Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 11 - Tiết 36 đến 39

Bài 10 - Tiết 37

CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH

(Tĩnh dạ tứ - Lí Bạch)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

- Tình quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí Bạch.

- Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.

- Hình ảnh ánh trăng - vầng trăng tác động tới tâm tình của nhà thơ.

2. Kĩ năng

- Đọc - hiểu bài thơ cổ qua bản dịch tiếng Việt.

- Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.

3. Thái độ

- Nghiêm túc khi học.Trân trọng tài năng thơ.

4. Năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vấn đáp, phân tích, sử dụng ngôn ngữ.

B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ

1. Giáo viên: nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, văn bản mẫu, kế hoạch dạy học

2. Học sinh: đọc trước bài, soạn bài, vở ghi, sách giáo khoa.

 

doc18 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 11 - Tiết 36 đến 39, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ian: 3 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT GV: Đọc cho HS nghe một đoạn nhật kí GV: Gợi dẫn HS vào bài: Trong lớp chúng ta em nào thường xuyên ghi nhật kí ? Khi em tái hiện các cảm xúc của mình trên từng dòng, trang nhật kí nối dài trong đêm thì chính là lúc em đang viết văn biểu cảm đấy. Viết để làm sống lại những cảm xúc, những ấn tượng không thể nào quên trong ngày hoặc một vài ngày trước đó. Vậy viết văn biểu cảm ở đâu có gì thật xa lạ , khó khăn ? Có điều khi viết loại văn bản này, (So với viết nhật kí) thì vẫn cần suy nghĩ, sắp xếp bố cục , trao chuốt lời văn nhiều hơn mà thôi. *Điều chỉnh, bổ sung: * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức - Mục tiêu: T×m hiÓu nh÷ng c¸ch lËp ý ®a d¹ng cña bµi v¨n BC, cã thÓ më réng ph¹m vi, kü n¨ng lµm v¨n BC - Phương pháp - Kĩ năng: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ, phân tích, nêu và giải quyết vấn đề. - Thời gian: 17 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT Tìm hiểu những cách lập ý GV gọi hs đọc đoạn văn 1 sgk. Đoạn văn nói về chủ đề gì? Công dụng của cây tre - Đời sống con người, dân tộc Việt Nam. Câu văn đầu tiên tác giả trình bày ý gì? Các câu văn tiếp theo tác giả trình bày ý gì? Bằng hình thức nào? Dựa vào đặc điểm nào của cây tre mà người viết đã liên tưởng, tưởng tượng như thế? Gạch chân câu “Tre xanh vẫn là”. - Như vậy em thấy ở đoạn văn này tác giả đã lập ý bằng cách nào? –Rút ra ý 1. Gv : Gọi hs đọc đoạn văn 2 –sgk Ở đoạn văn đầu tác giả giới thiệu với chúng ta điều gì? Dựa vào ý nào mà em biết được điều đó? HS Tự bộc lộ –Như sgk Ở câu chuyển “Đến bây giờ tôi hiểu ra” cho ta biết thêm điều gì, về ý tác giả đã trình bày ở trên. Vậy đoạn văn 2 tác giả đã lập ý bằng cách nào? Đoạn văn này tác giả thể hiện tình cảm cô giáo như thế nào? Dùng những từ ngữ biểu cảm: Ôi cô giáo rất tốt em nhớ đến cô như một người mẹ. HS trả lời. Việc nhớ lại kỷ niệm có tác dụng gì với bài văn biểu cảm? Yêu cầu HS đọc đoạn văn 4 -sgk Đối tượng của nhà văn là ai? Hình ảnh người mẹ hiện lên qua từ ngữ, chi tiết nào? Từ đó tác giả bộc lộ cảm xúc gì? + Lòng thương cảm, hối hận vì mình đã thờ ơ vô tình. Tóm lại có những dạng lập ý nào cho bài văn biểu cảm? Gv cho Hs đọc ghi nhớ: sgk/121 I. Những cách lập ý thường gặp trong bài văn biểu cảm 1. Liên hệ hiện tại với tương lai - Đoạn 1: Sgk - Hiện tại: “quen dần với sắt, thép ” - Tương lai : “Tre còn mãi, toả bóng mát” - Liên tưởng đến con người ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Tác giả chỉ mới nghĩ đến sắt thép chứ nghĩ đến đồ nhựa. Nhưng công dụng của tre nhiều hơn điều tác giả đã nghĩ. àLập ý bằng cách liên hệ hiện tại với tương lai . b. Hồi tưởng quá khứ để suy nghĩ về hiện tại: - Đoạn 2: - Lòng say mê con gà đất (quá khứ). - Đến bây giờ(hiện tại). à Lập ý bắng cách hồi tưởng quá khứ, thể hiện cảm xúc với con gà đất, mở ra là cảm nghĩ đối với đồ chơi con trẻ. c. Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước: - Đoạn 3 (a) - Tưởng tượng tình huống để bày tỏ tình cảm với cô giáo, kỉ niệm sẽ còn nhớ mãi: cô giữa đàn em nhỏ, nghe tiếng cô giảng bài, cô theo dõi lớp học,... - Đoạn 3 (b) Lập ý theo tình huống tưởng tượng, giả định: ở cực Bắc tác giả nghĩ về cực Nam ở trên núi nghĩ về vùng biển, nơi đầy chim ông nhớ về xứ cá tôm. à Thể hiện tình yêu quê hương và khát vọng thống nhất đất nước. d. Quan sát, suy ngẫm - Đoạn văn 4: Gợi tả bóng dáng, khuôn mặt người mẹ đã già với tất cả lòng thương cảm và hối hận vì đã thờ ơ, vô tình. * Ghi nhớ: (sgk) *Điều chỉnh, bổ sung: * Hoạt động 3: Luyện tập - Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài tập - Phương pháp - Kĩ năng: Cá nhân - Thời gian: 5 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT ?Lập ý cho văn bản biểu cảm? 1. Tìm hiểu đề 2. Tìm ý 3. Lập dàn bài. a. Mở bài : giới thiệu về vườn nhà và cản xúc đối với vừơn. b. Thân bài : miêu tả lai lịch vườn - Vườn và cuộc sống vui buồn của gia đình. - Vườn và lao động của cha mẹ - Vườn qua 4 mùa. c. Kết bài : cảm xúc về vườn nhà. II. Luyện tập Bài tập 1: a. cảm xúc về vườn nhà 1. Tìm hiểu đề 2. Tìm ý 3. Lập dàn bài. a. Mở bài : giới thiệu về vườn nhà và cản xúc đối với vừơn. b. Thân bài : miêu tả lai lịch vườn - Vườn và cuộc sống vui buồn của gia đình. - Vườn và lao động của cha mẹ - Vườn qua 4 mùa. c. Kết bài : cảm xúc về vườn nhà. *Điều chỉnh, bổ sung: * Hoạt động 4: Vận dụng - Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề mới. - Phương pháp - Kĩ năng: Cá nhân - Thời gian: 5 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT ?Lập ý cho văn bản biểu cảm? - HS đọc đề luyện tập-sgk - Em hãy thao tác các ý: - Tìm hiểu đề -Tìm ý cho bài văn. * Đề : Cảm xúc về con mèo. Lập ý: 1. Hoàn cảnh nuôi mèo: Do nhà quá nhiều chuột, do thích mèo đẹp, do có người bạn cho mèo......... 2. Quá trình nuôi dưỡng quan sát hoạt động của con mèo: Thái độ, cử chỉ, của người nuôi và của con mèo. Mèo tập dượt bắt chuột và kết quả. Nhận xét: Ngoan ( hư), không ăn vụng ( ăn vụng ) Bắt chuột giỏi ( lười) 3. Quá trình hình thành tình cảm của ngưòi với con mèo: Ban đầu thích vì mèo đẹp, (Màu lông, mắt, tiếng kêu, hình dáng ) Sau đó thấy quý mến vì ngoan ngoãn, bắt chuột giỏi, thấy quấn quýt như người bạn nhỏ. 4. Cảm nghĩ: Con mèo cũng có một đời sống tình cảm. Biết cư xử tốt với người tốt, xả thân vì người tốt, diệt chuột làm sạch môi trường. Căm giận bọn bất lương chuyên đi bắt trộm mèo để bán. *Điều chỉnh, bổ sung: * Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng - Mục tiêu: Giúp học sinh luôn có ý thức tìm hiểu, vận dụng kiến thức đã học. - Phương pháp - Kĩ năng: Hoạt động nhóm - Thời gian: 5 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT Viết phần mở bài cho đề văn dựa theo dàn ý trên *Điều chỉnh, bổ sung: 4. Củng cố ? Có những dạng lập ý nào cho bài văn biểu cảm? 5. Hướng dẫn học tập - Về nhà tập viết cách lập ý bài văn biểu cảm. - Học thuộc lòng ghi nhớ trong SGK. - Học thuộc lòng bài thơ Bạn đến chơi nhà và nội dung ý nghĩa văn bản. - Soạn Tiết 37: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh * Rút kinh nghiệm Ngày soạn: 20/10/2017 Ngày giảng: 7AB 25/10/2017 Bài 10 - Tiết 37 CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH (Tĩnh dạ tứ - Lí Bạch) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Tình quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí Bạch. - Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ. - Hình ảnh ánh trăng - vầng trăng tác động tới tâm tình của nhà thơ. 2. Kĩ năng - Đọc - hiểu bài thơ cổ qua bản dịch tiếng Việt. - Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm. 3. Thái độ - Nghiêm túc khi học.Trân trọng tài năng thơ. 4. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vấn đáp, phân tích, sử dụng ngôn ngữ. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ 1. Giáo viên: nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, văn bản mẫu, kế hoạch dạy học 2. Học sinh: đọc trước bài, soạn bài, vở ghi, sách giáo khoa. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức lớp: 7A 7B 2. Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc lòng bài Bạn đến chơi nhà ? Nêu vài nét ngắn gọn về tác giả Lí Bạch và thể thơ Xa ngắm thác núi Lư? 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Trải nghiệm - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. - Phương pháp - Kĩ năng: Trực quan - Thời gian: 3 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT - GV cho HS xem đoạn clip về cảnh đêm trăng trông trăng của nhà thơ Lí Bạch. - Dẫn HS vào bài: Vọng nguyệt hoài hương (trông trăng nhớ quê) là một chủ đề phổ biến trong thơ cổ không chỉ ở VN mà cả ở Trung Quốc. Vầng trăng tròn tượng trưng cho sự đoàn tụ cho nên ở xa quê, trăng càng sáng, càng tròn lại càng nhớ quê. Tình cảnh trông trăng của Lí Bạch sẽ được tìm hiểu qua bài thơ Tĩnh dạ tứ *Điều chỉnh, bổ sung: * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức - Mục tiêu: Nắm được t¸c gi¶ t¸c phÈm, thÓ th¬. Thấy được tình cảm sâu nặng của nhà thơ, hình ảnh bình dị mộc mạc, tình cảm giao hòa. - Phương pháp - Kĩ năng: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ, phân tích, nêu và giải quyết vấn đề. - Thời gian: 17 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT Giới thiệu về tác giả, tác phẩm Nhắc lại nét chính về tác giả Lí Bạch? Hãy xác định thể thơ của bài thơ ? (Ngũ ngôn tứ tuyệt ) *GV: Những ấn tượng và kỷ niệm đẹp đẽ của quê hương ông không thể nào quên. Suốt cuộc đời mấy mươi năm xa quê hình ảnh của quê hương nhất là những đêm trăng sáng, đối với ông đầy nổi nhớ thương. Tình cảm sâu sắc đó, Lí Bạch đã diễn tả một cách tha thiết trong bài thơ này. Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản GV đọc mẫu, hướng dẫn học sinh đọc (đọc giọng diễn cảm, thể hiện nỗi buồn) GV gọi HS đọc phần chú thích Có người cho rằng bài “Tĩnh dạ tứ “2 câu đầu tả cảnh, 2 câu cuối tả tình. Em có tán thành ý kiến đó không? vì sao? HS trả lời, lớp nhận xét, bổ sung. GV chốt ý. Ngồi trên giường nằm không ngủ được mới nhìn thấy ánh trăng xuyên qua cửa. Tác giả dùng từ “sàng” rất tinh tế. Ánh trăng ở lời thơ đầu được miêu tả ntn? ( ánh trăng cực sáng ) Nhà thơ trong một đêm trăng cực sáng ở chốn tha hương đã trằn trọc không ngủ được, cũng có thể đã ngủ rồi song tỉnh dậy mà không ngủ được. Vậy ý của 2 câu thơ đầu ở đây là gì ? Sự hoạt động nhiều mặt của chủ thể trữ tình ánh trăng dù đẹp đẽ, giàn giụa thì đó chỉ là đối tượng nhận xét, cảm nghĩ của chủ thể. GV gọi HS đọc 2 câu cuối. Tả cảnh, tả người nhưng tình người lại được thể hiện rõ, ở đây tình người, tình quê hương được khách quan hóa. Trong thơ tứ tuyệt câu thứ ba có vị trí đặc biệt quan trọng, nó phải nối tiếp ý hai của câu trên đồng thời tạo thế để hạ một câu kết thật đắt. Thấy vầng trăng cô đơn lạnh lẽo như mình lập tức cúi đầu – để suy ngẫm về quê hương. Với bài thơ nói “Xúc cảnh sinh tình” không đủ mà tình đây vừa là nhân vừa là quả: Nhớ quê, thao thức không ngủ, nhìn trăng. Nhìn trăng lại càng nhớ quê! GV hướng dẫn HS tìm hiểu phép đối trong bài thơ. Về số lượng, cấu trúc ngữ pháp, từ loại của các chữ tương ứng ở hai câu cuối như thế nào? Ngẩng đầu là hướng ra ngoại cảnh, là để nhìn trăng. Cúi đầu là hoạt động hướng nội, trĩu nặng tâm tư. Qua bốn động từ nghi, cử, đê, tư em hãy chỉ ra sự thống nhất, liền mạch của suy tư, cảm xúc trong bài thơ? Chủ ngữ bị lược bỏ nhưng vẫn có thể khẳng định chủ ngữ duy nhất: từ xưng hô của chủ thể trữ tình. Hướng dẫn tổng kết GV nêu biện pháp nghệ thuật trong bài thơ. - Xây dựng hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị. - Sử dụng biện pháp đối ở câu 3, 4. Qua việc phân tích trên, em hãy nêu ý nghĩa của bài thơ? * Ghi nhớ: (sgk / 124) I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Lí Bạch (701-762) 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: Sống tha phương, trong cơn ly loạn, nhìn trăng nhớ quê. - Thể thơ: cổ thể một thể thơ trong đó mỗi câu thường có 5 hoặc 7 chữ, song không bị những quy tắc chặt chẽ về niêm luật, đối ràng buộc. - Lí Bạch có nhiều bài thơ viết về trăng với cách thể hiện giản dị mà độc đáo. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Hai câu đầu Không phải tả cảnh thuần túy mà ở đây chủ thể vẫn là con người. Trong trạng thái mơ màng chữ nghi và chữ sương xuất hiện một cách tự nhiên và hợp lí. Ánh trăng dù đẹp đẽ, giàn giụa thì đó chỉ là đối tượng nhận xét, cảm nghĩ của chủ thể. 2. Hai câu cuối Chỉ có ba chữ tả tình trực tiếp “tư cố hương” còn lại tả cảnh, tả người. Hành động ngẩng đầu xuất hiện như một động tác tất yếu để kiểm nghiệm điều câu thứ hai đã đặt ra: Vùng sáng trước giường là sương hay trăng? Ánh mắt của tác giả chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên bầu trời. Chỉ thấy ánh trăng đầu giường đến chỗ thấy cả vầng trăng. Nhớ quê, thao thức không ngủ, nhìn trăng. Nhìn trăng, lại càng nhớ quê! * Phép đối: Cử đầu - Đê đầu vọng minh nguyệt- tư cố hương => Chỉ trong thơ cổ thể mới có thể dùng đầu đối đầu tức trùng thanh trùng chữ. Sự thống nhất, liền mạch của suy tư, cảm xúc: Chỉ cảm nghĩ, hoạt động của cơ thể. à Tính thống nhất, liền mạch cảm xúc trong bài thơ. III Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Xây dựng hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị. - Sử dụng biện pháp đối ở câu 3, 4 ( số lượng các tiếng bằng nhau, cấu trúc ngữ pháp, từ loại các chữ ở các vế tương ứng với nhau ). 2. Ý nghĩa văn bản : - Nỗi lòng đối với quê hương da diết, sâu nặng trong tâm hồn, tình cảm người xa quê. * Ghi nhớ: (sgk / 124) *Điều chỉnh, bổ sung: * Hoạt động 3: Luyện tập - Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài tập - Phương pháp - Kĩ năng: Cá nhân - Thời gian: 5 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT Bài tập 1: SGK trang 125 - Có người dịch Tĩnh dạ tứ thành hai câu thơnhư sau: Đêm thu trăng sáng như gương, Lí Bạch ngắm cảnh nhớ thương quê nhà. Em hãy nhận xét về hai câu thơ dịch ấy. II. Luyện tập Bài tập 1: *Điều chỉnh, bổ sung: * Hoạt động 4: Vận dụng - Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề mới. - Phương pháp - Kĩ năng: Cá nhân - Thời gian: 5 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT - Hình ảnh cúi đầu nhớ Cố Hương gợi cho em cảm xúc gì? - Em viết một đoạn văn ngắn. Bài tập *Điều chỉnh, bổ sung: * Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học viết được một đoạn văn ngắn nói lên cảm xúc xa quê của tác giả và cảm xúc của em khi đi xa quê. - Phương pháp - Kĩ năng: Hoạt động nhóm - Thời gian: 5 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT - Em tìm những chi tiết cảm xúc của tác giả khi nhớ về quê cũ và liên hệ với bản thân em. Bài tập *Điều chỉnh, bổ sung: 4. Củng cố - Em nào có thể nhắc lại bài thơ thuộc thể loại nào ? - Em hãy nêu biện pháp nghệ thuật và ý nghĩa bài thơ? 5. Hướng dẫn học tập - Học thuộc lòng bài thơ và nắm kĩ nội dung và nghệ thuật của bài thơ. - Về nhà soạn trước Tiết 38 Hồi hương ngẫu thư của tác giả Hạ Tri Chương. * Rút kinh nghiệm Ngày soạn: 20/10/2017 Ngày giảng: 7B 26/10/2017 7A 28/10/2017 Bài 10 - Tiết 38 NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ (Hồi Hương Ngẫu Thư - Hạ Tri Chương) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Sơ giản về tác giả Hạ Tri Chương. - Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ. - Nét độc đáo về tứ của bài thơ. - Tình cảm quê hương là tình cảm sâu nặng, bền chặt suốt cả cuộc đời. 2. Kĩ năng - Đọc - Hiểu bài thơ tứ tuyệt qua bản dịch Tiếng Việt. - Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ Đường. Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm 3. Thái độ - Yêu quê hương, trân trọng tình cảm quê hương. 4. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vấn đáp, phân tích, sử dụng ngôn ngữ. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ 1. Giáo viên: nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, thơ và đời Hạ Tri Chương, kế hoạch dạy học 2. Học sinh: đọc trước bài, soạn bài, vở ghi, sách giáo khoa. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức lớp: 7A 7B 2. Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc lòng bài Tĩnh dạ tứ . Nêu nghệ thuật và ý nghĩa bài thơ? 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Trải nghiệm - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. - Phương pháp - Kĩ năng: Trực quan - Thời gian: 3 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT - GV cho HS quan sát bức tranh khi tác giả về thăm quê (SGK-126). - Dẫn HS vào bài: Quê hương - hai tiếng giản dị mà thiêng liêng bởi nó gần gũi và chan chứa tình yêu thương. Tình quê hương thường được bộc lộ sâu sắc mỗi khi phải xa rời, ngăn cách. Và nỗi sầu xa xứ được Lí Bạch và một số nhà thơ cổ thể hiện khi nhẹ nhàng thấm thía lúc quằn quại nhói đau. Vậy mà Hạ Tri Chương lại khác, khi cáo quan về tận quê nhà rồi mà nỗi nhớ, tình yêu thương không những chẳng vơi đi mà dường như càng tăng lên gấp bội. Để hiểu rõ tình yêu quê hương của nhà thơ chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ. *Điều chỉnh, bổ sung: * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức - Mục tiêu: Thấy được tÝnh ®éc ®¸o trong viÖc thÓ hiÖn t×nh c¶m quª hư¬ng s©u nÆng cña nhµ th¬ - Phương pháp - Kĩ năng: Vấn đáp, giải thích, phân tích, nêu và giải quyết vấn đề. - Thời gian: 17 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT Tìm hiểu vài nét về tác giả, tác phẩm Hãy giới thiệu đôi nét khái quát về tác giả Hạ Tri Chương? Là bạn vong niên của thi hào Lí Bạch, thích uống rượu, tính tình hào phóng. Ông để lại 20 bài thơ, hai bài Hồi hương ngẫu thư là nổi tiếng nhất. Hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Em hãy nêu thể thơ trên thuộc thể thơ gì? Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản GV đọc mẫu, nêu cách đọc, gọi HS đọc (phiên âm, dịch thơ).Chú ý đọc giọng biểu cảm, cách ngắt nhịp ở câu 1, 2, 3 là nhịp 4/3. Câu 4 nhịp 2/5 giọng trầm xuống. Qua tiêu đề, sự biểu hiện tình quê hương trong bài có gì độc đáo? Ngày xưa, tình cảm quê hương thường được thể hiện qua nỗi sầu xa xứ. Tình quê thể hiện ngay lúc vừa mới đặ chân tới quê nhà. Đó là tình huống tạo nên tính độc đáo của bài thơ. Việc viết bài thơ với nội dung cụ thể là có tính ngẫu nhiên. Đằng sau duyên có là tình cảm quê hương sâu nặng, thường trực trong nhà thơ. Gv :Gọi hs đọc 2 câu đầu bài thơ. Em hãy giải thích nghĩa từng từ tố trong 2 câu thơ? Nhận xét gì về cách diễn đạt ý của 2 câu đầu Hãy chỉ ra phép đối ở 2 câu đó? Gv: Định hướng. C1: Thiếu ><hồi Thiếu tiểu ly gia ><lão đại hồi à Đối từ, đối vế . à Đối ý, lời, ngữ pháp. Khi trở về quê nhà thơ đã gặp phải tình huống bất ngờ như thế nào? Vì sao về đến quê nhà mà chẳng ai nhận ra ông? + Tác giả có quá nhiều thay đổi (vóc người, tuổi, mái tóc ..) + Có sự thay đổi ở phía quê hương Những người lạ, thiếu thời, hoặc đã chết, hoặc còn sống chưa chắc đã có ai nhận ra ông. Trẻ con thì không biết ông . Trở thành người lạ ngay chính quê hương mình, nơi mình sinh ra, lớn lên, còn điều gì trớ trêu, ngang trái hơn, đau đớn hơn. Trong khi trẻ con: cười, hỏi ..thì tâm trạng nhà thơ: Buồn đau, ngậm ngùi. Vậy làm cách nào để chúng ta không trở thành khách lạ ngay chính trên quê hương mình? Hướng dẫn tổng kết Gv gäi hs ®äc ghi nhí I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Hạ Tri Chương (659- 744) tự Quý Châu, hiệu Tứ Minh quê Vĩnh Hưng, Việt Châu (nay thuộc huyện Tiêu Sơn, tỉnh Chiết Giang, TQ) Đỗ tiến sĩ năm 695, làm quan trên 50 năm ở kinh đô Trường An. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: Năm 744, lúc 86 tuổi Hạ Tri Chương xin từ quan về quê và bài thơ được sáng tác khi về đến quê. - Thể thơ: TNTT(phiên âm), thể Lục bát - dịch thơ II. Đọc - hiểu văn bản 1. Tiêu đề: Ngẫu thư tức là ngẫu nhiên viết chứ không phải tình cảm bộc lộ một cách ngẫu nhiên. Tức là tác giả không chủ định làm bài thơ ngay lúc mới đặt chân tới quê nhà. Tình huống kịch tính ở cuối bài, tác giả bị gọi là khách là một cú sốc nhưng lại là duyên cớ khiến ông viết bài thơ này. Chữ ngẫu làm tăng ý nghĩa của tác phẩm lên gấp bội. Phép đối qua hai câu đầu: 1. Hai câu đầu * Câu 1: Là câu kể, khái quát một cách ngắn gọn quãng đời xa quê làm quan, làm nổi bật sự thay đổi về vóc người, tuổi tác song đồng thời cũng hé lộ tình cảm quê hương của tác giả. * Câu 2: Là câu tả dùng một yếu tố thay đổi (mái tóc) để làm nổi bật yếu tố không thay đổi (hương âm ,giọng quê,tiếng nói quê hương ) 2. Hai câu cuối - Nhi đồng tương kiến bất tương thức Tiếu vấn : khách tòng hà xứ lai? à Điệp từ, đối lập, câu hỏi biểu cảm. à Ngỡ ngàng, ngậm ngùi, đau xót khi bị xem là khách ngay chính quê hương mình. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: Sử dụng yếu tố tự sự, câu tứ độc đáo. Sử dụng biện pháp tiểu đối hiệu quả. Có giọng điệu bi hài thể hiện ở hai câu cuối. 2. Nội dung: Tình quê hương là một trong những tình cảm lâu bền và thiêng liêng nhất của con người. *Ghi nhớ : sgk *Điều chỉnh, bổ sung: * Hoạt động 3: Luyện tập - Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết bài tập luyện tập - Phương pháp - Kĩ năng: Cá nhân - Thời gian: 5 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT - Căn cứ vào hai bài thơ phần dịch nghĩa và những điều cảm nhận được em hãy so sánh hai bản dịch thơ. Luyện tập Bài tập *Điều chỉnh, bổ sung: * Hoạt động 4: Vận dụng - Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề mới. - Phương pháp - Kĩ năng: Cá nhân - Thời gian: 5 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT - Ta có thể thấy sự biểu hiện tình quê hương ở bài thơ này có gì độc đáo. Bài tập *Điều chỉnh, bổ sung: * Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học sưu tầm các tác phẩm thơ - Phương pháp - Kĩ năng: Hoạt động nhóm - Thời gian: 5 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT Gv cho hs t×m mét sè bµi th¬ viÕt vÒ quª hư¬ng Bài tập *Điều chỉnh, bổ sung: 4. Củng cố - Gv cho häc sinh nªu l¹i néi dung cña bµi th¬. 5. Hướng dẫn học tập - Về nhà học thuộc lòng bài thơ, nghệ thuật và ý nghĩa của bài. - Học thuộc lòng khái niệm từ đồng nghĩa và lấy một số VD về từ đồng nghĩa. - Chuẩn bị bài TV Từ trái nghĩa. * Rút kinh nghiệm Ngày soạn: 20/10/2017 Ngày giảng: 7AB 28/10/2017 Bài 10 - Tiết 39 TỪ TRÁI NGHĨA A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Khái niệm từ trái nghĩa. - Tác dụng của việc sử dụng từ trái nghĩa trong văn bản. 2. Kĩ năng - Nhận biết từ trái nghĩa trong văn bản. - Sử dụng từ đồng nghĩa phù hợp với ngữ cảnh. 3. Thái độ - Vận dụng từ trái nghĩa trong văn nói, viết. 4. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vấn đáp, phân tích, sử dụng ngôn ngữ. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ 1. Giáo viên: nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, văn bản mẫu, kế hoạch dạy học 2. Học sinh: đọc trước bài, soạn bài, vở ghi, sách giáo khoa. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức lớp: 7A 7B 2. Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là từ đồng nghĩa ? cho ví dụ ? ? Có mấy loại từ đồng nghĩa? 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Trải nghiệm - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. - Phương pháp - Kĩ năng: Vấn đáp, thuyết trình. - Thời gian: 3 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT GV cho HS xem video từ trái nghĩa: nhanh nhẹn >< chậm nhẹn GV: Gợi dẫn HS vào bài: Trong khi nói và viết có những từ có nghĩa trái ngược nhau (Nóng - lạnh, già - trẻ ... vậy những từ có nghĩa trái ngược nhau là từ loại gì và nó sử dụng như thế nào, bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về từ loại này. *Điều chỉnh, bổ sung: * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức - Mục tiêu: Kh¸i niÖm vÒ tõ tr¸i nghÜa.ThÊy ®îc t¸c dông cña viÖc sö dông c¸c cÆp tõ tr¸i nghÜa trong v¨n b¶n. - Phương pháp - Kĩ năng: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ, phân tích, nêu và giải quyết vấn đề. - Thời gian: 17 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT Tìm hiểu khái niệm từ trái nghĩa, việc sử dụng từ trái nghĩa. GV chiếu lên bảng. Gọi hs đọc lại bản dịch thơ “Cảm nghĩ trong” của Tương Như và bản dịch thơ “Ngẫu nhiên viết “của Trần Trọng San. Hãy nêu nhận xét của em về nghĩa của các từ Ngẩng - Cúi Trẻ - già; đi - trở lại Tìm từ trái nghĩa với từ già trong: Rau già, cau già. Những từ có nghĩa trái ngược nhau gọi là gì? (Từ trái nghĩa) GV chốt ý ở phần ghi nhớ. Em hãy tìm thêm một số từ trái nghĩa mà em biết qua các bài văn, thơ, ca dao đã học. Căn cứ vào đâu mà em xác định được nghĩa trái ngược nhau của các từ ấy? Thử tìm từ trái nghĩa với từ “Đầy”? (Đầy: vơi, cạn) GV hướng dẫn HS tìm hiểu cách sử dụng từ trái nghĩa. Chiếu lên bảng Trong hai văn bản thơ trên tác dụng của cặp từ trái nghĩa có tác dụng gì? Tìm các thành ngữ có sử dụng các cặp từ trái nghĩa? Chiếu lên bảng Tác dụng của việc sử dụng từ trái nghĩa đó. Hs : Đọc ghi nhớ 2. sgk/128. I. Thế nào là từ trái nghĩa? 1. Ví dụ * VD1: Bài Tĩnh dạ tứ: - Ngẩng >< Cúi. à Trái nghĩa về hành động của đầu theo hướng lên xuống. * VD2: Bài “HHNT” - Trẻ >< già: Trái nghĩa về tuổi tác. - Đi >< trở lại: Trái nghĩa về sự di chuyển rời khỏi nơi xuất phát hay trở lại nơi xuất phát . Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược. * Từ trái nghĩa với từ Già: Rau già à rau non Cau già à cau non à Một từ trái nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa nhau. * Kết luận. - Từ trái nghĩa là những từ có ý nghĩa trái ngược nhau. Một từ trái nghĩa thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. * Ghi nhớ 1: ( sgk/ 128) 2. Sử dụng từ trái nghĩa a. Xét ví dụ Tác dụng của cặp từ trái nghĩa ở hai văn bản trên tạo ra cặp tiểu đối. Tạo hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh. Tìm các thành ngữ sử dụng từ trái nghĩa Ba chìm bảy nổi, đầu xuôi đuôi lọt, Năm nắng mười mưa, b. Kết luận - Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh làm cho lời nói thêm sinh động. * / Ghi nhớ 2: ( sgk/ 128) *Điều chỉnh, bổ sung: * Hoạt động 3: Luyện tập - Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài tập - Phương pháp - Kĩ năng: Cá nhân - Thời gian: 5 phút HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ ND CẦN ĐẠT Gọi HS đọc bài 1. Nêu yêu cầu bài tập. GV chiếu lên bảng các bài ca dao, tục ngữ và Tổ chức cho HS thảo luận nhớm, đại diện trả lời, lớp nhận xét bổ sung. Muốn xác định từ trái nghĩa ta phải dựa trên căn cứ nào? (Cơ sở chung). GV: Nhận xét cho điểm. Lưu ý: Từ trái nghĩa được sử dụng nhiều trong các thành ngữ, ca dao tục ngữ. GV hướng dẫn HS điền các từ trái nghĩa thích hợp. II. Luyện tập Bài tập 1: Tìm từ trái nghĩa trong các câu ca dao, tục ngữ: Lành >< rách Giàu >< nghèo Ngắn >< dài Sáng >< tối. Bài tập 2: - Tươi: Cá tươi - ươn. - Hoa tươi - héo. - Yếu: Ăn yếu - ăn khoẻ. - Học lực yếu - học lực tốt, giỏi Bài tập 3: Điền các từ trái nghĩa thích hợp. Chân cứng đá mềm Có đi có lại Gần nhà xa ngõ Mắt nhắm mắt mở Chạy sấp chạy ngửa vô thưởng vô phạt Bên trọng bên khinh Buổi đực buổi cái Bước thấp bước cao

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV7 T11 Tiet 36-39.doc