Đề tài Xây dựng quy trình quản lý nước thải trong các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận

Chia KCN theo loại ngành công nghiệp và đưa vào hệ thống xử lý nước thải tập trung đã không được thực hiện theo sự cam kết của báo cáo tác động môi trường bởi vì nhiều lý do bao gồm giới hạn chế về tài chính của Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở. Một số KCN đã thực hiện tốt quá trình xử lý nước thải, còn lại một số vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải hoặc đã có thì còn trì trệ trong quá trình vận hành, chỉ thực hiện mang tính đối phó khi có sự kiểm tra của cơ quan chức năng. Thêm vào đó, ngay cả khi phương tiện xử lý nước thải tập trung đã xây dựng rồi, có nhiều vấn đề phát sinh bởi vì không thể quản lý được chất lượng của nước thải đầu vào trong các phương tiện bằng chính nỗ lực của họ.

doc20 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2534 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Xây dựng quy trình quản lý nước thải trong các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Việc thanh, kiểm tra được tiến hành theo định kỳ - Thiếu nhân lực quản lý về môi trường, nhất là nước thải - Chi phí đầu tư trong việc xây dựng và vận hành thường xuyên trạm xử lý nước thải cao - Chưa có quy chế tăng cường phối hợp hoạt động giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh - Chưa có chương trình quản lý rõ ràng - Chưa tiến hành quan trắc kịp thời, thiếu thông tin về hiện trạng môi trường - hệ thống cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh nhưng đã có một số nhất định các cơ sở công nghiệp đang hoạt động - Các nhà đầu tư chỉ nghĩ đến lợi ích về kinh tế trước mắt, không nghĩ đến việc bảo vệ môi trường để phát triển bền vững O T - UBND Tỉnh quan tâm tạo điều kiện đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung - Ngày càng nhiều nhà đầu tư xin vào các KCN - Có nhiều kinh nghiệm quản lý của các địa phương khác - Cộng đồng quan tâm giám sát, bảo vệ môi trường - Được sự ủng hộ của nhiều tổ chức và cá nhân. - Nhiều văn bản chỉ đạo của cấp trên liên quan chưa có hoặc có nhưng chỉ mang tính chủ trương hoặc còn nhiều vướng mắc trong thực hiện - Chưa huy động được các nguồn tài trợ từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước. Từ phân tích trên, để quản lý nước thải trong các KCN cần: Đào tạo, tuyên truyền nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và người dân địa phương. Xây dựng và đưa vào vận hành các trạm xử lý nước thải trung tâm ở những khu chưa có hệ thống nước thải tập trung để tiếp nhận và xử lý nước thải từ các nhà máy đạt TCVN 6984:2001 trước khi thải ra môi trường; nên đầu tư dạng nhiều mô đun song song vì tránh được sự cố đồng loạt, thuận tiện cho bảo dưỡng chu kỳ luân phiên; giúp chủ đầu tư phân kỳ về đầu tư vốn. Bố trí cán bộ chuyên trách chăm lo BVMT trong các KCN, trong từng cơ sở sản xuất trong KCN bởi vì các vấn đề MT bên trong hàng rào các KCN chỉ có thể được quản lý tốt bởi chính bộ phận chức năng quản lý MT của từng KCN. Xây dựng công cụ chính sách MT thích hợp và hệ thống quản lý chất lượng MT cho KCN. Tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị để xác định mức độ ô nhiễm, đo đạc, kiểm tra giám sát MT cho các KCN, có thể xây dựng Trạm quan trắc xử lý nước thải tự động thu thập, giám sát, xử lý và cảnh báo môi trường tại các KCN. Xây dựng quy chế tăng cường phối hợp hoạt động giữa Ban Quản lý KCN, doanh nghiệp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh, cộng đồng. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Bản Cam kết về BVMT và các Báo cáo ĐTM trong các KCN; mức phạt hợp lý để buộc các đối tượng vi phạm nỗ lực thực hiện các giải pháp BVMT hoặc thay đổi hành vi gây ô nhiễm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ BVMT, đào tạo cán bộ, chuyên gia về lĩnh vực BVMT ở các KCN. Tăng cường và mở rộng hợp tác về lĩnh vực BVMT các KCN với các nhà khoa học, với cộng đồng. THIẾT KẾ LUẬN LÝ VÀ BỐ TRÍ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ Quản lý môi trường KCN chủ yếu bao gồm những nội dung chính sau: Xem xét các vấn đề MT trong khâu quy hoạch phát triển KCN; Thẩm định các hệ thống cơ sở hạ tầng MT trong KCN; Kiểm tra, thanh tra MT tại các cơ sở trong KCN; Quan trắc MT bên ngoài hàng rào các KCN; Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử phạt hành chính về MT... Hiện nay, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của BQL các KCN Bình Thuận được thể hiện như sau: Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Thuận là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp các Khu Công nghiệp tỉnh Bình Thuận; chịu sự quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND tỉnh Bình Thuận. Thực hiện các chức năng và nhiệm vụ sau: Cơ quan tham mưu của UBND tỉnh Bình Thuận về chính sách, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển khu công nghiệp. Tiếp nhận đơn đăng ký, hồ sơ dự án đầu tư, tổ chức thẩm định dự án đầu tư vào khu công nghiệp. Cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy phép đầu tư, giấy chấp thuận đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài và trong nước theo ủy quyền hoặc tham mưu trình các cấp thẩm quyền giải quyết. Kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong khu công nghiệp việc thực hiện giấy phép đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của các đương sự. Quản lý hoạt động dịch vụ trong khu công nghiệp: thỏa thuận với Công ty phát triển hạ tầng công nghiệp trong việc định qiá cho thuê lại đất gắn liền với công trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng. Ban hành các quy định, nội quy, quy trình nghiệp vụ cụ thể áp dụng cho khu công nghiệp. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Thuận có 03 phòng: Phòng quản lý Doanh nghiệp, Phòng quản lý Đầu tư, Phòng quản lý Quy hoạch & Môi trường. Trong đó, chức năng quản lý môi trường thuộc về Phòng quản lý Quy hoạch & Môi trường với các nhiệm vụ cụ thể của phòng như sau: Tham mưu cho lãnh đạo ban về quy hoạch phát triển KCN và quản lý quy hoạch theo điều lệ quản lý xây dựng được phê duyệt. Hướng dẫn lập dự án khả thi, xây dựng điều lệ quản lý xây dựng KCN trình UBND Tỉnh phê duyệt. Phối hợp với Công ty Phát triển hạ tầng KCN hướng dẫn các Doanh nghiệp xây dựng công trình theo đúng quy hoạch chi tiết và hoàn chỉnh các thủ tục có liên quan. Đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài rào KCN và xây dựng của doanh nghiệp đúng quy trình thủ tục. Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển khu công nghiệp bao gồm: Quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng, quy hoạch bố trí ngành nghề, tham gia phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài khu công nghiệp liên quan và khu dân cư phục vụ cho công nhân lao động tại KCN. Nghiên cứu đề xuất giá giao đất và cho thuê đất, các loại phí dịch vụ. Lưu trữ tài liệu quy hoạch, hồ sơ thiết kế các công trình xây dựng trong khu công nghiệp  Tham mưu thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường KCN theo quy định, phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường ở các công ty phát triển hạ tầng và các đơn vị đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp; báo cáo, kiến nghị với UBND Tỉnh, với Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong các KCN. Quản lý nước thải trong các KCN là một hoạt động tiếp cận và theo sát chất lượng nước thải và thực hiện được mục tiêu chất lượng nước bằng những biện pháp thích hợp và đề xuất một chương trình hành động nhằm cải thiện và đạt được chất môi trường nước thật tốt. Để thực hiện những mục tiêu quản lý, nên duy trì một hệ thống quản lý như hình 4.1: Cam kết và chính sách Đặt mục tiêu và lập kế hoạch Thực hiện và điều hành Kiểm tra (đo và đánh giá) và hành động khắc phục Thực hiện và điều hành Xem xét của lãnh đạo Cải tiến liên tục Hình 4.1: Mô tả hệ thống quản lý môi trường Mô hình HTQLMT bao gồm các thành phần sau: Cam kết và chính sách: Tổ chức cần phải định ra chính sách môi trường và đảm bảo sự cam kết về HTQLMT của mình được toàn thể cán bộ công nhân viên và lãnh đạo nhất trí, cần thiết thì có thêm các bên có liên quan cùng nhất trí. Đặt ra mục tiêu môi trường và lập kế hoạch: Tổ chức phải đề ra kế hoạch để thực hiện chính sách môi trường của mình. Thực hiện: Để thực hiện có hiệu quả, tổ chức phải phát triển khả năng và cơ chế hỗ trợ cần thiết để đạt được chính sách, mục tiêu, và chỉ tiêu môi trường của mình. Đo và đánh giá: Tổ chức phải đo, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động môi trường của mình. Xem xét và cải tiến: Tổ chức phải xem xét lại và cải tiến liên tục HTQLMT là cơ cấu tổ chức cần được giám sát liên tục và xem xét định kỳ để có được một phương hướng có hiệu quả cho các hoạt động môi trường của tổ chức, đáp ứng những yếu tố thay đổi bên trong và bên ngoài. Mỗi cá nhân trong tổ chức phải có trách nhiệm cải thiện môi trường. Chia KCN theo loại ngành công nghiệp và đưa vào hệ thống xử lý nước thải tập trung đã không được thực hiện theo sự cam kết của báo cáo tác động môi trường bởi vì nhiều lý do bao gồm giới hạn chế về tài chính của Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở. Một số KCN đã thực hiện tốt quá trình xử lý nước thải, còn lại một số vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải hoặc đã có thì còn trì trệ trong quá trình vận hành, chỉ thực hiện mang tính đối phó khi có sự kiểm tra của cơ quan chức năng. Thêm vào đó, ngay cả khi phương tiện xử lý nước thải tập trung đã xây dựng rồi, có nhiều vấn đề phát sinh bởi vì không thể quản lý được chất lượng của nước thải đầu vào trong các phương tiện bằng chính nỗ lực của họ. Mặc dù việc quản lý xử lý nước thải không được thực hiện một cách tích cực bởi các Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sởvà các DN trong các KCN có những lý do chính đáng như các hệ thống xử lý nước thải đòi hỏi đầu tư thêm và có những chi phí mà không có đóng góp gì cho việc tăng năng suất nên các Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sởvà các DN trong các KCN đều do dự trong việc đưa nó vào. Hơn nữa, DN có khái niệm sai lầm rằng phương tiện xử lý nước thải tập trung hết sức mạnh, nên họ có thể tìm cách để xả nước thải không qua xử lý. Xaùc ñònh chính saùch quaûn lyù xöû lyù nöôùc thaûi trong caùc KCN Taêng cöôøng söï hôïp taùc giöõa BQL KCN , Cty Phát triển hạ tầng KCN vaø caùc DN trong KCN Quan trắc thường xuyên, tạo cơ sở dữ liệu Xöû lyù nước thaûi theo tieâu chuaån VN Tuyeân boá chính saùch cuûa BQL caùc KCN veà ñaøo taïo moâi tröôøng, Hoäi ñoàng Baûo veä Moâi tröôøng, vaø Quaûn lyù nöôùc thaûi treân cô sôû öu tieân Xaùc ñònh bộ máy tổ chức caùn boä Quaûn lyù Moâi tröôøng Lập kế hoạch đaøo taïo moâi tröôøng vaø caùc chöông trình cuï theå Trieån khai cô caáu Baûo veä Moâi tröôøng cho KCN Mua sắm trang thiết bị quan trắc, keá hoaïch thu thập thoâng tin cô baûn Phaân loaïi doanh nghieäp treân cô sôû chaát löôïng nước thaûi Trieån khai chöông trình ñaøo taïo theo kế hoạch Thieát laäp Hoäi ñoàng Baûo veä Moâi tröôøng trong moãi KCN Thu thaäp thoâng tin cô baûn veà Quaûn lyù moâi tröôøng KCN Ra chæ thò cho caùc coâng ty ñoái töôïng thöïc hieän caùc bieän phaùp xöû lyù nöôùc thaûi Thöïc hieän chöông trình ñaøo taïo Hoäi ñoàng baûo veä moâi tröôøng KCN soaïn thaûo vaø thöïc hieän keá hoaïch haøng naêm Xöû lyù thoâng tin ñaõ thu thaäp ñöôïc vaø trieån khai cô sôû döõ lieäu Caùc coâng ty thöïc hieän bieän phaùp xöû lyù nöôùc thaûi Thöïc hieän heä thoáng caùn boä quaûn lyù moâi tröôøng Ñaùnh giaù, xem xeùt vaø lieân tuïc caûi tieán caùc hoaït ñoäng Tieáp tuïc caùc bieän phaùp nhö caùc hoaït ñoäng thöôøng ngaøy Hình 4.2: Lập kế hoạch hành động cho hệ thống quản lý nước thải trong KCN BỐ TRÍ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ 5.1. Triển khai hệ thống giáo dục và đào tạo môi trường Naèm trong tình traïng chung của caû nước, hạn chế lớn nhất trong việc giữ gìn môi trường tại Bình Thuận hiện nay là nguồn vốn đầu tư và nhận thức của các doanh nghiệp, người dân. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT, nhất là Luật Bảo vệ môi trường 2005, Luật Tài nguyên Nước cùng các luật, pháp lệnh, quy định liên quan tới khai thác, bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên và môi trường nước để nâng cao nhận thức và ý thức tự giác tuân thủ pháp luật về BVMT, trong đó các tổ chức quần chúng và doanh nghiệp là quan trọng, được coi là biện pháp tiên quyết, chi phí thấp nhất và có hiệu quả cao. Kế hoạch hành động cho việc triển khai hệ thống giáo dục và đào tạo môi trường được thể hiện trong bảng 5.1: Bảng 5.1: Thực hiện hành động cho việc triển khai hệ thống giáo dục và đào tạo môi trường theo thứ tự công việc Công việc Phương pháp Đơn vị thực hiện Thời gian 1. Xây dựng kế hoạch giáo dục và đào tạo môi trường Xây dựng kế hoạch cơ bản Chi cục Bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các KCN Khi Lãnh đạo Sở yêu cầu hoặc theo kế hoạch định kỳ Thu thập tài liệu, tham khảo các hình mẫu Chi cục Bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các KCN Xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết Chi cục Bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các KCN Chỉ định cá nhân, tổ chức thích hợp Chi cục Bảo vệ môi trường Sau khi trình Lãnh đạo Sở xem xét, Lãnh đạo Sở có ý kiến đồng ý Soạn thảo tài liệu đào tạo Chi cục Bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các KCN, Các trường, viện nghiên cứu khoa học Chọn địa điểm đào tạo Chi cục Bảo vệ môi trường 2. Tiến hành chương trình giáo dục và đào tạo Gửi giấy mời và giới thiệu chương trình cho các bên liên quan Chi cục Bảo vệ môi trường - Triển khai đào tạo theo chương trình, kế hoạch 3. Đánh giá hiệu quả Kiểm tra kiến thức, nhận thức Chi cục Bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các KCN, Các trường, viện nghiên cứu khoa học Trong khi và sau khi đào tạo theo chương trình, kế hoạch 4. Xem xét, cải tiến chất lượng chương trình Xem xét, cải tiến chất lượng chương trình Chi cục Bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các KCN, Các trường, viện nghiên cứu khoa học 5. Nhân rộng mô hình Liên hệ với các bên có liên quan Chi cục Bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các KCN Khi Lãnh đạo Sở yêu cầu hoặc tự đề xuất 5.2. Thành lập hội đồng bảo vệ môi trường trong các KCN Hội đồng bảo vệ môi trường trong các KCN (sau đây gọi tắt là HĐBVMT) cần được thành lập để việc trao đổi giữa các doanh nghiệp trong các KCN với các cơ quan hành chính nhà nước được thuận lợi, không gây tâm lý phiền hà cho doanh nghiệp; đồng thời khuyến khích những DN này tiến hành những biện pháp bảo vệ môi trường một cách tự nguyện, có sự liên hệ, giám sát của cộng đồng khu vực. Bảng 5.2: Chương trình thành lập hội đồng bảo vệ môi trường Công việc Phương pháp Đơn vị thực hiện Thời gian 1. Chính sách về việc thành lập HĐBVMT Nghiên cứu, đề xuất việc thành lập HĐBVMT BQL các KCN Trước hoặc sau khi các KCN hoạt động 2. Thông báo việc thành lập HĐBVMT Đăng tin trên tập san của các KCN, báo, đài, gửi thông báo BQL các KCN Sau khi Lãnh đạo BQL các KCN thông qua 3. Thành lập các HĐBVMT BQL các KCN hướng dẫn KCN đăng ký tham gia BQL các KCN, BQL các KCN liên quan, Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở và các DN trong KCN 4. Các HĐBVMT đi vào hoạt động Mỗi HĐBVMT tùy theo điều kiện cụ thể của mình xây dựng quy chế và hoạt động và soạn thảo chương trình hành động Các HĐBVMT Sau khi các HĐBVMT được thành lập Thực hiện chương trình hành động Các HĐBVMT Sau khi HĐBVMT ban hành chương trình 5. Đánh giá hiệu quả các hoạt động - Phân tích, đánh giá - Tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động BQL các KCN, BQL các KCN liên quan, HĐBVMT Trong khi HĐBVMT tại các KCN liên quan hoạt động 6. HĐBVMT không ngừng hoạt động, cải tiến HĐBVMT - Hội đồng bảo vệ môi trường trong các KCN sẽ bao gồm những thành viên của các KCN vì hội đồng được thiết lập với mục đích khuyến khích hoạt động tự nguyện của Doanh nghiệp; thành viên của BQL các KCN Bình Thuận để tư vấn và đại diện từ cộng đồng địa phương như là một quan sát viên giám sát môi trường trong KCN, giúp cộng đồng biết được đều kiện thực tế về quản lý môi trường trong KCN và là cơ hội để thăm dò ý kiến cộng đồng. Cơ cấu của Hội đồng bảo vệ môi trường trong các KCN được đề xuất như hình 5.1. Chủ tịch (các Công ty đầu tư hạ tầng cơ sở) Thư ký Cố vấn Quan sát viên (Đại diện cộng đồng địa phương) Phó chủ tịch (Đại diện từng thành phần của KCN) Thành viên (Đại diện thành phần A) Thành viên (Doanh nghiệp khu X) Thành viên (Doanh nghiệp khu B) Thành viên (Doanh nghiệp khu A) Thành viên (Đại diện thành phần B) Thành viên (Đại diện thành phần X) Hình 5.1: Dự kiến cấu trúc HĐBVMT 5.3. Lập ra một hệ thống cán bộ quản lý môi trường Việc bố trí cán bộ chăm lo bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp, trong từng doanh nghiệp khu công nghiệp nhằm giúp cho việc trao đổi giữa các doanh nghiệp trong các KCN với các cơ quan hành chính nhà nước được thuận lợi; đồng thời khuyến khích những DN này tiến hành những biện pháp bảo vệ môi trường một cách tự nguyện; trước hết là đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường cao. Bảng 5.3: Chương trình hành động để lập ra hệ thống cán bộ quản lý môi trường Công việc Phương pháp Đơn vị thực hiện Thời gian 1. Lập ra các chính sách của BQL cho một hệ thống cán bộ quản lý môi trường Chuyên viên nghiên cứu, đề xuất Lãnh đạo Sở xem xét ban hành Sở Tài nguyên và Môi trường Khi Lãnh đạo Sở yêu cầu hoặc đề xuất 2. Thông báo về chính sách Gửi thông báo Sở Tài nguyên & Môi trường, BQL KCN Sau khi Lãnh đạo Sở ký phê duyệt 3. Doanh nghiệp bố trí tối thiểu 01 cán bộ môi trường Chọn lựa thành viên trong Công ty Doanh nghiệp Sau khi nhận được thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường 4. Đăng ký với cấp trên về việc hệ thống cán bộ quản lý môi trường Gửi công văn đăng ký Sở Tài nguyên và Môi trường Sau khi tổng hợp danh sách từ các KCN gửi về 5. Hệ thống cán bộ quản lý môi trường hoạt động Thực hiện phân công và hoạt động theo phân công chức năng, nhiệm vụ Các Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở Sau khi có văn bản xác nhận của cơ quan cấp trên 5.4. Chương trình tăng cường quản lý nước thải Thực trạng chung của các nước và của tỉnh nói chung là rất ít khu công nghiệp có nhà máy xử lý nước thải tập trung khi đi vào hoạt động. Do đó, để thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý nước thải cần thực hiện các hành động sau: Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở KCN cần gấp rút xây dựng và đưa vào vận hành các trạm xử lý nước thải trung tâm ở những khu chưa có hệ thống nước thải tập trung để tiếp nhận và xử lý nước thải từ các nhà máy ít nhất đạt TCVN 6984:2001 trước khi thải ra môi trường. Việc lựa chọn quy mô, công nghệ xử lý phải phù hợp với đặc điểm, sản lượng, tải lượng nước thải và năng lực tài chính. Các nhà máy xử lý nước thải nếu được đầu tư dạng nhiều mô đun song song vì tránh được sự cố đồng loạt, thuận tiện cho bảo dưỡng chu kỳ luân phiên. Đối với những KCN thu hút đầu tư chậm, đầu tư dạng mô đun còn tạo cho chủ đầu tư phân kỳ về đầu tư vốn. Sở Tài nguyên và Môi trường, Đơn vị đầu tư phát triển hạ tầng KCN yêu cầu các doanh nghiệp, nhất là các cơ sở có nước thải mang tính ô nhiễm cao phải có trạm xử lý nước thải nội bộ có đủ năng lực để xử lý sơ bộ trước khi thải về hệ thống chung KCN. Đơn vị đầu tư phát triển hạ tầng KCN phối hợp với các nhà khoa học ở các trường, viện dựa trên số liệu quan trắc, đo lường để tiến hành phân loại doanh nghiệp (áp dụng cho tất cả các DN trong các KCN) theo tải lượng của các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp: Loại A: Chỉ nước thải sinh hoạt Loại B: Có chứa một lượng nước thải công nghiệp dưới một mức độ giới hạn vào chất ô nhiễm hữu cơ Loại C: Chỉ có một mức độ nào đó của số lượng nước thải công nghiệp giới hạn vào chất ô nhiễm hữu cơ Loại D: Nước thải công nghiệp có chứa những chất ức chế đối với phương tiện xử lý nước thải tập trung không bị khống chế về thải lượng Thông báo kết quả phân loại doanh nghiệp cho các tổ chức biết. Đơn vị đầu tư phát triển hạ tầng KCN tiến hành ký kết hợp đồng đấu nối và xử lý nước thải với các Doanh nghiệp với các điều khoản ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm của đôi bên, nhằm đảm bảo cho việc thu phí thuận lợi và chế tài được vi phạm của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp đã đầu tư xử lý nước thải cục bộ và xử lý đạt, thì không bắt buộc phải đấu nối vào hệ thống xử lý chung. Đơn vị đầu tư phát triển hạ tầng KCN duy trì, liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng của nước thải xả ra từ KCN. Sở Tài nguyên và Môi trường, Lực lượng cảnh sát môi trường có kế hoạch kiểm tra hợp lý, không chồng chéo, định kỳ và đột xuất, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các cơ sở không tuân thủ các quy định về xả thải. Chương trình hành động tăng cường quản lý nước thải trong bảng 5.4: Bảng 5.4: Chương trình tăng cường quản lý nước thải Công việc Phương pháp Đơn vị thực hiện Thời gian 1. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung - Thiết kế - Trình cấp thẩm quyền phê duyệt - Xây dựng Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở KCN Theo tiến độ triển khai dự án KCN 2. Lập chính sách của BQL KCN về tăng cường quản lý nước thải - Dự thảo chính sách - Lấy ý kiến góp ý - Trình Lãnh đạo xem xét phê duyệt Sở Tài nguyên và Môi trường, Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở KCN - 3. Phân loại các DN - Quan trắc - Phân loại - Thông báo kết quả Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở KCN, Các trường - 4. Ký kết hợp đồng đấu nối và xử lý nước thải Đối với các cơ sở chưa xử lý nước đạt tiêu chuẩn trước khi xả thải ra môi trường Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở KCN - 5. Vận hành hệ thống tăng cường quản lý nước thải thường xuyên - Vận hành - Quan trắc - Đánh giá, xem xét - Cải tiến Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở KCN, DN - 6. Tăng cường kiểm tra hệ thống - Kiểm tra - Thông báo kết quả - Xử phạt (nếu có vi phạm) Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở KCN, Sở Tài nguyên và Môi trường, cảnh sát MT, cộng đồng Định kỳ hoặc đột xuất PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN 6.1. Xây dựng lại cơ cấu giá cả về xử lý nước thải Hiện nay hầu hết các KCN đang thu phí nước thải với đồng một mức giá đối với tất cả các DN trong KCN, khối lượng nước thải được tính bằng 80% khối lượng nước cấp cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thu phí như trên bộc lộ một số hạn chế: một số doanh nghiệp khai thác, sử dụng nước ngầm sẽ ít tốn phí hơn; một vài DN cho rằng thiết lập hệ thống xử lý nội bộ quá tốn kém mặc dù họ sẵn sàng trả tiền cho việc xử lý nước thải; một số doanh nghiệp chấp hành tốt Luật Bảo vệ môi trường, phải bỏ một khoản tiền lớn đầu tư xử lý cục bộ và xử lý đạt tiêu chuẩn vẫn phải đấu nối vào hệ thống xử lý chung và trả phí,… Do đó, Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở cần phải thiết lập một mức giá thu phí xử lý nước thải có tính thuyết phục đối với DN, thể hiện rõ tính công bằng. Chẳng hạn giá được xác định trên cơ sở tải lượng của nước thải công nghiệp cũng như nước thải sinh hoạt được thải ra từ nhà máy không ở một tỷ lệ đồng nhất đối với thể tích nước được cung cấp mà dựa trên nghiên cứu quan trắc thực tế, pâhn loại doanh nghiệp. 6.2. Khuyến khích sản xuất sạch hơn Việc quản lý bảo vệ môi trường, xử lý nước thải trong các KCN của tỉnh hiện nay theo hướng xử lý cuối đường ống- mang nhiều điểm bất lợi, và nguy cơ cao cho sự phát triển bền vững. Hiện nay, tại hầu hết các nước phát triển trên thế giới, chiến lược bảo vệ môi trường và quản lý chất thải đều theo thứ tự ưu tiên như hình 6.1: (1) ngăn ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải tại nguồn (bằng cách áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn), (2) tái sinh, tái sử dụng chất thải (trao đổi chất thải), (3) xử lý hợp lý phần chất thải còn lại (không thể tái sinh, tái sử dụng) trước khi thải ra môi trường và (4) thải bỏ hoặc chôn lấp các chất thải đã xử lý một cách hợp vệ sinh. Hình 6.1. Thứ tự ưu tiên trong chiến lược quản lý chất thải Ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh còn gọi là sản xuất sạch hơn là chiến lược được ưa chuộng nhất, vì không có chất thải có nghĩa là không có ô nhiễm và không tốn chi phí xử lý và quản lý. Các giải pháp sản xuất sạch hơn không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn là các thay đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp sản xuất sạch hơn có thể được chia thành các nhóm sau như hình 6.2: giảm chất thải tại nguồn; tuần hoàn; và cải tiến sản phẩm. Hình 6.2: Mô hình sản xuất sạch hơn Sản xuất sạch hơn cần được đẩy mạnh tại địa phương như một biện pháp bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, vẫn có một số yếu tố cản trở cho việc giới thiệu sản xuất sạch hơn vào các DN được thể hiện trong bảng 6.1. Bảng 6.1: Các yếu tố cản trở cho việc phổ biến sản xuất sạch hơn Các yếu tố cản trở cho việc phổ biến sản xuất sạch hơn (SXSH) Các vấn đề đối với DN - Giới hạn về nhận thức đối với SXSH và lợi ích - Ưu tiên thấp cho các biện pháp SXSH - Không có sự hiểu biết đầy đủ về hiện trạng của nhà xưởng - Thiếu nhân viên có kinh nghiệm và khả năng kỹ thuật - Không có đủ tín nhiệm đối với lãnh đạo nhà máy về lợi ích của SXSH Chính sách - Không có qui luật đối với SXSH hay sự giảm thiểu phế liệu - Cơ cấu chính sách cần được thiết lập cho việc khuyến khích SXSH Các vấn đề liên quan đến ưu đãi xử lý - Thủ tục phức tạp đối với việc áp dụng chế độ ưu đãi thuế - Thủ tục phức tạp đối với cho mượn tiền khuyến khích SXSH - Biện pháp ưu đãi về nâng cấp công nghệ khuyến khích SXSH là cần thiết. - Không có biện pháp khen thưởng khuyến khích SXSH Các trường hợp khác - Thiếu thông tin về tư vấn SXSH - Cần cải tiến tiếp cận thông tin hiện có về công nghệ SXSH - Cần phong trào tăng cường nhận thức phát triển SXSH - Cần xây dựng khả năng trong các tổ chức liên quan SXSH mang lại lợi ích về nhiều mặt, không chỉ cho xã hội, môi trường mà còn cho cả bản thân DN. Tuy nhiên, việc tiến hành thực tế của biện pháp này đòi hỏi kiến thức về quá trình sản xuất và sự hiểu biết đầy đủ về tình trạng nhà máy. Bên cạnh đó, Nhà nước cần hỗ trợ về mặt kinh phí, hoặc cho vay ưu đãi đối với những giải pháp xử lý môi trường trong các doanh nghiệp; mở rộng các lớp tập huấn về sản xuất sạch hơn. 6.3. Tổng kết thi đua khen thưởng Sử dụng một hệ thống khen thưởng để khuyến khích việc xử lý nước thải trong các KCN. Có thể áp dụng việc trao giải thưởng đối với những tiêu chuẩn sau: KCN, Công ty liên tục tuân thủ tiêu chuẩn nước thải được xả ra trong vòng một năm; Lãnh đạo các Công ty đã tham dự các chương trình đào tạo,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng quy trình quản lý nước thải trong các khu công nghiệp tỉnh bình thuận.doc
Tài liệu liên quan