Giải pháp hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Doanh nghiệp vừa và nhỏ) tại sàn giao dich I – Ngân hàng công thương Việt Nam

 

MỞ ĐẦU

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1

1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1

1.1. Hoạt động cho vay của NHTM 1

1.1.1. Nguyên tắc cho vay của NHTM 1

1.1.2. Các hình thức cho vay của NHTM 2

1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 3

1.2.1. Tín dụng ngoài quốc doanh đối với hoạt động kinh doanh của NHTM 3

1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 4

2. BẢO ĐẢM TIỀN VAY (BĐTV) TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM 5

2.1. Khái niệm BĐTV 5

2.2. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay 7

2.3. Các hình thức bảo đảm tiền vay 8

2.3.1. Hình thức bảo đảm bằng tài sản 8

2.3.1.1. Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay 8

2.3.1.2. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba 8

2.3.1.3. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay 9

2.3.2. Hình thức bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản 9

2.4. Sự cần thiết hoàn thiện cơ chế bảo đảm đối với các khoản vay của Ngân hàng 10

2.4.1. Rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng dẫn đến phải có BĐTV 10

2.4.2. BĐTV là điều kiện để Ngân hàng ràng buộc khách hàng vào khoản vay 11

3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY 13

3.1. Quan niệm về chất lượng bảo đảm tiền vay 13

3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo đảm tiền vay 14

3.2.1. Môi trường pháp lý 14

3.2.2. Quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng 14

3.2.3. Những yếu tố liên quan đến bản thân Ngân hàng 15

3.2.4. Mức độ an toàn của các tài sản bảo đảm 16

3.2.5. Các yếu tố từ phía khách hàng vay 16

Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH (DNNQD) TẠI SGD I – NHCTVN 17

1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SGD I – NHCTVN 17

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD I – NHCTVN. 17

1.2. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của SGD I – NHCTVN. 18

1.2.1. Nhiệm vụ.18

1.2.2. Bộ máy tổ chức .18

1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế của chi nhánh SGD I. 19

2. HOẠT ĐỘNG BĐTV ĐỐI VỚI DNNQD TẠI SGD I 20

2.1. Khái quát về hoạt động cho vay đối với các DNNQD tại SGD I - NHCTVN. 20

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD I – NHCTVN. 21

2.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn 22

2.2.2. Nghiệp vụ đầu tư và cho vay nền kinh tế .23

2.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại .24

2.3. Thực trạng đảm bảo tiền vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại SGD I - NHCTVN 25

2.3.1. Các biện pháp đảm bảo tiền vay áp dụng tại SGD I – NHCTVN 25

2.3.1.1. Hình thức đảm bảo bằng tài sản: 25

2.3.1.2. Đảm bảo tiền vay trong trường hợp cho vay không có TSBĐ: 28

2.3.2. Hoạt động cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với các DNNQD của SGD I – NHCTVN 29

2.3.3. Quy trình thực hiện đảm bảo tiền vay bằng tài sản của khách hàng tại chi nhánh SGD I 31

2.3.3.1. Nhận và kiểm tra hồ sơ tài sản bảo đảm. 31

2.3.3.2. Thẩm định tài sản bảo đảm. 31

2.3.3.3. Xác định giá trị tài sản và lập hợp đồng bảo đảm tiền vay. 31

2.3.3.4. Công chứng, chứng thực hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và đăng ký, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm 31

2.3.3.5. Bàn giao tài sản bảo đảm và hồ sơ tài sản bảo đảm 31

2.3.3.6. Quản lý tài sản bảo đảm và các loại giấy tờ liên quan. 31

2.3.3.7. Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay 31

2.4. Đánh giá hoạt động công tác bảo đảm tiền vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại SGD I – NHCTVN 32

2.4.1. Kết quả thực hiện.32

2.4.2. Một số hạn chế tồn tại .32

2.4.2.1. Thời gian thủ tục còn phiền hà .32

2.4.2.2. Việc định giá còn mang tính chủ quan .32

2.4.2.3. Việc xử lý các TSBĐ còn gặp nhiều khó khăn .33

2.4.2.4. Thủ tục công chứng TSBĐ chưa được thuận tiện .33

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO ĐẢM TIỀN VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH SGD I – NHCTVN 34

1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA SGD I – NHCTVN TRONG NHỮNG NĂM TỚI 34

2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO ĐẢM TIỀN VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA SGD I 35

2.1. Nhóm giải pháp thực hiện bảo đảm tiền vay không có TSBĐ 35

2.1.1. Lựa chọn những khách hàng truyền thống, có uy tín khi cho vay không có tài sản bảo đảm 35

2.1.2. Nâng cao trình độ thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh của cán bộ tín dụng 36

2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản. 36

2.2.1. Thiết lập hệ thống thu thập lưu trữ thông tin trong nội bộ ngân hàng 36

2.2.2. Cơ cấu lại bộ phận tín dụng ngoài quốc doanh theo hướng đa dạng hoá chuyên ngành của các cán bộ tín dụng 37

2.2.3. Đổi mới và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh 38

3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN BĐTV ĐỐI VỚI DNNQD TẠI SGD I – NHCTVN 39

3.1. Đối với Ngân hàng Công thương Việt nam 39

3.2. Kiến nghị đối với NHNN 39

3.2.1. Hệ thống hoá những văn bản liên quan đến bảo đảm tiền vay 39

3.2.2. Phối hợp với các cơ quan khác để thành lập một trung tâm cung cấp thông tin hoạt động có hiệu quả 39

3.2.3. Xây dựng một công ty định giá tài sản 40

KẾT LUẬN

 

 

doc48 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Doanh nghiệp vừa và nhỏ) tại sàn giao dich I – Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến chất lượng bảo đảm tiền vay 3.2.1. Môi trường pháp lý Trước hết, sự ra đời của các văn bản pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc lựa chọn các hình thức bảo đảm tiền vay cũng như việc lựa chọn các tài sản làm đảm bảo. Tuỳ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, mà các văn bản quy định nới lỏng hay thắt chặt các điều kiện áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay đối với mỗi đối tượng vay vốn. Đồng thời, các yếu tố liên quan đến bảo đảm tiền vay như danh mục tài sản được sử dụng làm tài sản bảo đảm, việc xác định mức cho vay dựa trên giá trị của tài sản đó. ..cũng được đề cập đến trong các văn bản. Mặc dù, những quy định này không qua chi tiết, nhưng đó là định hướng mà Ngân hàng phải tuân thủ khi thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay. Hơn nữa, trong quá trình thực hiện công tác bảo đảm tiền vay, Ngân hàng phải đối mặt với nhiều vướng mắc phát sinh do các quy định trong các văn bản không phù hợp với thực tế. Nhưng qua thời gian, các văn bản này được chỉnh sửa theo hướng ngày càng hoàn thiện, giảm bớt áp lực cho Ngân hàng khi thực hiện bảo đảm tiền vay. 3.2.2. Quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng Mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn hình thức bảo đảm tiền vay. Trước khi cung ứng một khoản vay, Ngân hàng quan tâm đến việc liệu khách hàng có khả năng hoàn trả nợ thông qua việc sử dụng vốn vay không? Để trả lởi câu hỏi đó, Ngân hàng phải tiến hành các bước trong quy trình nghiệp vu. Quá trình này đòi hỏi ở Ngân hàng một chi phí giao dịch nhất định, và Ngân hàng luôn luôn muốn giảm thiểu những chi phí này. Vì lẽ đó, một quan hệ lâu năm hoặc uy tín của khách hàng sẽ là cơ sở để Ngân hàng quyết định hình thức bảo đảm tiền vay đối với khách hàng. 3.2.3. Những yếu tố liên quan đến bản thân Ngân hàng Khả năng đánh giá khách hàng : Việc đánh giá khách hàng được thực hiện dựa trên khả năng thu thập và xử lý thông tin liên quan đến khách hàng vay. Những thông tin chính xác về hoạt động kinh doanh, về tư cách vay vốn của khách hàng, dự báo xu hướng sử dụng vốn vay của khách hàng sẽ là nền tảng cho việc thẩm định khách hàng vay. Trên cơ sở đó, Ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho vay có bảo đảm bằng hình thức nào. Khả năng đánh giá và theo dõi tài sản bảo đảm: Thông thường, các văn bản pháp luật thường quy định các tài sản mà khách hàng được phép sử dụng làm tài sản bảo đảm. Nhưng trong điều kiện cụ thể của từng Ngân hàng, họ có thể quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận những tài sản bảo đảm theo quy định. Việc chấp nhận một tài sản làm bảo đảm hay không tuỳ thuộc vào khả năng định giá chính xác giá trị của tài sản cũng như khả năng quản lý và kiểm soát nó các tài sản đó. Chiến lược cho vay của Ngân hàng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn tài sản bảo đảm của Ngân hàng. Trong mỗi thời kỳ, Ngân hàng đều có những chiến lược kinh doanh khác nhau như tập trung hơn vào các đối tượng khách hàng, hay mở rộng tín dụng hơn đối với những khách hàng khác. Những chiến lược này góp phần quy định loại hình tài sản nào được ưu tiên sử dụng. 3.2.4. Mức độ an toàn của các tài sản bảo đảm Đây là lý do giải thích cho hiện tượng Ngân hàng ưa chuộng một số tài sản làm bảo đảm hơn những tài sản khác. Ngân hàng thường có những tiêu chí nhất định để đánh giá độ an toàn của tài sản đảm bảo như: dựa trên mức độ thuận lợi trong việc xác định quyền sở hữu của tài sản bảo đảm; sự tồn tại và hoạt động của thị trường tài sản đảm bảo; sự khác biệt trong khả năng thực thi quyền của người cho vay. Trong đó, sự phát triển của thị trường tài sản bảo đảm là yếu tố mà Ngân hàng quan tâm nhất, vì một trong những chức năng của tài sản bảo đảm là đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho Ngân hàng khi rủi ro tín dụng phát sinh. Vì vậy, nếu có tài sản bảo đảm có một trị trường phát triển, có nghĩa là tính khả mại của tài sản cao, thì việc chấp nhận tài sản đó dễ dàng hơn. 3.2.5. Các yếu tố từ phía khách hàng vay Mặc dù chịu sự tác động lớn của các yếu tố như môi trường pháp lý, khả năng của Ngân hàng trong việc đánh giá khách hàng, đánh giá và theo dõi tài sản và chiến lược của khách hàng, nhưng yếu tố quan trọng nhất quyết định các hình thức bảo đảm tiền vay phải kể đến tình hình sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ khách hàng, các loại tài sản mà khách hàng có, cùng với nhu cầu vay vốn của khách hàng. Khách hàng hoạy động có hiệu quả, sản phẩm của khách hàng dễ được chấp nhận trên thị trường mới có thể gây dựng niềm tin đối với ngân hàng, từ đó mới có cơ hội để vay không có bảo đảm bằng tài sản bảo đảm phù hợp, vì khi cho vay có bảo đảm bằng tài sản, giá trị của khoản vay phụ thuộc vào giá trị tài sản làm bảo đảm. Chương II Thực trạng Bảo đảm tiền vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (dnnqd) tại sgd i – nhctvn 1. Khái quát chung về sgd i - nhctvn 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD I – NHCTVN. Chi nhánh NHCT thành phố Hà Nội được thành lập theo quyết định số 198/NH–TCCB ngày 24/06/1988 của Tổng giám đốc NHNNVN. Ngày 24/03/1993, Tổng giám đốc NHCTVN ra quyết định số 93/NHCT–TCCB chuyển các hoạt động tại trụ sở NHCT chi nhánh NHCT thành phố Hà Nội thành trụ sở chính NHCTVN. Ngày 30/12/1998, chủ tịch Hội đồng quản trị NHCTVN ký quyết định số 134/ QĐ-HĐB –NHCT sắp xếp tổ chức hoạt động của SGD I NHCTVN. Như vậy đầu năm 1999, SGD I đã chính thức được tách ra hoạt động kinh doanh hạch toán nội bộ như một đơn vị thành viên trong hệ thống NHCTVN và có trụ sở tại số 10, phố Lê Lai, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Đây là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển của SGD I. Năm 2003, SGD I là một trong năm đơn vị được Ban lãnh đạo NHCTVN tin tưởng chọn triển khai thí điểm quy trình giao dịch mới theo mô hình hiện đại hoá của NHCT (Incombank Advance System - INCAS). Với nhận thức yếu tố con người là quan trọng trong hoạt động kinh doanh, SGD I đã đề bạt nhiều cán bộ trẻ có năng lực, nhanh nhạy về kiến thức thị trường phù hợp với điều kiện kinh doanh mới. Đội ngũ cán bộ SGD I ngày càng trưởng thành với những thay đổi căn bản về trình độ nhận thức và cách nghĩ, cách làm, không ngừng vươn lên trong học tập và công tác. Đến nay, SGD I có 13 cán bộ có học vị thạc sĩ; trên 70% có trình độ đại học và cao đẳng; số còn lại được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ chuyên môn, nhiều cán bộ chủ chốt từ trưởng phòng trở lên được cử đi học cao cấp chính trị. Nhờ chú trọng làm tốt việc bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân lực hiện có, kết hợp với rà soát, sàng lọc, bố trí lao động đúng người, đúng việc, nên đã phát huy cao chất lượng công tác, trí tuệ của mỗi cá nhân ở mọi vị trí công tác. Về tiền lương và các chính sách xã hội đã giải quyết kịp thời, đầy đủ mọi chế độ, quyền lợi của người lao động theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCTVN. 1.2. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của SGD I – NHCTVN. Nhiệm vụ: SGD I làm nhiệm vụ huy động vốn và cho vay các thành phần kinh tế, tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng thực hiện tất cả các nghiệp vụ ngân hàng và cung ứng dịch vụ tới mọi thành phần kinh tế, đối tượng dân cư. 1.2.2. Bộ máy tổ chức: Căn cứ vào quyết định của Hội đồng Quản trị NHCTVN ngày 30/03/2004, quy định chức năng và nhiệm vụ của các Phòng ban tại chi nhánh triển khai dự án hiện đại hoá bao gồm : Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Tổng giám đốc P. Kế toán giao dịch P. Tài trợ TM P. KH số 1 P. KH số 2 P. KH CN P. TTĐT P. TCHC P. TTKQ P. KTNB P. THTT P. KTTC Giám đốc SGD I do Tổng giám đốc NHCTVN bổ nhiệm là người đứng đầu, đại diện cho cán bộ công nhân viên của SGD I chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của SGD I trước Nhà nước mà cụ thể là NHCTVN. Ngân hàng có 4 phó giám đốc, là những người giúp việc và tham mưu cho giám đốc. Các phòng ban và chức năng : Phòng Kế toán giao dịch là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Phòng Tài trợ thương mại là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh. Phòng Khách hàng số 1 là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp lớn. Phòng Khách hàng số 2 là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phòng Khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng cá nhân. Phòng Kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh. Phòng Thông tin điện toán thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Phòng Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT. Phòng Kiểm tra nội bộ là phòng nghiệp vụ có chức năng giám sát, kiểm tra, kiểm toán các hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Phòng Tổng hợp tiếp thị là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh . 1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế của chi nhánh SGD I. SGD I là đơn vị có lợi nhuận hạch toán nội bộ lớn nhất trong hệ thống NHCTVN trong suốt 5 năm (1999 - 2003), lợi nhuận bình quân hàng năm đạt 140 tỷ đồng. Đặc biệt năm 2003 lợi nhuận hạch toán nội bộ đạt 199,323 tỷ đồng, vượt kế hoạch NHCTVN giao 28,2%. Kết quả kinh doanh của SGD I trong những năm gần đây: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tổng thu 572.972 629.307 828.901 Thu lãi tiền gửi 37.706 42.621 64.558 Thu lãi cho vay 112.659 120.478 153.856 Thu lãi điều hoà vốn 411.960 455.165 602.410 Thu dịch vụ 8.600 8.411 8.077 Thu khác 2.047 2.632 Tổng chi 458.253 488.430 629.578 Chi trả lãi tiền gửi 435.110 432.790 590.732 Chi nhân viên 6.576 6.650 7.689 Chi khác 16.567 48.990 31.157 Lãi hạch toán nội bộ 114.719 Vượt 9,2% so KH 140.877 Vượt 17,3%so KH 199.323 Vượt 28,2%so KH 2. Hoạt động BĐTV đối với DNNQD tại SGD I 2.1. Khái quát về hoạt động cho vay đối với các dnnqd tại sgd i - nhctvn. Nghị quyết số 16 ngày 15/07/1987 của Bộ Chính trị, lần đầu tiên đã thừa nhận khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) cũng đã xác định: “Tiếp tục cụ thể hoá chủ trương nhất quán xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN”. Sự phát triển của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã tạo ra sự biến đổi của cơ cấu sở hữu nền kinh tế từ một nền kinh tế đơn sở hữu thành một nền kinh tế đa sở hữu, nhiều thành phần. Điều đó tạo cơ sở thực hiện chủ trương chuyển nền kinh tế nước ta sang vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Với lợi thế địa bàn cùng uy tín trong hoạt động kinh doanh tín dụng, khách hàng của SGD I từ trước đến nay chủ yếu là các DNQD, các Tổng công ty như Tcty bưu chính viễn thông, Tcty đường sắt, Tcty điện lực… Trong một số năm gần đây, cơ cấu tín dụng đã dần thay đổi, không tập trung vốn cho vay vào một số doanh nghiệp lớn mà được dàn trải cho vay mọi thành phần kinh tế. Ngoài các doanh nghiệp truyền thống, SGD I đã chú trọng đầu tư và cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp tư nhân theo chủ trương của Đảng, Nhà nước và hướng chỉ đạo của NHCTVN. 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD I – NHCTVN. Năm 2003, năm cuối cùng của kế hoạch 5 năm (1999 - 2003), nền kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế – xã hội Thủ đô nói riêng tiếp tục đạt được nhiều kết quả khá toàn diện, hầu hết các mục tiêu quan trọng đều đạt và vượt so với kế hoạch. Trong lĩnh vực Ngân hàng đã có nhiều thay đổi về chính sách và môi trường kinh doanh như chính sách đảm bảo tiền vay, lãi suất, quy trình nghiệp vụ hiện đại hoá ngân hàng… đã tăng tính chủ động của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Tình hình trên đã ảnh hưởng tích cực đến hoạt động Ngân hàng nói chung và SGD I nói riêng. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, SGD I cũng gặp khó khăn, sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt trên tất cả các lĩnh vực từ huy động vốn, cho vay đến các loại hình dịch vụ, an ninh và an toàn trong hoạt động Ngân hàng đang trở thành vấn đề thời sự được đặc biệt quan tâm… đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển và kết quả kinh doanh của SGD I – NHCTVN. Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo NHCTVN; NHNN Thành phố Hà Nội; Cấp uỷ; chính quyền và các cơ quan chức năng địa phương; sự hợp tác có hiệu quả của khách hàng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho SGD I hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh doanh mà NHCTVN đã giao. 2.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn Năm 2001 2002 2003 Huy động vốn 12 095 746 13 927 663 15 158 191 Trong đó: VND 10 910 215 11 729 612 12 957 876 Ngoại tệ 1 185 531 2 198 051 2 200 315 Tiền gửi dân cư 2 438 953 2 946 327 3 628 320 Trong đó: TGTK 1 862 056 2 278 915 3 077 612 P/h các công cụ nợ 576 897 667 412 550 708 Tiền gửi TCTD khác 491 562 525 834 548 954 Tg doanh nghiệp 9 165 231 10 455 502 10 980 917 Đơn vị: Triệu đồng Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2003 đạt 15.158 tỷ đồng, tăng 553 tỷ đồng so với đầu năm, tốc độ tăng 5%. Trong đó, nguồn vốn VND đạt 12.958 tỷ đồng, tăng 1.024 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 8.6% chiếm tỷ trọng 85,5% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn ngoại tệ quy VND đạt 2.200 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 14,5%. Nguồn vốn huy động của SGD I tăng trưởng vững chắc, chiếm gần 20% trong tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống NHCTVN, luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất của mọi đối tượng khách hàng và góp phần điều hoà một lượng vốn lớn trong hệ thống NHCTVN để cho vay phát triển kinh tế tại các Tỉnh, Thành phố cả nước. Về cơ cấu nguồn vốn: Phân theo kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn đạt 9.396 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 60%. Tiền gửi có kỳ hạn đạt 5.762 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 40% tổng nguồn vốn huy động. Phân theo đối tượng: Tiền gửi doanh nghiệp đạt 11.530 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 76%. Tiền gửi dân cư đạt 3.628 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 24%. 2.2.2. Nghiệp vụ đầu tư và cho vay Đơn vị: Triệu đồng Năm 2001 2002 2003 Các khoản đầu tư và cho vay Các khoản đầu tư Trong đó:- vnd - Ngoại tệ Tiền gửi tại các TCTD Đầu tư vào CK Cho vay nền kinh tế Trong đó: - vnd - Ngoại tệ Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Cho vay dài hạn Tài khoản điều chuyển vốn Nợ quá hạn Lợi nhuận 3 294 768 1 237 845 1 207 845 0 000 756 082 451 763 2 056 923 1 458 230 598 693 466 284 81 535 910 411 7 558 965 45 926 114 719 3 624 640 1 438 097 1 438 097 0 000 802 898 635 199 2 186 543 1 517 407 669 136 503 945 82 896 930 566 8 762 452 39 705 140 877 3 935 755 1 590 034 1 586 067 3 967 911 000 675 067 2 345 722 1 567 656 778 066 553 958 83 589 930 109 10 090 992 31 020 199 000 Đến 31/12/2003, dư nợ cho vay và đầu tư đạt 3.936 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.346 tỷ đồng so với đầu năm, tốc độ tăng 14%, đạt mục tiêu tăng trưởng NHCTVN giao. Trong đó: Dư nợ cho vayVND: 1568 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 80% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay USD: 778 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20% tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn: 822 tỷ đồng, tăng 50 tỷ đồng, tốc độ tăng 6,5% so với đầu năm. Dư nợ trung và dài hạn: 1.524 tỷ đồng, tăng 236 tỷ đồng, tốc độ tăng 19% so với đầu năm. Dư nợ cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng 15%. Có một điều cần chú ý trong công tác cho vay của Ngân hàng là cơ cấu cho vay khách hàng và cho vay theo thời hạn: Doanh số cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng chủ yếu là các DNQD chiếm tỷ trọng lớn: 83%trên tổng dư nợ (2003). Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hầu như chỉ có mặt trong cho vay ngắn hạn và tỷ trọng cũng rất thấp chiếm 17%trên tổng dư nợ (năm 2003). Như vậy hoạt động cho vay của SGD I phụ thuộc khá lớn vào các doanh nghiệp quốc doanh. Tín dụng trung và dài hạn có khả năng tăng trưởng hay không phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp quốc doanh. 2.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại Năm 2003, SGD I đã mở được 636 L/C trị giá 60 triệu USD ; Thanh toán 767 L/C trị giá 56,5 triệu USD. Kim ngạch thanh toán hàng nhập khẩu đạt 117 triệu USD tăng 10,4%, hàng xuất đạt 2 triệu USD. Thanh toán nhờ thu 274 món trị giá 6,8 triệu USD, tăng 30% so với năm 2002. Đặc biệt, dịch vụ chuyển tiền kiều hối với ChinFonBank đạt 8 triệu USD, tăng 200%, chuyển tiền nhanh với Western Union đạt 353 ngàn USD, tăng 462%. Thanh toán séc du lịch, thẻ VISA, giải ngân các dự án ODA… đều tăng trưởng khá. Năm 2003, tỷ giá USD và VND tương đối ổn định, SGD I đã nắm bắt kịp thời diễn biến tỉ giá ngoại tệ trên thị trường Quốc tế và thị trường trong nước, áp dụng nhiều biện pháp kinh doanh ngoại tệ, tăng cường khai thác nhiều loại ngoại tệ… kết quả doanh số mua bán đạt hơn 300 triệu USD. Tổng số phí thu được từ hoạt động đối ngoại bao gồm cả lãi kinh doanh ngoại tệ đạt gần 6,5 tỷ đồng, tăng 8,3% so với năm 2002. 2.3. Thực trạng đảm bảo tiền vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại SGD I - NHCTVN 2.3.1. Các biện pháp đảm bảo tiền vay áp dụng tại SGD I - NHCTVN Có thể nói việc lựa chọn khách hàng vay là biện pháp quan trọng nhất trong việc thực hiện bảo đảm tiền vay. Do đó, bất kỳ khách hàng nào đến với Ngân hàng, các cán bộ tín dụng đều phải đánh giá khách hàng trên các khía cạnh tài chính và phi tài chính, đồng thời thẩm định phương án sư dụng vốn vay. Tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của khách hàng, uy tín của khách hàng cũng như hiệu quả của dự án mà chi nhánh quyết định hình thức bảo đảm sao cho hợp lý. Tuy nhiên, một phần do hạn chế từ phía khung pháp lý, mặt khác do sự dè dặt của các cán bộ tín dụng nên chi nhánh không áp dụng biện pháp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản mà thường yêu cầu khách hàng sẵn sàng chấp nhận những điều kiện về tài sản kèm theo. Vì lẽ đó, các điều kiện về tài sản mà khách hàng phải thực hiện khi vay vốn Ngân hàng bao gồm: 2.3.1.1.Hình thức đảm bảo bằng tài sản Hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay là hình thức bảo đảm tiền vay chủ yếu mà chi nhánh áp dụng đối với khách hàng tham gia vay vốn đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Do đặc điểm của chi nhánh là hoạt động trên địa bàn đông dân cư, là nơi tập trung nhiều trụ sở và cơ quan hành chính nên các khách hàng có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng thường được Ngân hàng lựa chọn hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp là nhà ở, quyền sử dụng đất. Các tài sản này đều có thị trường chuyên dụng để mua bán, giao dịch, mặt khác việc phát mại các tài sản thế chấp này ngày càng thuận lợi do việc thẩm định và quản lý dễ dàng, nhu cầu của xã hội ngày càng tăng. Một số tài sản khác được phép thế chấp theo quy định nhưng không thường được chấp nhận do khi phát mại gặp phải nhiều khó khăn về thủ tục và quy trình xử lý cũng như hạn chế về khả năng, trình độ của cán bộ thẩm định. Tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp năm 2003 Đơn vị: triệu đồng Loại tài sản thế chấp % Cho vay Thu nợ Dư nợ Nhà ở 86,5 329534 254065 75469 Quyền sử dụng đất 13,5 51458 45790 5668 Tổng cộng 100 380992 299855 81137 Phần lớn các khoản vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp mà Ngân hàng cung cấp đều tồn tại dưới hình thức thế chấp nhà ở (chiếm tỷ trọng 86,5% trong tổng doanh số cho vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp). Nguyên nhân là do loại tài sản này thực hiện bảo đảm thì thuận lợi cho cả khách hàng và Ngân hàng: Về phương diện khách hàng: Việc thế chấp nhà hầu như không ảnh hưởng gì đến phương án hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sinh hoạt hàng ngày của bên bảo đảm. Giá trị tài sản bảo đảm tương đối lớn nên khách hàng có thể dùng để bảo đảm đủ nhu cầu vay vốn của mình. Hơn nữa chi phí thẩm định và định giá tài sản là không đáng kể so với giá trị của tài sản đó. Về phía Ngân hàng : Thuận lợi lớn nhất đối với Ngân hàng là loại tài sản bảo đảm này dễ thẩm định, có thể xác định quyền sở hữu tài sản một cách khá chính xác, giá trị bảo đảm cao nên rủi ro với chính nó là rất thấp. Ngân hàng có khả năng xem xét tính thị trường của tài sản bảo đảm và việc quản lý tài sản đơn giản. Việc mua bán chuyển nhượng tài sản là nhà ở nước ta tương đối thông dụng. Loại tài sản bảo đảm là nhà ở hiện nay phổ biến nhất trong các Ngân hàng là do ưu điểm của loại tài sản này hơn hẳn các loại tài sản khác. Mặt khác điều kiện nước ta hiện nay về cơ bản là nước nghèo, lạc hậu, các loại tài sản chuyên dụng chưa phát triển. Do đó nhà ở như là tài sản lớn nhất của chủ thể kinh doanh. Hơn nữa về phía Ngân hàng thì nhận tài sản thế chấp là nhà ở dễ phát mại, vì vậy mà việc đem thế chấp nhà là thích hợp, đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Nhưng hiện nay, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn đang trong giai đoạn triển khai nên tỷ lệ đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn khiêm tốn. Song song với việc thế chấp nhà thì thế chấp giá trị quyền sử dụng đất để đảm bảo cho khoản vay cũng được Ngân hàng áp dụng khá nhiều. Khách hàng muốn thế chấp giá trị quyến sử dụng đất để vay vốn thì phải có đầy đủ giấy tờ có liên quan đến đất đó, hợp đồng bảo đảm phải có công chứng hay chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền đề khi có tranh chấp xảy ra, Ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý để xử lý tài sản bảo đảm. Chính vì vậy, việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất còn hạn chế (chiếm tỷ trọng 13,5%). Hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba (bảo lãnh). Mặc dù chi nhánh luôn coi bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba cũng chỉ là hình thức bảo đảm tiền vay giống như hình thức trên nhưng số món vay có bảo đảm bằng hình thức này còn khá khiêm tốn. Hình thức bảo đảm này thường được các công ty TNHH, Công ty cổ phần và các công ty tư nhân áp dụng khi vay vốn chi nhánh để đầu tư cho các dự án trung và dài hạn. Vì các dự án này cần một lượng vốn tương đối lớn, trong khi đó vốn tự có của các công ty thường rất nhỏ, nên khi vay vốn Ngân hàng, họ thường kêu gọi sự bảo lãnh của những thành viên trong công ty ( đối với công ty TNHH và công ty cổ phần) và của người thân sở hữu công ty( đối với công ty tư nhân). Các tài sản của bên bảo lãnh cùng với các tài sản cầm cố hoặc thế chấp của công ty cùng trở thành tài sản bảo đảm khoản vay. Hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Nghị định 178 của Chính phủ quy định việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay chỉ áp dụng đối với loại cho vay trung và dài hạn bởi đây là hình thức bảo đảm có nhiều rủi ro hơn cầm cố, thế chấp tài sản, do khi phát tiền vay chưa có tài sản bảo đảm. Hơn nữa, việc quản lý trong quá trình hình thành tài sản tuỳ thuộc vào điều kiện và trình độ quản lý của chi nhánh. Do đó, phòng tín dụng ngoài quốc doanh chỉ áp dụng hình thức bảo đảm này đối với các công ty có quan hệ làm ăn lâu dài với chi nhánh, khi các khoản tiền vay trước đó đã được bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố. 2.3.1.2.Đảm bảo tiền vay trong trường hợp cho vay không có TSBĐ Việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản ở chi nhánh SGD I hiện nay chỉ dành cho các đối tượng là khách hàng truyền thống của Ngân hàng, đó là các Tổng công ty như Tcty bưu chính viễn thông, Tcty đường sắt, Tcty điện lực. Doanh số cho vay đối với các đối tượng này chiếm tỷ trọng lớn (chiếm tới 80% tổng doanh số cho vay của Ngân hàng). Đây là loại vay được đánh giá từ phía Ngân hàng là có tỷ lệ nợ quá hạn thấp, được chi nhánh quan tâm cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. 2.3.2.Hoạt động cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với các DNNQD của SGD I – NHCTVN Đơn vị: Triệu đồng Năm 2001 Tỷ trọng % 2002 Tỷ trọng % 2003 Tỷ trọng % Vốn huy động 12 095 746 13 927 663 15 158 191 Cho vay Trong đó: Dn quốc doanh Dn ngoài quốc doanh Dân cư 2 056 923 1 752 845 301 069 3 009 100 85,2 14,6 0,2 2 186 543 1 824 157 359 165 3 221 100 83,4 16,4 0,2 2 345 722 1 943 863 397 650 4 209 100 82,8 17 0,2 Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể nhận thấy mặc dù Ngân hàng đã tích cực đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhưng tỷ lệ cho vay của SGD I đối với khu vực này vẫn rất thấp chỉ chiếm tỷ trọng 14,6%(2001), 16,4%(2002) và 17%(2003). Vậy tại sao lại có tình trạng này? Ví dụ sau có thể giúp hiểu rõ nguyên nhân tại sao hoạt động cho vay đối với các DNNQD của SGD I lại chiếm tỷ trọng thấp: Công ty TNHH Ngọc Khánh trình dự án vay vốn lên SGD I để vay 1.800 triệu đồng trong thời gian 06 tháng (từ 13/02/2004 đến 13/08/2004) với TSBĐ tiền vay là một căn hộ trị giá 2. 598 triệu đồng. Tại SGD I lập bộ hồ sơ gồm các giấy sau: Đơn yêu cầu đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Biên bản định giá tài sản bảo lãnh vay vốn Ngân hàng. Hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Tờ trình thẩm định và đề nghị giải quyết cho vay. Biên bản hợp đồng tín dụng. Giấy nhận nợ. Trước khi giám đốc SGD I ký quyết định cho vay, công ty Ngọc Khánh cần phải nộp cho Ngân hàng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty TNHH Ngọc Khánh, giấy quyết định bầu giám đốc công ty, biên bản họp sáng lập viên, bảng cân đối

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0169.doc
Tài liệu liên quan