Giáo án Ngữ văn 11 tiết 3 đến 6 - Trường THPT Bến Hải

TÊN BÀI: CÂU CÁ MÙA THU

 (Nguyễn khuyến)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

 - Cảm nhận được vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ:

 - Tình yêu thiên nhiên đất nước và tâm trạng của tác giả.

 - Sự tinh tế, tài hoà trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của NK

2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng cảm nhận và phân tích thơ Nôm Đường luật

 Phân tích, bình giảng thơ

3. Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu q/hương, đất nước, trân trọng tài năng sáng tạo thơ Nôm của NK

4. Năng lực hướng tới

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.

- Năng lực giải quyết những huống đặt ra trong văn bản.

- Năng lực đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.

- Năng lực cảm thụ văn học.

- Năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ.

- Năng lực tư duy sáng tạo.

 

doc14 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 585 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 tiết 3 đến 6 - Trường THPT Bến Hải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
L về một vấn đề XH. - Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề. II. Bảng mô tả các mức độ đánh giá theo định hướng năng lực: Chủ đề Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng thấp Vận dụng cao 1. Thực hành phép tu tu Nêu được khái niệm Phân biệt được các biện pháp tu từ; xác định dấu hiệu nhận biết của các biện pháp tu từ. Nhận diện và phân tích được giá trị của các biện pháp tu từ Tạo lập được các văn bản bộc lộ cảm xúc Nêu được khái niệm của các biện pháp tu từ Phân biệt được điểm khác nhau giữa chúng Nhận diện và phân tích được 2 biện pháp tu từ trên trong từng ngữ liệu cụ thể. - Viết được văn bản co liên quan đến văn bản - Chỉ ra được giá trị tu từ của biện pháp trên trong văn bản thực hành. 2. Nghị luận xã hội - Xác định dạng đề - Chỉ ra những nội dung của vấn đề nghị luận - Lập dàn ý. - Chọn ý để triển khai thành đoạn văn hoàn chỉnh. - Viết đoạn văn mở bài/kết bài. - Viết bài văn nghị luận về vấn đề xã hội - Trình bày những kiến giải riêng, phát hiện sáng tạo liên quan đến vấn đề xã hội. - Xác định được vấn đề nghị luận (tư tưởng đạo ly, một vấn đề đời sống). - Xác định phạm vi kiến thức cần sử dụng - Lựa chọn các phương thức biểu đạt, thao tác lập luận cho cho bài viết. - Kết hợp các phương thức biểu đạt, thao tác lập luận cho cho bài viết. - Lựa chọn dẫn chứng tiêu biểu để tạo lập đoạn/bài văn nghị luận về vấn đề xã hội III. Bảng hệ thống câu hỏi, bài kiểm tra Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng thấp Vận dụng cao Xác định nội dung của đoạn ca dao Nhận diện được các biện pháp tu tu trong đoạn ca dao Phân tích được giá trị của các biện pháp tu từ Tạo lập được các văn bản có liên quan đến cảm xúc khi đọc văn bản - Xác định được vấn đề nghị luận (tư tưởng đạo ly, một vấn đề đời sống). - Lựa chọn các phương thức biểu đạt, thao tác lập luận cho cho bài viết. - Kết hợp các phương thức biểu đạt, thao tác lập luận cho cho bài viết. - Lập dàn ý. - Chọn ý để triển khai thành đoạn văn hoàn chỉnh. Bài tập thực hành: Bài viết nghị luận xã hội liên quan đến ý kiến - Bài nghị luận ý kiến, nhận định về một vấn đề xã hội học - Bài tự chọn theo những định hướng cho trước IV. Xây dựng đề kiểm tra minh họa Mức độ Chủ đề: Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng Vận dụng thấp Vận dụng cao I. Đọc – hiểu Nêu nội dung của văn bản Nhận diện được các biện pháp tu từ trên trong từng ngữ liệu cụ thể Phân tích được các biện pháp tu từ trên trong từng ngữ liệu cụ thể Viết một đoạn văn có liên quan đến cảm xúc khi đọc văn bản Số câu: Số điểm: Tỷ lệ: 01 0.5 5% 01 0.5 5% 01 1.0 10% 01 1.0 10% 03 3.0 30% 2. Làm văn Nghị luận xã hội Vận dụng hiểu biết văn học, văn hóa xã hội và kỹ năng tạo lập văn bản để viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lý, một hiện tượng đời sống Số câu: Số điểm: Tỷ lệ: 01 7.0 70 % 01 7.0 70 % Tổng chung Số câu: Số điểm: Tỷ lệ: 01 0.5 5% 01 0.5 5% 01 1.0 10% 02 8.0 80% 04 10.0 100% V. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ I MÔN NGỮ VĂN 11 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) Phần 1: Đọc - hiểu (3 điểm) Đọc và trả lời những câu hỏi sau: “ Khăn thương nhớ ai, Khăn rơi xuống đất. Khăn thương nhớ ai, Khăn vắt lên vai. Khăn thương nhớ ai, Khăn chùi nước mắt.” (Ca dao) Câu 1: Nội dung của văn bản trên là gì ? Nỗi nhớ ngập tràn không gian Nỗi nhớ không thể giải tỏa Nỗi nhớ thương của cô gái đâng trào, cồn cào, triền miên, da diết Câu 2: Xác định các biện pháp tu từ Câu 3: Phân tích giá trị tu từ của các biện pháp tu từ đó trong đoạn ca dao trên. Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn từ 5-10 câu nêu cảm xúc của anh (chị) sau khi đọc văn bản trên? Phần 2: Làm văn (7 điểm) Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn có câu hát: "Sống trong đời sống cần có một tấm lòng Để làm gì, em biết không? Để gió cuốn đi..." Hãy trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được nói đến trong câu hát ấy? VI. XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM Phần 1: Đọc – hiểu Câu 1: (1 điểm) Mục đích của câu hỏi nhằm đánh giá khả năng nhận biết nội dung của văn bản: đáp án c Câu 2: (1 điểm) Mục đích của câu hỏi nhằm đánh giá khả năng nhận biết được biện pháp tu từ Mức đầy đủ: Chỉ ra được biện pháp tu từ nhân hóa, điệp từ, điệp cấu trúc câu Câu 3:(1 điểm) Mục đích của câu hỏi nhằm đánh giá khả năng phân tích giá trị sử dụng trong văn bản: ý nghĩa biểu đạt của nó nhằm nhấn mạnh hơn nữa nỗi nhớ thương da diết, triền miên của cô gái. Câu 4: Mục đích của câu hỏi nhằm rèn luyện khả năng diễn đạt của HS Học sinh đảm bảo được các yêu cầu sau: Đảm bảo yêu cầu của một đoạn văn về mặt ngữ pháp và nội dung Học sinh có những cảm xúc tích cực Học sinh liên hệ với bản thân và có những bài học tích cực. Tránh những cảm xúc tiêu cực. Phần 2: Làm văn ( 7 điểm) Yêu cầu về kĩ năng: Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội Bố cục bài làm hợp lí, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, lỗi chính tả. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể phân tích và trình bày theo nhiều cách khác nhau. Song phải đáp ứng được những ý cơ bản sau: 1. Mở bài: Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận là chủ đề tấm lòng (0,5 điểm). 2.Thân bài: a. Giải thích : (0.75 điểm) Tấm lòng: + Là phẩm chất tốt đẹp , lương thiện của con người, bộc lộ những cảm xúc chân thành, mộc mạc, những tình cảm nhân hậu, yêu thương của con người dành cho con người và cuộc sống. + Tấm lòng của con người là một thái độ sống đúng đắn, biết quan tâm, chia sẻ, biết giúp đỡ động viên; hay đơn giản là biết cảm thông và động lòng trắc ẩn trước những cảnh ngộ, những mảnh đời. Người có tấm lòng là người biết trân trọng những giá trị tốt đẹp của cuộc sống... + Có thể được biểu hiện qua những hành động giản dị mà tinh tế, qua những cách thức tế nhị, kín đáo; ở mọi lúc mọi nơi,( rộng hơn là tình yêu với gia đình, với quê hương ,đất nước, với người thân – với cộng đồng ,với thiên nhiên và cuộc sống ) nhưng chan chứa tình người nhân văn nhân đạo ... b. Phân tích: Sự cần thiết phải có một tấm lòng trong đời sống: (5,5 điểm) + Không chỉ là một nhu cầu tình cảm của mỗi cá nhân mà tấm lòng còn là một phẩm chất, trách nhiệm cần có để mỗi con người trở nên tốt đẹp hơn; tâm hồn trở nên phong phú hơn, mỗi cá nhân sẽ trở nên có ích hơn đối với Xã hội- với cộng đồng . + Mỗi tấm lòng cao cả sẽ làm cho cuộc sống trở nên đáng yêu, đáng quý; càng trở nên tươi đẹp và có ý nghĩa. Cuộc đời sẽ bớt đi những khổ đau phiền muộn; những khó khăn và bất hạnh; sẽ giảm đi những số phận buồn thương. Tấm lòng thậm chí còn có khả năng nâng đỡ, cứu rỗi con người , ngăn chặn cái ác cái xấu... c. Ý nghĩa: (0,5 điểm) Câu nói của Trịnh Công Sơn :Không chỉ nêu lên sự cần thiết có một tấm lòng trong đời sống, mà còn nói lên cách ứng xử đầy nhân văn của con người: Tám lòng đó phải thành thật, trong sáng vô tư, không vụ lợi,vẩn đục; không tô vẽ ,ghi danh...Tấm lòng cho đi không mong được báo đáp trả ơn, thật thanh thản nhẹ nhõm... 3. Kết bài: Bài học đối với bản thân: (0,5 điểm) - Những câu chuyện chân thực, cảm động từ thực tế, những ý nghĩa giáo dục sâu sắc đối với bản thân và cuộc sống; những việc làm và hành động thiết thực cần được thể hiện. - Làm phong phú đời sống tâm hồn, có thái độ sống tích cực đúng đắn, biết lắng nghe và cảm nhận những tấm lòng đáng quý. Tiết thứ: 05 Ngày soạn: 16/09/2017 TÊN BÀI: TỰ TÌNH (Hồ Xuân Hương) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Cảm nhận được tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương. - Khả năng Việt hoá thơ Đường: dùng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn, tả cảnh sinh động, đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ ca. 2. Kỹ năng: Đọc- hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Trân trọng và khâm phục bản lĩnh, tài năng của Hồ Xuân Hương. 4. Năng lực hướng tới - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. - Năng lực giải quyết những huống đặt ra trong văn bản. - Năng lực đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Năng lực cảm thụ văn học. - Năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ. - Năng lực tư duy sáng tạo. II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Phương pháp: Đọc diễn cảm, giảng bình, đàm thoại, gợi mở - KTDH: động não- thảo luận nhóm III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH * Giáo viên: SGK, SGV, Giáo án thiết kế, tranh ảnh về Hồ Xuân Hương, các bài nghiên cứu về thơ cổ thể, bài phân tích, bình giảng về tác phẩm. * Học sinh: Vở, bài soạn- sách giáo khoa IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG/ TẠO TÌNH HUỐNG - Hãy kể lại một vài giai thoại về nữ sĩ Hồ Xuân Hương mà em biết? - Đặt vấn đề: HXH là một trong những nhà thơ nổi tiếng của VHTĐ, bà được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm. Thơ bà là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm khao khát sống mãnh liệt. Tự tình là bài thơ tiêu biểu cho ND nói trên 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC Hoạt động 1: Vận dụng kĩ năng giao tiếp. GV: Gọi HS đọc tiểu dẫn SGK H: Dựa vào phần tiểu dẫn, hãy trình bày những nét chính về cuộc đời của Hồ Xuân Hương? HS: Làm việc cá nhân, khái quát GV: Nhận xét, giảng rõ Về thân thế của HXH thì chưa có tài liệu đích xác, bà sinh và mất năm nào đến nay cũng chưa có tài liệu nào xác định được (chỉ xác định sống khoảng cuối nhà Lê và đầu nhà Nguyễn) - Thân phụ của bà là cụ Hồ Phi Diễn, cụ đồ ra Bắc dạy học, lấy bà lẻ và sinh ra HXH. - Con đường học vấm dở dang song nhờ ý thức tự học nên bà rất hay chữ, thông minh, sắc sảo, tài năng thơ phú hơn người. - Đường tình duyên lận đận, éo le, ngang trái, 2 lần lấy chồng đều phải làm lẻ, nhưng thân phận làm lẻ cũng không trọn vẹn (2 lần chồng chết) “Cố đấm ăn xôi xôi lại hẩm Cầm bằng làm mướn, mướn không công” H: Trình bày những hiểu biết của em về sự nghiệp thơ văn của HXH? Tác phẩm và ND? HS: Chuẩn bị cá nhân, khái quát GV: Bổ sung, giảng rõ Từ p/c sáng tác đến ND- NT trong thơ ca của HXH rất độc đáo và được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm. Thơ ca của bà làm cho chữ Nôm trong trẻo, dân tộc hóa, đại chúng hóa những vần thơ vay mượn ở nước ngoài. HXH chuyên dùng thể thơ thất ngôn Đường luật thế nhưng khi đọc thơ bà ta không thấy chút gì là 1 điệu thơ nhập nội, thơ của bà cứ nôm na, đọc thoải mái, dễ thuộc. GV đọc mẫu bài thơ, yêu cầu HS đọc thầm, chậm bài thơ và hình dung, tái hiện hoàn cảnh xuất hiện nhân vật trữ tình , bức tranh thiên nhiên và hình ảnh con người. HS đọc, cảm nhận và trả lời câu hỏi H: Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Vị trí của bài thơ? H: Bài thơ được sáng tác theo thể loại gì? HS đọc sgk trả lời GV chốt ý - Hình thức nghệ thuật: Đây là bài thất ngôn bát cú đường luật. Bố cục 4 phần: Đề, thực, luận, kết. - Thể loại: thơ trữ tình Hoạt động 2: Vận dụng kĩ năng tư duy sáng tạo. H: Tại sao nói tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện qua sự cảm nhận thời gian , không gian, ý thức về cảnh ngộ mình ? HS: Thảo luận, phát biểu GV: Nhận xét, bổ sung, giảng rõ Tiếng trống báo thời gian của 1 đêm nhưng đó còn là tiếng trống của tâm trạng. Âm thanh ấy dồn dập diễn tả sự chờ đợi khắc khoải, thảng thôtx của ngườ phụ nữ trong cảnh lẻ mọn chờ chồng đến với mình. Nhưng cành chờ càng vô vọng. H: Giải nghĩa, phân tích động từ “trơ”? HS: Thảo luận nhóm 2 em, giải nghĩa GV: Bổ sung, đưa một số thành ngữ để làm rõ: Hồng nhan đa truân, hồng nhan bạc mệnh → thật đáng thương cho người phụ nữ trong cảnh đời lẻ mọn, CD từng nói: “Tối tối chị giữ lấy chồng Chị cho manh chiếu nằm không nhà ngoài Sáng sáng chị gọi bớ hai Mau mau trở dậy băm bèo, thái khoai” HXH cũng đã từng văng vào cảnh đời ấy. “Chém cha cái kiếp lấy chồng chung Kẻ đắp chăn bông, kẻ lạnh lùng Năm thì mười họa hay chăng chớ Một tháng đôi lần có cũng không” H: Qua việc phân tích, em thấy nữ sĩ HXH đang ở trong hoàn cảnh như thế nào? HS: Nhận xét GV: Kết luận: Nhân vật trữ tình ở trong h/cảnh: chờ mong chồng nhưng chồng không đến, đây hông phải một lần mà nhiều lần như thế, câu thơ thấm thía nỗi buồn tủi, phẫn uất.Lời tự tình ấy thật chua chát và đắng cay cho thân phận của người phụ nữ, nó bộc lộ sự khao khát đến cháy bỏng về hạnh phúc và tuổi xuân. H: Khi buồn tủi cô đơn người xưa thường “nâng chén tiêu sầu”. Nỗi niềm tâm sự thi nhân có vơi bớt không khi tìm đến men rượu?Vì sao? GV: Định hướng, gợi ý - Cảnh nhà thơ ngồi uống rượu một mình dưới trăng khuya gợi tâm sự gì? - Hình ảnh con người uống rượu say rồi lại tỉnh, vầng trăng bóng xế, huyết gợi điều gì? - NT gì được tác giả sử dụng ở đây? HS: Làm việc cá nhân, phân tích GV: Thật là nỗi niềm éo le: hương rượu để lại vị đắng chát, hương tình thoảng qua để lại phận hẩm duyên ôi. H: Thiên nhiên tiếp tục hiện ra trong cảm nhận của nhân vật trữ tình. Cũng giống như câu 4, ở hai câu luận này ngoại cảnh cũng là nội tâm. Ai có thể chứng minh điều đó? GV: Gợi ý HS: làm việc cá nhân, phân tích GV: Bổ sung, kết luận Qua cách dùng từ và h/ảnh mạnh mẽ, táo bạo làm cho hình ảnh thiên nhiên trở nên sống động, cựa quậy, căng tràn sức sống, đó chính là sự độc đáo trong sáng tạo của nữ sĩ. Hai câu thơ cho thấy đặc điểm cá tính, con người Xuân Hương: bản lĩnh, mạnh mẽ, không chấp nhận hoàn cảnh, số phận. H: Hai câu kết thể hiện tâm trạng gì của tác giả? Tác giả diễn tả ntn về tâm trạng đó? Cảm nhận của em về nỗi niềm đó của Hồ Xuân Hương? HS: Thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày GV: Nhận xét, giảng rõ - HXH ngán lắm rồi nỗi đời éo le, bạc bẽo. Xuân đi rồi xuân lại, tạo hóa chơi một vòng luẩn quẩn, khi mùa xuân đi rồi trở lại mùa xuân mang theo sức sống, xinh tươi nhưng với con người tuổi xuân qua là không bao giờ trở lại. Mãnh tình san sẽ tí con con được viết ra từ tâm trạng của mọt con người mang thân đi làm lẻ nhưng lớn hơn một chút là nỗi lòng của người phụ nữ trong XHPK, với họ hạnh phúc luôn là cái chăn quá hẹp: vừa đau buồn, vừa thách thức, họ cố gắng nhưng rơi vào bi kịch → giá trị nhân văn của tác phẩm. I. Tìm hiểu chung: 1. Vài nét về tác giả: a. Cuộc đời: - Quê quán: Quỳnh Đôi- Quỳnh Lưu- Nghệ An - Sống vào khoảng cuối TK XVIII đến nữa đầu TK XIX - Có tài làm thơ và được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm. - Hồ Xuân Hương là một thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời lại gặp nhiều bất hạnh.(Con của người vợ lẻ, tình duyên éo le, ngang trái.) b. Sự nghiệp thơ văn: - Thơ Nôm: truyền tụng trên dưới 40 bài - Tập thơ: Lưu Hương Kí (24 bài chữ Hán, 26 bài chữ Nôm. - NT: Thơ bà mang p/c độc đáo:Thơ Hồ Xuân Hương là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. - ND: Thơ của bà là niềm cảm thông, khẳng định vẽ đẹp nhiều mặt và khát vọng đòi quyền sống tự do, bình đẳng, khát vọng hạnh phúc, TY của người phụ nữ 2. Văn bản: * Đọc * Hoàn cảnh sáng tác: - Bài thơ sáng tác khi bà lấy chồng làm lẻ. - Vị trí: bài thứ 2 trong chùm thơ tự tình (3 bài) * Thể loại: thể thơ nôm Đường luật, thất ngôn bát cú. II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Hai câu đề: - Thời gian: “đêm khuya”: gợi lên sự yên tĩnh, chứa đựng nỗi niềm tâm trạng và hình người phụ nữ không ngủ được. - Không gian: rộng lớn, hoang vắng, văng vẳng tiếng trống canh → sự tĩnh mịch của không gian và sự quạnh hiu của lòng người. - Nhân vật trữ tình: cô đơn, lẻ loi, vừa buồn bã vừa lo âu, cảm nhận được sự trôi chảy của thời gian. - Cách sử dụng từ ngữ: + “Trơ”: → sự thách thức và kiên cường, bền bỉ → bản lĩnh → Sự tủi phận, nỗi đau bẽ bàng của Hồ Xuân Hương + “Cái hồng nhan”: rẻ rúng, tội nghiệp của sắc đẹp - Đối lập: hồng nhan >< nước non → bé nhỏ, đơn độc Ê Cảm giác cô đơn, lẻ loi trước vũ trụ và tủi hổ, bẽ bàng trước cuộc đời 2. Hai câu thực: - Cụm từ “say lại tỉnh”: vòng luẫn quẫn của tình duyên → tìm đến rượu → càng uống càng say nhưng càng say càng tỉnh. - Ẩn dụ “vầng trăng” đồng nhất với nhân vật trữ tình: trăng bóng xế, chưa tròn còn NVTT tuổi xuân trôi qua mà tình duyên chưa trọn vẹn - NT: dùng từ tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm, từ diễn tả hình ảnh, sử dụng phép đối. Ê Nỗi xót xa, cay đắng cho duyên phận dở dang, lỡ làng. 3. Hai câu luận: - NT đảo ngữ: VN đứng trước CN: làm nổi bật sự phẫn của thiên nhiên nhưng cũng là của con người. - Dùng động từ mạnh: + Xiên ngang + Đâm toạc Bướng bỉnh, ngang ngạnh - Sử dụng các định ngữ, bổ ngữ: Cảnh vật có sức sống + Rêu từng đám + Đá mấy hòn Ê Tâm trạng phẫn uất trước cuộc đời 4. Hai câu kết: - Từ ngữ: + Ngán: chán ngán, ngán ngẫm + Xuân: mùa xuân, tuổi xuân Lại1: thêm lần nữa Lại2: trở lại + Hai từ “lại”: → sự luẫn quẫn của tạo hóa hay là tiếng thở dài, buông xuôi của HXH . - Thủ pháp NT: tăng tiến Mãnh tình → san sẽ → tí → con con: nhấn mạnh sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le, càng xót xa hơn. Ê Bi kịch của phụ nữ dưới xã hội phong kiến Việt Nam 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Vận dụng kĩ năng: ra quyết định. GV: Hướng dẫn HS tổng kết bài học cả 2 phương diện NT- ND. * Ghi nhớ: sgk HS tổng hợp bằng sơ đồ Cô đơn, bẽ bàng Phẫn uất, phản kháng Xót xa, cay đắng Ngán ngẫm, buông xuôi III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; - Đưa ngôn ngữ đời thường vào trong thơ - Nghệ thuật đảo ngữ, tăng tiến được sử dụng thành công. 2. Nội dung: Bài thơ khẳng định tâm trạng của HXH được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng, vừa khao khát được sống hạnh phúc. 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG – MỞ RỘNG Qua bài thơ “Tự tình” anh/ chị hiểu rõ hơn về điều gì về nữ sĩ Hồ Xuân Hương nói riêng và người phụ nữ xưa nói chung ? V. HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC 1. HD học bài cũ: - Học thuộc lòng bài thơ - Nhận xét về bản lĩnh của Hồ Xuân Hương 2. HD chuẩn bị bài mới: Câu cá mùa thu- Nguyễn Khuyến. - Cảnh thu - Tình thu Tiết thứ: 06 Ngày soạn: 16/09/2017 TÊN BÀI: CÂU CÁ MÙA THU (Nguyễn khuyến) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Cảm nhận được vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ: - Tình yêu thiên nhiên đất nước và tâm trạng của tác giả. - Sự tinh tế, tài hoà trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của NK 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng cảm nhận và phân tích thơ Nôm Đường luật Phân tích, bình giảng thơ 3. Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu q/hương, đất nước, trân trọng tài năng sáng tạo thơ Nôm của NK 4. Năng lực hướng tới - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. - Năng lực giải quyết những huống đặt ra trong văn bản. - Năng lực đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Năng lực cảm thụ văn học. - Năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ. - Năng lực tư duy sáng tạo. II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Phương pháp: Đọc diễn cảm, giảng bình, đàm thoại, gợi mở - KTDH: động não- thảo luận nhóm III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH * Giáo viên: SGK, SGV, Giáo án thiết kế, tranh ảnh về Nguyễn khuyến, các bài nghiên cứu về thơ cổ thể, bài phân tích, bình giảng về tác phẩm. * Học sinh: Vở, bài soạn- sách giáo khoa IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG/ TẠO TÌNH HUỐNG - Giới thiệu một số tranh ảnh về nhà thơ Nguyễn Khuyến - Đặt vấn đề: Trong các nhà thơ cổ điển Việt Nam, Nguyễn Khuyến được mệnh danh là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. Điều đó không chỉ thể ở TY thiên nhiên mà còn thể hiện ở NT bậc thầy trong việc tả cảnh, tả tình. 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC Hoạt động 1: Vận dụng kĩ năng giao tiếp. GV: Gọi HS đọc tiểu dẫn sgk H: Dựa vào tiểu dẫn sgk, hãy khái quát vài nét về Nguyễn Khuyến? HS: Làm việc cá nhân, khái quát GV: Bổ sung, kết luận NK xuất thân trong 1 gia đình nhà Nho nghèo, sống chủ yếu ở nông thôn, gắn bó mật thiết với làng quê vì vậy mà ông viết về nông thôn, viết về làng quê rất chân thành, tha thiết. NK là một tri thức tài năng, sống thanh bạch, gần gủi với ND, có cái nhìn đôn hậu với TN, cảnh vật và con người làng quê. GV đọc mẫu và định hướng cách đọc Bài thơ cần được đọc với giọng chậm, nhẹ nhàng, trầm tĩnh. Ngắt nhịp chủ yếu là 2/2/3 (hoặc 4/3) HS đọc Hoạt động 2: Vận dụng kĩ năng tư duy sáng tạo H: Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy tác giả đã bao quát cảnh thu ntn? HS: Đọc bài thơ để xác định điểm nhìn, nhận xét bao quát cảnh thu GV: Nhận xét, giảng rõ Nếu ở “Thu vịnh” cảnh thu được mở ra và đón nhận từ cao, xa đến gần thì ở “Thu điếu” cảnh thu lại được mở ra nhiều hướng và thật sinh động: từ chiếc thuyền câu, nhìn ra mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngỏ trúc, về lại với ao thu và thuyền câu. H: Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu? Hãy cho biết đó là mùa thu ở miền quê nào? HS: Làm việc cá nhân, phân tích và phát biểu GV: Đánh giá và phân tích cụ thể Xuân Diệu đã có ý kiến nhận xét về bức tranh thu như sau: cảnh thu trong “câu cá mùa thu” là điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh VN mà cụ thể ở đây là mùa thu ở đồng bằng Bắc bộ, cái hồn dẫn dã được gợi lên từ khung ao hẹp, từ cánh bèo, từ ngỏ trúc quanh co, đặc biệt là sự hòa phối màu sắc: xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh trời, xanh tre, xanh bèo và có màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu bị rơi. H: Em có nhận xét gì về không gian trong câu cá mùa thu? GV: Gợi ý - Sự chuyển động - Điểm nhìn HS: Thảo luận, cử đại diện trình bày GV: Nhận xét, bình Cảnh trong “Câu cá mùa thu” là cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn, nhà thơ đã có sự s/tạo khi lựa chọn những từ ngữ để làm nổi bật không gian ấy: nước trong veo chứ không phải nước trong, vì nước trong nhưng có thể là nước chuyển động, còn trong veo là sự ngưng động, sự dừng lại, “hơi gợn tí” có xao động nhưng rất khẽ, “đưa vèo” chứ không phải “bay vèo” để gợi sự chậm chạp. Vì vậy nên ta thấy bức tranh có chuyển động nhưng có tần số không đáng kể nên tạo được sự tĩnh lặng của không gian. H: Không gian tĩnh lặng trong “câu cá mùa thu” góp phần diễn tả tâm trạng gì của tác giả? HS: Nhận xét, phân tích các chi tiết để làm rõ. GV: Bổ sung, kết luận - Tâm cảnh của nhà thơ đang ở trong sự tĩnh lặng tuyệt đối: thể hiện qua việc cảm nhận độ trong của nước, cái hơi gợn tí của sóng, độ rất khẽ của lá và đặc biệt âm thanh cá đớp mồi. - Nỗi cô quạnh, uẩn khúc, bế tắc, bất mãn của thi nhân: thể hiện qua cái se lạnh, vắng vẽ của mùa thu, đó là cái lạnh tận đáy lòng của con người hết lòng yêu nước nhưng lại phải đối diện với cảnh nước mất nhà tan, nhân dân sống trong cảnh loạn li mà không làm gì được. + Cơ đồ nhà Nguyễn sụp đổ giấc mơ trị quốc, bình thiên hạ của ông không thực hiện được + Các p/trào yêu nước bị dập tắt, ông bất lực vì không làm gì được để thay đổi thời cuộc. mặc dù ông là người tri thức I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Nguyễn Khuyến (1835- 1909) - Quê: Hoàng Xá- Ý Yên- Nam Định - Tên thật: Nguyễn Thắng - Học giỏi song con đường học vấn gặp nhiều lận đận. - Từ 1864- 1871 ông đỗ cả 3 kì thi: thi Hương, thi Hội, thi Đình nên từ đó mọi người gọi ông là Tam Nguyên Yên Đỗ. - Nguyễn Khuyến là bậc túc nho tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc. - Được mệnh danh là “nhà thơ của dân tình làng cảnh Việt Nam. 2. Tác phẩm a. Đọc: b. Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật c. Vị trí: nằm trong chùm thơ thu 3 bài II. Đọc- hiểu chi tiết: 1. Cảnh thu qua cách miêu tả của Nguyễn Khuyến: * Điểm nhìn: + Từ gần đến cao, xa + Từ cao, xa đến gần à không gian mùa thu, cảnh sắc màu thu mở ra nhiều hướng. * Vẻ đẹp bức tranh thu: - Khí thu: ao thu lạnh lẽo, nước trong veo, sóng biếc, làn hơi gợn tí, lá vàng, trời xah ngắt à se lạnh, trong lành, dịu nhẹ - Màu sắc: + Nước trong veo + Sóng biếc + Trời xanh ngắt à hình ảnh gần gũi, bình dị, chân thực, mộc mạc - Đường nét, chuyển động: + Sóng “hơi gợn tí” + Lá vàng “khẽ đưa vèo” + Tầng mây “lơ lững” à mảnh mai, tinh tế - Hòa sắc: màu xanh xen lẫn màu vàng à không khí của mùa thu dịu nhẹ, thanh sơ đó là nét riêng của cảnh thu ở làng quê Bắc bộ. - Đặc biệt: cá đâu đớp động dưới chân bèo à làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch, tác giả lấy cái động tả cái tĩnh. è Với nghệ thuật lấy động tả tĩnh, sử dụng từ ngữ tinh tế, cách gieo vần độc đáo, tác giả làm nổi bật bức tranh mùa thu thơ mộng, trữ tình nhưng đượm buồn, mang đặc trưng của mùa thu ĐBBB. à Tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước 2. Tình thu trong “Câu cá mùa thu”: - Cảm nhận nỗi lòng cô quạnh, buồn xa vắng trươc sự thay đổi qua nhanh của thời cuộc - Sử dụng gam màu lạnh (sắc xanh) à Tâm rạng cô đơn, lạnh lẽo trong cõi lòng. - Sự cô quạnh, đơn côi, xót xa, khắc khoải vì chưa tìm được người cùng chí hướng à nỗi đau mất nước è Với cái tình thu ấy, ta thấy ở Nguyễn Khuyến có một tâm hồn gắn bó với thiên nhiên, đất nước, có một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc. * Câu cá nhưng không chú tâm vào việc câu cá, mong ước một cuộc sống khác tốt đẹp hơn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiao an ca nam_12431855.doc
Tài liệu liên quan