa số nội thất của khách sạn đều mới và hiện đại. Bên cạnh đó còn lắp đặt các hệ thống phát hiện và chữa cháy tự động, hệ thống truyền hình cáp với các kênh thuê riêng ở tất cả các phòng. Wifi tốc độ cao, két an toàn… Công nghệ thông tin: Khách sạn có trang web cá nhân riêng để mọi người tìm hiểu thông tin khách sạn, đăng ký phòng và co forum để khách coment. Lắp đặt hệ thống điện thoại trong từng phòng để tiện cho khách khi muốn yêu cầu phục vụ. Hệ thống wifi được kết nối tới trong mọi phòng và trong khách sạn. Đồng thời ngay sẵn khách sạn còn có đặt các máy tính để cho khách sử dụng. Ngoài ra khách sạn còn lắp đặt hệ thống camera ở sãnh, thang máy và các hành lân để có thề nhanh chóng phát hiện và giải quyết các sự cố. Văn hóa công ty Khách sạn luôn coi trọng văn hóa khách sạn. Không chỉ cung cách đối xử với khách được chú trọng mà trong giao tiếp giữa cấp trên với cấp dưới, giữa đồng nghiệp luôn rất đươc ban quản trị để ý và luôn tạo văn hóa nói năng nhẹ nhàng không cải nhau trong khách sạn. Đặc biệt dọn phòng phải luôn trung thực không được có ý tham với tài sản của khách khi dọn phòng. Nhân viên của khách sạn luôn tạo cho mình tác phong nghiêm túc trong công việc : đi làm đúng giờ, làm việc của mình một cách cẩn thận. Ngoài ra để tạo nét riêng, khách sạn có qui định về đồng phục, mỗi nhân viên khách sạn có 2 bộ đồng phục mặc theo đúng qui định của khách sạn. Riêng lễ tân phải mặc áo dài. Nhân viên không cãi nhau nói bậy, khặc nhổ bừa bãi. Khách sạn Long Beach đã rất thành công trong việc tạo ra văn hóa công ty. MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG (IFE) CỦA KHÁCH SẠN LONG BEACH Bảng 4: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong STT Các yếu tố bên trong MĐ quan trọng Hệ số Tính điểm 1 Uy tính khách sạn 0,09 4 0,36 2 Thái độ phục vụ tốt 0,08 3 0,24 3 Quản trị nhân sự tốt 0,05 3 0,15 4 Chất lượng cơ sở hạ tầng tốt 0,08 3 0,24 5 Hoạt động Marketing chưa tốt 0,03 4 0,12 6 Hệ thống thông tin tốt 0,08 2 0,16 7 Không có bộ phận chuyên nghiên cưu và phát triển 0,04 3 0,12 8 Vị trí thuận tiện 0,07 3 0,21 9 Văn hóa khách sạn tốt 0,07 3 0,21 10 Mức độ trung thành của khách hàng tương đối cao 0,05 4 0,2 11 Doanh thu của khách sạn tăng 0,06 3 0,18 12 Đội ngũ lãnh đạo có kỹ năng tốt 0,05 3 0,15 13 Nhân lực không có trình độ chuyên môn 0,04 3 0,18 14 Không có các chương trình quảng cáo bài bản 0,02 4 0,08 15 Chất lượng tốt giá cả cạnh tranh 0,04 3 0,12 16 Mức tăng trưởng còn thấp so với các khách sạn cùng sao 0,05 4 0,2 17 Khách hàng có nhiều lựa chọn 0,06 3 0,18 18 Quan hệ nhân viên với chủ khách sạn tốt 0,04 3 0,08 TỔNG CỘNG 1 3,16 Tổng số điểm quan trọng của khách sạn Long Beach là 3,16 cho thấy khách sạn mạnh về nội bộ CHƯƠNG IV PHÂN TÍCH – ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Môi trường chính trị pháp luật Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp tới khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó. Môi trường chính trị ổn định Không khí chính trị hòa bình đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế khoa học kỹ thuật, văn hóa chính trị giữa các dân tộc. Trong phạm vi các mối quan hệ kinh tế quốc tế, sự trao đổi du lịch quốc tế ngày càng phát triển và mở rộng. Ở những nước có bầu không khí chính trị hòa bình thường thu hút được đông đảo khách du lịch vì những nơi này khách du lịch cảm thấy yên tâm về sự an toàn của họ được bảo đảm. Ở đây họ được tự do đi lại, tham quan tất cả các thắng cảnh của đất nước đó, làm quen với phong tục tập quán của các nước đó, v.v… Ngược lại những nơi có chính trị bất ổn dẫn đến việc du khách không dám tới vì sự an toàn của họ không được đảm bảo – điều này đang diễn ra rất trầm trọng ở Thái Lan nhiều khách sạn năm sao ở đây đã phải đóng cửa vì bất ổn chính trị. Mặc dù những năm gần đây chính trị ở nhiều nước trên thế giới thường bất ổn do các phần tử khủng bố. Trong khu vực ASIA cũng có nhiều nước có chính trị bất ổn như Việt Nam mấy năm gần đây luôn được bình chọn là điểm đến an toàn cho khách du lịch. Thêm vào đó Khánh Hòa là nơi có nhiều khách du lịch tới nhất ở nước ta trong mấy năm nay và khách nước ngoài là khách chi tiêu nhiều cho khác sạn và thường sử dụng hết các dịch vụ ở khách sạn. Đây là cơ hội cho việc phát triển hoạt động kinh doanh của khách sạn nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận. Qui định về tiêu chuẩn trong kinh doanh nhà hàng khách sạn Kinh doanh nhà hàng – khách sạn là một loại hình kinh doanh rất nhạy cảm với các tiêu chuẩn về chất lượng. Nhà nước ta quy định rất khắc khe về an toàn thực phẩm, môi trường xung quanh. Vì vậy đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải luôn đáp ứng được các tiêu chuẩn của nhà nước đặt ra. Như hệ thống thoát nước, an toàn thực phẩm trong khách sạn…. Nếu muốn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng vệ sinh đòi hỏi các doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí khá lớn hàng năm để luôn bảo đảm mọi thứ trong khách sạn luôn đạt tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh và chất lượng nhất là khu vực bếp luôn đạt chất lượng vệ sinh thực phẩm. Khoản chi phí lớn này làm giảm lợi nhuận của khách sạn. Qui định về số ngày nghĩ lễ trong năm Số ngày nghĩ lễ là số ngày nước ta qui định trong năm, khi đó những người đang sống và làm việc ở nước ta sẽ được nghĩ vào những dịp này và mọi người thường tranh thủ thời gian nhàn rỗi này để đi du lịch nghĩ dưỡng. Vì vậy kinh doanh khách sạn ở các thành phố du lịch khác so với những thành phố khác nó phụ thuộc nhiều vào ngành du lịch của tỉnh đó. Và thường người ta muốn đi du lịch thì phải có một quỹ thời gian nhàn rỗi nhất định. Điều này tùy thuộc nhiều vào qui định của luật lao động nước ta. Trong năm số ngày nghĩ lễ của nước ta đã tăng thêm 1 ngày và tổng cộng 1 năm sẽ có 10 ngày nghĩ lễ chưa bao gồm chủ nhật và thứ bảy. Số ngày nghĩ lễ tăng lên tạo cơ hội cho kinh doanh khách sạn ở đây phát triển. Ngoài ra vào mùa hè, học sinh và giáo viên được nghĩ hè. Nên trong giai đoạn này các gia đình thường sắp xếp thời gian để đưa con cái đi du lịch coi như là thư giãn sau một năm học và chuẩn bị cho năm học mới, thường họ chọn những nơi có biển như Nha Trang, Vũng tàu và số ngày lưu trú kéo dài nhiều ngày( 3 ngày trở lên). Đây là cơ hội cho Long Beach cho khách sạn hoạt động tối đa công suất. luật lao động Theo luật lao động tất cả các công ty đều phải có công đoàn đều phải có chế độ ưu đãi về nghĩ ngơi du lịch cho công nhân viên. Do đó các công ty thường tổ chức đi du lịch và Nha Trang là nơi thường được lựa chọn hàng đầu. Ngoài ra đây thực là tập trung lượng đặt phòng lớn do đó tạo cơ hội cho khách sạn tăng doanh thu. Yếu tố kinh tế Mức tăng trưởng và thu nhập bình quân đầu người Một trong những mục tiêu cụ thể của chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2001 – 2010 là: Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế; đáp ứng tốt hơn nhu cầu thiết yếu, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu. Ổn định kinh tế vĩ mô; cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh và tăng dự trữ ngoại tệ; bội chi ngân sách, lạm phát, nợ nước ngoài được kiểm soát trong giới hạn an toàn và tác động tích cực đến tăng trưởng. Tích lũy nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. Nhịp độ tăng xuất khẩu trên 2 lần nhịp độ GDP. Tỷ trọng của GDP của nông nghiệp 16 – 17%, công nghiệp 40 – 41%, dịch vụ 42 – 43%. Nhờ chính sách đúng đắn, mở cửa, đẩy mạnh công cuộc đổi mới, kinh tế nước ta đã liên tục tăng trưởng cao và thu nhập bình quân đầu người cũng ngày càng tăng cao trong những năm qua. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thông qua chỉ tiêu GDP không chỉ là mục tiêu có tầm quan trọng hàng đầu của một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển và áp lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp. Các số liệu về tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm, từ năm 2000 đến năm 2009, cho thấy GDP đã đạt được mức tăng trưởng rất cao, giai đoạn 2000 – 2007 tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 7,63%. Tốc độ tăng trưởng cao là tiền đề cho những sự thay đổi của đất nước trong nhiều lĩnh vực, trong đó có dược phẩm. Đây là cơ hội cho khách sạn Long Beach.Tuy nhiên trong 2 năm 2008 và 2009, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế có thấp hơn đôi chút là do tác động của cuộc khủng hoảng toàn cầu diễn ra từ tiên tại Mỹ. Và hiện nay theo dự đoán của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước thì nền kinh tế Việt Nam đang trở lại đà tăng trước như trước kia, và đây là một tín hiệu tốt cho khách sạn trong việc đề ra các chiến lược kinh doanh. Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 G(%) 6,79 6,89 7,08 7,34 7,79 8,44 8,23 8,46 6,23 5,32 (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam) Ngoài tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thì thu nhập bình quân đầu người cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến toàn nền kinh tế, nó thể hiện sức mua của toàn xã hội. Với chính sách tiền lương ngày càng cải thiện nên thu nhập của người lao động sẽ tăng, GDP bình quân đầu người được dự kiến sẽ tăng hơn nữa, và mức chi tiêu cho du lịch cũng tăng.Mọi người sẽ đi du lịch nhiu Đây là cơ hội để khách sạn Long Beach gia tăng doanh thu và lợi nhuận của mình. Mặt khác, sự gia tăng thu nhập của người dân dẫn đến sự tăng theo về mức sống, do đó nhu cầu về đi du lịch nhiều ngày và sử dụng nhiều dịch vụ tăng lên. Điều này cũng là một cơ hội đối với khách sạn Long Beach trong việc cải tiến sản phẩm nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng. Khủng hoảng kinh tế và dịch bệnh Khủng hoảng kinh tế: khủng hoảng kinh tế là tình trạng kinh tế một nước gặp khó khăn. Lạm phát tăng cao làm mọi người tiết kiệm cao nhất các khoản chi nếu có thể, đi du lịch, lưu trú nhiều ngày, ăn uống tiệc tùng đều giảm tốt đa gây ảnh hưởng rất nhiều. Lạm phát của một nước tăng cao không chỉ làm giảm lượt khách trong nước đặt phòng để đi du lịch mà còn ảnh hưởng đến doanh thu từ lượt khách nước ngoài. Tâm lý mọi người khi đi du lịch thường lựa chọn những nước có chỉ số giá tiêu dùng ở mức ổn định trong khi những nước có lạm phát cao tức là chỉ số giá tiêu dùng cao làm hạn chế mức chi tiêu của họ nên do đó khách thường chọn những nước có chỉ số tiêu dùng ổn định để với khoản tiền cố định họ dành cho đi du lich. Cuối năm 2008 lạm phát cao đã làm cho kinh doanh khách sạn nói chung giảm đáng kể lợi nhuận nhất là các khách sạn 4, 5 sao ở các thành phố lớn. Trong năm thì khủng hoảng kinh tế đang diễn ra ở Hy Lạp, hiện các nước trong liên minh EU đang cung cấp các khoảng viện trợ cho Hy Lạp để tránh khủng hoảng lan rộng ở Châu Âu cũng như trên toàn thế giới vì khủng hoảng kinh tế có tính lan rộng. Dịch bệnh : không những ảnh hưởng đến sức khỏe của một nước mà gây ảnh hưởng rất lớn đến tất cả các ngành nghề kinh doanh trong kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh nhà hàng khách sạn những lĩnh vực phải chịu nhiều tổn thất nhất từ nó. Những quốc gia, địa phương có dịch bệnh làm cho khách du lịch không dám tới tham quan gây ảnh hưởng cho ngành kinh doanh khách sạn. Năm vừa rồi đại dịch cúm A/H1N1 hoàn hành toàn cầu đã gây ảnh hường rất lớn đến ngành du lịch của nước ta. Tất cả mọi người, không khách du lịch, khách mice, công ty… đều hủy tất cả các chuyến du lịch vì lo sợ cho sức khỏe đồng thời hải quan các nước cũng hạn chế cho những người từ những vùng có dịch bệnh. Kinh doanh khách sạn cũng bị ảnh hường rất chậm trọng. Năm 2009, chỉ có 218.000 lượt khách quốc tế đến Nha Trang, giảm hơn 10% so với cùng kỳ năm trước. Lần đầu tiên trong nhiều năm qua, ngành du lịch Khánh Hòa có sự giảm sút về lượng khách quốc tế nhiều như vậy, Khách quốc tế đến Khánh Hòa trong năm 2009 đã về mức âm, và ngành du đã mất hơn 22.000 lượt khách quốc tế. Ông Lâm Duy Anh Cường - Phó Giám đốc Công ty Du lịch Hải Dương, Chủ tịch Hiệp hội Du lịch Khánh Hòa cho biết: “Theo số liệu của Tổng cục du lịch, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giảm khoảng 11% - một con số khá cao so với mức giảm 5% của khu vực châu Á - Thái Bình Dương (theo số liệu của PATA). Số liệu này chỉ mô tả mức suy giảm chung của khách quốc tế đến Việt Nam. Riêng đối với khách du lịch quốc tế ở phân khúc khu nghỉ dưỡng cao cấp 5 sao thì mức độ suy giảm nặng nề hơn, từ 20% - 30%. Nhiều khu nghỉ mát cao cấp ở Khánh Hòa như Ana Mandara, Sunrise, Vinpearland, … cũng không tránh khỏi tác động của cuộc khủng hoảng”. Ngành du lịch của tỉnh nói trung và kinh doanh khách sạn nói riêng bị thua lỗ nặng. Hiện nay, tuy đã không còn trong tình trạng khẩn cấp như trong năm 2009 nhưng nó vẫn luôn là mối đe dọa cho kinh doanh khách sạn. Ngoài ra vào các mùa hè thì dịch bệnh càng nhiều như dịch tả, cúm gia cầm, dịch heo tai xanh. Do đó dịch bệnh luôn là nỗi sợ cho các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. Vì mọi người luôn đặt sức khỏe của bản thân mình và gia đình lên làm đầu. Nếu được cảnh báo là dịch bệnh đang hoành và không nên đến những nơi có nhiều người tụ tập thì họ sẽ quyết định ở nhà không đi đâu. Đây là một thách thức lớn đối với ngành kinh doanh khách sạn. Chính sách hổ trợ ngành du lịch của nhà nước Với các chính sách đúng của các vị lãnh đạo đã đưa nước ta ngày càng phát triển. Việc chọn ngành nào, lĩnh vực nào sẽ là ngành chủ lực trong phát triển kinh tế là vô cùng quan trọng đối với một nước đang phát triển như Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2002 Thủ tướng chính phủ dã ký quyết định về việc phê chuẩn “chiến lược phát triển du lịch Việt Nam”. Theo đó mục tiêu phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả về điều kiện tự nhiên sinh thái ,truyền thống văn  hóa huy động tối đa nguồn lực trong nước tranh thủ sự hợp tác hỗ trợ quốc tế . Chính phủ đã đề ra mục tiêu cụ thể phấn đấu tốc độ tăng trương GDP của ngành du lịch bình quân của ngành từ năm 2001 đến 2010 đạt 11 đến 11.5%/năm. Về thị trường chú trọng khai thác thị trường nội địa phát huy tốt lợi thế phát triển du lịch của từng địa phương. Đầu tư phát triển du lịch: chính phủ đã đầu tư hàng nghìn tỷ , riêng trong năm qua là 2,146 tỷ hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ở cá khu du lịch trọng điểm và thu hút được 190 dự án đầu tư vốn của nước ngoài với tổng số vốn là 4,64 tỷ USD việc kết hợp tốt với việc sử dụng tốt nguồn ngân sách nhà nước với việc khai thác và sử dụng vốn nước ngoài đã phát triển các cơ sở vật chất như việc xây dựng khách sạn , nhà hàng với tiêu chuẩn quốc tế . Chính phủ còn có những chính sách thúc đẩy đầu tư phát triển du lịch ở các thành phố lớn như : Hà Nội , tp. Hồ Chí Minh , Nha Trang… Hoàn thành và khai triển Luật du lịch vào hoạt động kinh doanh du lịch góp phần giúp nhà nước quản lý chặt chẽ hơn . Chính sách phát triển du lịch ở Khánh Hòa Nếu như trong giai đoạn 1996 - 2005 phát triển Du lịch Khánh Hoà với mục tiêu chỉ để trở thành một ngành kinh tế đủ mạnh và có sức thuyết phục, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thì giai đoạn từ nay đến năm 2010 và những năm đến 2020 du lịch Khánh Hoà phát triển với mục tiêu thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, làm động lực thúc đẩy để phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế khác theo tinh thần của Nghị quyết XIV và XV/NQ-TU tỉnh Khánh Hoà đã đề ra. Phấn đấu đưa Khánh Hoà trở thành trung tâm du lịch biển tầm cỡ không chỉ của cả nước mà của khu vực ( Trích : Nội dung quy hoạch tổng thể tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020) Từ đó tỉnh xác định Nha Trang là trung tâm du lịch của tỉnh. Do đó tỉnh cố gắng quảng bá hình ảnh Nha Trang qua nước ngoài và trong nước. Nhằm mục đích thu hút các lượt khách đến đây, tỉnh đã xây dựng các chương trình marketing du lịch, tổ chức các sự kiện văn hóa ( festivan biển Nha Trang, lễ hội Ponaga , cờ người vào dịp đầu xuân…) và đăng cai tổ chức các cuộc thi sắc đẹp mang tính chất trong nước và ngoài nước. Sự hỗ trợ của chính phủ và của địa phương nói riêng đã góp phần làm cho kinh doanh khách sạn có nhiều thuận lợi giảm sự chêch lệch về công suất đặt phòng giữa các mùa du lịch và ngày thường. Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; tăng cường đầu tư, xây dựng các khu du lịch tổng hợp và chuyên đề quốc gia trên địa bàn, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương (2 khu du lịch quốc gia và khoảng 18 - 20 khu du lịch khác); nâng cấp các tuyến, điểm du lịch quốc gia và địa phương trên địa bàn; nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở lưu trú đảm bảo đến năm 2010 có khoảng 8.520 phòng khách sạn trong đó có 5.500 phòng đạt tiêu chuẩn xếp hạng với gần 1.400 phòng đạt tiêu chuẩn 4 - 5sao, năm 2015 khoảng 12.400 phòng với hơn 8.700  phòng đạt tiêu chuẩn xếp hạng trong đó có  2.200  phòng đạt tiêu chuẩn 4 - 5sao; năm 2020 đạt gần 21.000 phòng với hơn 15.700 phòng đạt tiêu chuẩn xếp hạng trong đó có. Nhu cầu vốn đầu tư cho cả giai đoạn cần khoảng 23.100 tỷ VNĐ, trong đó đến năm 2010 cần khoảng 4.500 tỷ VNĐ, với khoảng 1.350 tỷ (chiếm 30%) đầu tư cho các lĩnh vực kết cấu hạ tầng du lịch, xúc tiến quảng bá, đào tạo nhân lực, tôn tạo môi trường...; giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 8.500 tỷ VNĐ, với  gần 1.700 tỷ (chiếm 20%) đầu tư cho các lĩnh vực kết cấu hạ tầng du lịch xúc tiến quảng bá, đào tạo nhân lực tôn tạo môi trường...  ; giai đoạn 2016 - 2020 gần 10.100 tỷ VNĐ,  với khoảng 2.000 tỷ ( chiếm 20%) đầu tư cho các lĩnh vực hạ tầng du lịch xúc tiến quảng bá, đào tạo nhân lực, môi trường...  Hiện nay việc hợp tác phát triển du lịch giữa các quốc gia, các khu vực tỉnh thành hay các tập đoàn trong và ngoài nước đang dược đẩy mạnh tạo điều kiện thúc đẩy ngành phát triển như: hợp tác du lịch giữa Việt Nam – Đức, đẩy mạnh hợp tác giữa Việt Nam vời EU, Singapore, Việt Nam hợp tác cùng phát triển du lịch biển, Việt Nam - Trung Quốc hợp tác phát triển du lịch, hợp tác du lịch giữa Việt Nam và các nước Lào, Campuchia. Hợp tác phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn từ 2010 – 2020,  4 tỉnh Đông Bắc hợp tác phát triển du lịch, Hợp tác phát triển du lịch Quảng Nam- Hà Nội,…Việc hợp tác phát triển giữa các nước giảm bớt những thủ tục và chi phí không cần thiết khi đi du lịch giữa các nước trong khuôn khổ làm tăng số người nước ngoài đi du lịch đến Việt Nam. Làm tăng lượt khách đạt phòng. Yếu tố xã hội Mức sống – Phong cách sống – Xu hướng Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể như thu nhập bình quân đầu người qua các năm ngày càng tăng. Bảng 6: Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam qua các năm (ĐVT: ngàn đồng) Năm 1999 2002 2004 2006 2008 Thu nhập thực bình quân đầu người/ tháng 295 356 484 636 822 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Khi thu nhập tăng thì mức sống cũng như chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được tăng lên. Điều này đã dẫn đến một tác động tất yếu là tuổi thọ trung bình của người dân cũng tăng lên đáng kể. Bảng 7: Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam Năm 1998 2002 2005 2006 2007 2008 Tuổi thọ trung bình 65 68 71.3 72 73.1 74.3 (Nguồn: Tổ chức Y tế thế giới WHO) Tuổi thọ cao, thêm vào đó là mức sống cao nên không chỉ những bạn trẻ mà cả những người lớn tuổi có cơ hội đi du lịch coi như là cách họ nghĩ ngơi sau những năm làm việc . Thường những người này không đăng kí phòng vào những mùa du lịch vì họ muốn đi du lịch để tận hưởng không khí yên lành của thành phố biển và đặc biệt trong những ngày thường giá phòng rẻ hơn các ngày lễ nên đây là cơ hội cho khách sạn giảm chênh lệch về công suất hoạt động tránh lãng phí nhân lực. Trong những năm gần đây Nha Trang đã trở thành điểm nổi tiếng. Nha trang như là một nơi «  mốt » thành ra mọi người mọi nhà trong đời đều phải đi du lịch đến Nha Trang ít nhất là một lần trong đời thêm vào đó xu hướng du lịch biển ngày càng trở nên phổ biến. Nên kinh doanh khách sạn ở Nha Trang sẽ không bao giờ thua lỗ. Tương lai lợi nhuận của Long Beach sẽ tăng và đây cũng là cơ hội cho Long Beach phát triển thêm cơ sở mới. Đặc điểm văn hóa _ dân số Theo kết quả sơ bộ của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số cả nước tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2009 là 85,789 triệu người. Tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ 1999-2009 là 1,2%. Dân số của nước ta là dân số trên( 60% ở độ tuổi dưới 30 tuổi) và các bạn trẻ ngày năng rất năng động, rất thích đi du lịch cộng với thu nhập của người Việt ngày càng cao nên đây là cơ hội cho Long Beach tăng lợi nhuận. Ngoài ra do nhu cầu làm việc của các bạn trẻ rất lớn thời gian rãnh dành cho du lịch không nhiều nên thường chỉ tập trung di du lịch vào dip cuối tuần hoạt vào các ngày lễ có số ngày nghĩ nhiều nên đây là thách thức đối với Long Beach cũng như các kinh doanh khách sạn ở các thành phố du lịch luôn bị tình trạng cháy phòng ở các dịp lễ và “ế” vào các ngày bình thường. Người dân Việt Nam còn có đặc tính tuyên truyền: tức nếu tới một khách sạn mà họ cảm thấy thích thú từ cách phục vụ đến giá cả thì nếu có ai hỏi thăm họ sẽ nhiệt tình giới thiệu về nơi mà họ từng lưu trú. Thường họ sẽ tin tưởng những người thân tư vấn cho họ hơn là chỉ nghe trên truyền hình và internet. Nên đây cũng vừa là cơ hội và cũng là thách thức. Cơ hội: nếu Long Beach được đánh giá tốt thì lượt đăng kí phòng sẽ tăng còn ngược lại sẽ rất khó khăn với Long Beach vì ấn tượng một lần là mãi mãi nên Long Beach cần tạo cho khách tới lưu trú một ấn tượng đẹp ngay ban đầu. Tỉ lệ tăng dân số Tỉ lệ sinh hàng năm trong những năm gần đây của Việt Nam duy trì ở mức là 1.27% giảm khá nhiều so với giai đoạn 1990 – 2000 (2.3%). Hình 5: Tỷ lệ sinh của Việt Nam qua các năm (Nguồn: Tổng cục thống kê) Tỉ lệ này giảm là do nhận thức của người dân hiện nay khá cao, hầu hết các gia đình đều muốn con cái được hưởng các điều kiện xã hội tốt nhất như giáo dục, y tế, văn hóa, vui chơi giải trí… đây là cơ hội cho ngày du lịch – khách sạn phát triển. Thái độ hiếu khách Người Việt vốn nổi tiếng là người thân thiện hiếu khách không chỉ trong khu vực mà còn ở trên thế giới. Khi làm chủ nhà đón tiếp khách thì người Việt luôn rất thân thiện nên tạo cho khách du lịch khi đến Việt Nam hay đến bất kỳ địa phương nào họ đều cảm thấy rất thân thiện của người dân địa phương. Khách đi du lịch ngoài việc họ đi du lịch, tham quan thắng cảnh, nghĩ ngơi họ còn tiếp xúc, tìm hiểu người bản địa. Do đó những người chủ nhà hiếu khách nhiệt tình luôn để lại cho khách những tình cảm tốt đẹp. Do đó với bản tính thân thiện , hiếu khách của người Việt đây là một nét đặc trưng của người Việt Nam. Điều này đối với những người kinh doanh khách sạn thì không phải là một cơ hội mà ai cũng thấy được nhưng đó là một cơ hội tiềm ẩn của những người kinh doanh khách sạn. Ảnh hưởng của công nghệ Mặc dù đây là một lĩnh vực ít nhạy cảm với sự phát triển của công nghệ, nhưng nó cũng chịu sự tác động không nhỏ của sự ra đời của các máy móc, thiết bị sử dụng trongkhách sạn. Nhờ các công nghệ cao con người có thể tạo ra các trang thiết bị trong khách sạn hiện đại và tạo cảm giác thuận khi sử dụng. Chẳng hạn như các thiết bị dùng trong chế biến thức ăn, các máy móc trong hệ thống điện, các vật dụng trong khách sạn (máy lạnh, ti vi, thang máy…), hệ thống lạnh dự trữ thực phẩm. Trước đây, các thiết bị về điện thường tiêu tốn nhiều điện, nhưng ngày nay các nhà sản xuất đa hạn chế sự tiêu hao năng lượng của các thiết bị điện. Vì vậy, đối với các nhà hàng khách sạn đang hoạt động lâu thì phải đối mặt với việc phải tốn chi phí để thay mới hoặc tiếp tục chịu các chi phí do các thiết bị đó gây nên. Ngược lại, đối với các khách sạn mới vào n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxLập chiến lược linh doanh cho khách sạn LongBeach.docx
Tài liệu liên quan