Giáo án Ngữ văn 8 tiết 105 đến 108

Tiếng việt : HỘI THOẠI

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :

1. Kiến thức :

- Nắm được khái niệm “vai xã hội trong hội thoại” và mối quan hệ giữa các vai trong quá trình hội thoại.

2. Kỹ năng :

- Xác định và phân tích các vai trong cuộc thoại.

3. Thái độ :

- Hs có ý thức sử dụng đúng vai trong cuộc thoại.

- Xác định thái độ đúng đắn trong quan hệ giao tiếp.

II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG ĐƯỢC GIÁO DỤC CƠ BẢN TRONG BÀI :

III.CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :

1. Giáo viên : soạn giáo án, bảng phụ.

2. Học sinh : học bài cũ, chuẩn bị bài trước ở nhà.

IV. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC :

V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :

1. Ổn định :

2. Kiểm tra bài cũ : ( 5 phút)

HS1: Có mấy cách thực hiện hành động nói? Nêu rõ từng cách? Cho ví dụ minh họa?

Trả lời :Có 2 cách thực hiện hành động nói :

+ Dùng trực tiếp : bằng các kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó ( mời, xin, đề nghị, yêu cầu,.)

+ Dùng gián tiếp : bằng kiểu câu khác ( câu trần thuật, nghi vấn, cảm thán,.).

+ VD : Bạn đang làm gì ? (kiểu câu nghi vấn. Hành động nói là hỏi).

 

docx11 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 506 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 tiết 105 đến 108, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
....hết P1. + HS2 : Phần 2. + HS3 : Phần còn lại. - HS1 : đọc chú thích. - Phân chia bố cục : + P1 : Chiến tranh và “người bản xứ”. + P2 : Chế độ lính tình nguyện. + P3 : Kết quả của sự hi sinh - Yếu tố TS và BC được kết hợp chặt chẽ với NL. 1. Tác giả : Nguyễn Ái Quốc 2. Tác phẩm : - Tác phẩm “Bản án chế độ TD Pháp” là thiên phóng sự viết bằng tiếng pháp, in lần đầu tiên tại Pari (1925). - Thể loại : phóng sự (kiểu văn bản nghị luận). - Đoạn trích nằm ở chương I của tác phẩm. 3. Đọc – chú thích – bố cục : a. Đọc : (SGK) b. Chú thích : (SGK) c. Bố cục : 3 phần d. Phương thức biểu đạt : - Nghị luận kết hợp tự sự và biểu cảm. Hoạt động II. Tìm hiểu văn bản (47’) - Hỏi : Em có nhận xét gì về cách đặt tên nhan đề là thuế máu ? => Kết luận : là tên chương rất sắc sảo khi nó phản ánh rất đúng thực tế ở thuốc địa khi dân chúng phải chịu những thứ thuế bất công vô lí. Nhưng xót xa hơn, tàn nhẫn hơn là họ bị rơi vào hoàn cảnh bị bóc lột xương máu, thậm chí mất cả mạng sống của mình. - Hỏi: + Với luận điểm “chiến tranh bản xứ”, tác giả đã đưa ra những luận cứ nào ? + Theo dõi phần I SGK và cho biết tại sao từ “Người bản xứ” được đặt trong dấu ngoặc kép. - Yêu cầu HS chia thành 2 nhóm (thảo luận) để so sánh thái độ của các quan cai trị TD đối với những người dân thuộc địa ở 2 thời điểm : trước và sau chiến tranh. Chi tiết nào nói lên điều đó ? - Nhận xét kết của của 2 nhóm. => Kết luận : trước chiến tranh họ được coi là giống người hạ đẳng, bẩn thỉu, bị đánh đập như loài vật.Khi chiến tranh bùng nổ, lập tức họ được các quan cai trị tâng bóc lên khoác cho những danh hiệu cao quý và rồi đẩy họ đi khắp chiến trường. - Vậy thái độ của TDP đối với những người dân bản xứ trước (sau) chiến tranh NTN ? - Vậy nguyên nhân của sự thay đổi cách gọi đó là gì ? - Sau khi so sánh, chúng ta thấy tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Nhằm mục đích gì ? => Dẫn chứng : Những người An nam, vô hình trung đã trở thành vật hi sinh, trở thành những tấm lá chắn cho Pháp trên khắp chiến trường. - Các em theo dõi đoạn còn lại của phần 1. Số phận của những người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa được tác giả miêu tả qua các chi tiết nào ? - Số phận của những người đi lính, đi làm bia đỡ đạn thì như vậy. Vậy số phận của những người dân ở địa phương thì sao ? -Qua những chi tiết trên, em có nhận xét gì về cách sử dụng nghệ thuật của tác giả? - Cuối đoạn, tác giả còn nêu ra những con số chính xác về sự hi sinh của những người dân thuộc địa cho những mục đích xấu xa của thực dân (Tổng cộng ... mình nữa.).Với việc đưa ra 2 con số 70 vạn và 80 vạn có tác dụng gì? - Vậy qua phần 1 của VB, tác giả NAQ đã giúp chúng ta hiểu gì về chính sách cai trị của TD Pháp ? Hết tiết 105, chuyển sang tiết 106. - Trong đoạn 2 (chế độ lính tình nguyện), được hình thành từ những luận điểm nào ? - Vậy em hiểu tình nguyện là gì? -Chế độ lính tình nguyện của chính quyền TD có đúng với ý ngĩa ấy không ? Ý nghĩa cách đặt đề mục ? - Người dân bản xứ từ trước đến nay chịu những thứ thuế gì? Nay thêm vụ nào ? - Em hiểu cụm từ “mộ lính” như thế nào ? -Vậy em hãy nêu rõ các thủ đoạn, mánh khóe bắt lính của bọn TD ? Chi tiết nào thể hiện điều đó ? - GV giảng giải chi tiết cho HS hiểu thêm. - Chúng gọi người dân bị bắt NTN ? Vậy em hiểu nó NTN ? - Cụ thể là lợi dụng chuyện bắt lính mà xoay ra kiếm tiền. - Tóm lại, người dân thuộc địa “có thực “Tình nguyện” hiến dâng xương máu như lời lẽ của bọn cầm quyền không ? => Chốt : Đây chỉ là chiêu bài “tình nguyện” hay chính là những trò bịp bợm của bọn cầm quyền. Bọn TD vẫn tích cực rêu rao về sự đầu quân tình nguyện của người dân thuộc địa. - Để chống lại nhà cầm quyền, người dân bản xứ bị bắt đi lính họ đã làm gì ? => KL : Việc này đã nói lên được họ tự hủy hoại thân mình, ciệc làm này lột tả sự dối trá, bịp bợp về những chính sách mộ lính phi nhân tính mà CQTD vẫn rêu rao là tự nguyện. -Tóm lại, em có nhận xét gì về thủ đoạn bắt lính và cách phản ứng của những người thuộc địa ? - Khi bắt lính, bọn TD dùng những luận điệu (lời lẽ) gì ? - Em có nhận xét gì về lời lẽ của bọn TD ? - Đó chỉ là những lời lẽ của bọn cầm quyền, nhưng thật ra có như vậy không ? Vậy sự thật như thế nào ? - Tác gỉả đã sử dụng nhiều câu chuyện thực tế đề giả thích vê lời lẽ của bọn cầm quyền. Vậy các biện pháp trên đã làm nổi bật điều gì ? => KL: qua phần 2, chúng ta đã thấy được chế độ tình nguyện là bịp bợm, dối trá, phi nhân tính, bản chất CQTD là tàn ác dã man. Vậy kết quả của sự hi sinh của người dân thuộc địa sau chiến tranh NTN, chúng ta sang phần 3. - Hãy chỉ ra ý nghĩa nhan đề của phần 3 ? - Kết quả sự hi sinh của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh NTN ? + Thái độ của nhà cẩm quyền NTN ? + Có hành động đối xử NTN ? => Kết luận : (trong sách GV/ trang 93). - Trước những hành động đó, tác giả đã kết luận gì ? - Vậy từ những điều trên, cho thấy người dân thuộc địa bị đối xử NTN ? - Tóm lại em có nhận xét gì về cách đối xử của CQTD đối với người dân bản xứ sau khi đã bốc lột hết “thuế máu” của họ ? - Tác giả kết thúc đoạn 3 bằng suy nghĩ gì? Cách kết thúc ấy có ý nghĩa gì ? - Thuế máu là thứ thuế đóng bằng xương máu, tính mạng con người, gợi lên số phận thảm thương của người dân thuộc địa, thể hiện thái độ của tác giả căm phẩn, mĩa mai đối với TD Pháp. +Những người bản xứ bị phơi thây trên bãi chiến trường. +Bị đầu độc bàng thuốc súng. +Số lượng : 8 vạn người ko bao giờ trở về. - Tác giả muốn trực tiếp tỏ thái độ khinh miệt của TDP với những người dân thuộc địa trong đó có những người dân VN theo quan điểm của CNTD. - Nhóm 1: trước chiến tranh +Những ten da đen bẩn thỉu. +Những tên An-nam-mít bẩn thỉu, chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn của các quan cai trị. +Chi tiết : trước năm 1914... nhà ta. - Nhóm 2 : Sau chiến tranh +Được gọi là những đứa “con yêu”, “bạn hiền”, “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”. +Chi tiết : Ấy thế... tự do. - Trước CT : coi thường, khinh bỉ, lăng nhục. - Sau CT : Coi trọng, quý mến - Để phục vụ cho mục đích chiến tranh và quyền lực của nhà cầm quyền. - NT : tương phản, đối lập, danh từ châm biếm đã kích sâu sắc. Nhằm bộc lộ rõ bản chất bỉ ổi và thủ đoạn lừa bịp của bọn TD. - Ở chiến trường : +Họ phải đột ngột xa gia đình, quê hương vì những mục đích vô nghĩa, vinh dự hão huyền. + Bị biến thành những vật hi sinh cho lợi ích của bọn cầm quyền (phơi thây trên các bãi chiến trường Châu Âu, bỏ xác tại những miền hoang vu thơ mộng). - Ở địa phương : + Bị vắt kiệt sức trong các xưởng thuốc súng ghê tởm hoặc bị ô nhiễm muôn vàn các chất độc hại khác mà chết. - Tác giả sử dụng phép liệt kê, giọng điệu thương cảm, xót xa. Cách sử dụng NT này cung cấp thông tin có sức truyền cảm, thuyết phục và làm nổi bật số phận thảm thương của người dân thuộc địa. -Đó chính là bằng chứng đanh thép, hùng hồn nhất để lột trần bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của nhà cầm quyền TD trong cuộc chiến tranh đế quốc. - Tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn TD pháp, gây lòng căm phẫn, oán hờn trong lòng những người dân thuộc địa. - Chính sách hết sức dã man, tàn bạo. Chúng đã biến những người dân thuộc địa thành vật hi sinh để phục vụ lợi ích của chúng, bốc lột họ tới tận xương tủy. 1. Những vụ lãm nhụng trong việc bắt lính. 2. Phản ứng của những người bắt lính. 3. lời lẽ của bọn cầm quyền. - Tình nguyện là tự giác, không bị bắt buộc, phấn khởi mà đi. - CĐLTN mang sắc thái trào phúng 1 cách tự nhiên, nhưng ở đây là bắt buộc, cưỡng bức. - Chịu nhiều thứ thuế (khóa, sưu sai, tạp dịch, cưỡng bức mua rựu và thuốc phiện). Đến năm 1915-1916, chịu thêm vạ mộ lính. - Mộ lính chỉ đem lại tai vạ cho người dân bản xứ. - Các thủ đoạn : + Lùng ráp, vây bắt, cưỡng bức người ta phải đi lính. + Lợi dụng chuyện bắt lính mà dọa nạt, đe nẹt những nhà giàu để kiếm tiền. + Sẵn sàn trói, xích, nhốt người ta như súc vật hoặc đàn áp ngay nếu có ai chống đối. - Chi tiết : thoạt tiên ... xì tiền ra. - Gọi là : “vật liệu biết nói”.Bọn TD coi người dân là thứ đồ vật biết nói, là thứ hàng hóa đực biệt có thể sinh lợi. - Thực ra không hề có sự hiến dâng tình nguyện xương máu nào hết. - Thực tế, để không bị bắt lính, người dân thuộc địa phải bỏ trốn hoặc đút lót. Cũng có khi, phải tìm cách tự làm cho mình bị nhiễm các loại bệnh nặng nhất (đau mắt toét chảy mũ, xát vào mắt nhiều thứ chất độc,..) để không phải đem thân ra lính. - Thủ đoạn bắt lính dã man,tàn bạo, trắng trợn. cách phản ứng gay gắt và dữ dội. + Hứa hẹn ban phẩm hàm cho lính còn sống và truy tặng những người hi sinh cho tổ quốc. + Trịnh trọng tuyên bố : các bạn đã tấp nập đầu quân ..... như lính thợ. - Lỡi lẽ lừa bịp , dối trá. -Thật ra không hề như vậy. Nếu quả thật người An Nam .... “Không ngần ngại”. - Làm nổi bật bộ mặt lừa bịp và lột trần bộ mặt giả nhân, giả nghĩa sự tàn bạo xấu xa của bọn chính quyền TD vs thái độ mĩa mai, châm biếm. - Nhan đề có ý nghĩa trào phúng. - TL : + Lời tuyên bố tình tứ im bặt. + những người từng được tâng bóc trở về vs giống người bẩn thỉu. + lột hết của cải của họ trước khi về nước. + Đánh đập vô cớ, cho ăn như lợn nhốt xuống hằm cầu. + Về nước thì tuyên bố với học: “Chúng tôi ko cần các anh nữa, cút đi !” - TL :Họ trở về với chế độ bản xứ không biets gì đến chính ngĩa và công lí -> vì CQTD ko biết chính ngĩa và công lí. - TL : bị đối xử tàn nhẫn, trở thành những tấm lá chắn cho pháp trên chiến trường vô nghĩa. -TL : cách đối xử tráo trở, tàn nhẫn độc ác ko chỉ với ND bản xứ mà còn với những người Pháp lương thiện. -TL: bằng niềm tin : +Thương binh quá phụ nhổ vào mặt kẻ tặng quả nhơ nhớp. +TG văn minh, người Pháp lương thiện đứng về phía người dân thuộc địa tố cáo tội ác của CNTD. -Có ý nghĩa :thể hiện niềm tin, sự mong mỏi chính đáng và sâu sắc của người dân các nước thuộc địa. Đồng thời tố cáo vạch trần tội ác dã man của CQTD. 1. Chiến tranh và “người bản xứ” : a.Giọng điệu và thái độ của bọn TD đối với người bản xứ. Trước chiến tranh Sau chiến trranh - Gọi : + Bọn da đen bẩn thỉu. + Bọn An-nam-mít bẩn thỉu. - Chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn của các quan. =>Khinh miệt. - Gọi : + Con yêu + Bạn hiền + Chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do. =>Coi trọng. *BPNT : tương phản, đối lập và sử dụng nhiều danh từ mang ý mĩa mai châm biếm. => Thủ đoạn lừa bịp, bỉ ổi của bọn TD, biến họ (những người dân bản xứ) thành vật hi sinh. b. Số phận của những người dân thuộc điạ. Ở chiến trường Ở địa phương - Phải xa lìa vợ con, quê hương. - Bỏ xác trên vùng hoang vu và chết khi vượt biển. - Bị vắt kiệt sức trong các nhà máy. - Khạc ra từng miếng phổi. *BPNT : liệt kê. -> Làm nổi bật rõ số phận thảm thương của người dân thuộc địa. -> Giọng điệu vừa thương cảm, giễu cợt, nhưng lại thật xót xa. 2. Chế độ lính tình nguyện. a. Các thủ đoạn mánh khóe bắt lính : - Tiến hành lùng ráp, vây bát người ta đi lính. - Sẵn sàng trói, xích, vây bắt, nhốt người và đàn áp dã man những kẻ phản đối. - Tóm người khỏe mạnh, nghèo khổ trước; người giàu có sau. - Dọa nạt xoay sở kiếm tiền. -> Thực chất là dùng vũ lực để bát lính chứ không hề có sự tình nguyện gì cả. b. Phản ứng của những người bị bắt đi lính : - Tìm mọi cách để trốn thoát. - Tự gây cho mình những căn bệnh nguy hiểm để trốn lính. => Những người bị bắt đi lính phản ứng rất gay gắt và dữ dội. c. Lỡi lẽ của bọn cầm quyền : *Rêu rao về lòng tự nguyện của người dân thuộc địa : - Tấp nập đầu quân. - Không ngần ngại bỏ quê hương. - Hiến xương máu của mình như lính khố đỏ. - Hiến dâng cánh tay lao động như lính thợ. *Sự thật : - Xích tay điệu về tỉnh lị. - Sẵn sàng nhốt trong trại có người canh gác. - Những cuộc biểu tình nổi lên. => Thể hiện thái độ mĩa mai, châm biếm và vạch trần thủ đoạn lừa dối mị dân của chính quyền thực dân. 3. Kết quả của sự hi sinh. - Khi chiến tranh kết thúc thì các lời tuyên bố “tình tứ” của các ngài cũng im lặng. - Dân bản xứ lại trở về “giống người bẩn thỉu”. - Bị đánh đạp vô cớ, đổi xử thổ bỉ như với súc vật. - Về nước được chào đón bằng bài diễn văn. -> Bị đối xử tàn nhẫn, chỉ là những tấm bia đỡ đạn trong cuộc chiến tranh vô nghĩa (sự hi sinh vô nghĩa). => Tác giả đã vạch trần bộ mặt tráo trở và tàn nhẫn của bọn thực dân. Hoạt động III. Tổng kết (10’) - Hãy nêu gía trị nghệ thuật của văn bản? - Em hãy nêu giá trị nội dung của văn bản? -TL : + NT châm biếm đã kích sâu sắc thể hiện qua hình ảnh xác thực, sinh động, giàu tính BC, có ý nghĩa tố cáo. + Ngôn ngữ châm biếm, giọng điệu trào phúng, mĩa mai. +Kết hợp yếu tố TS, BC và lối văn nghị luận đặc sắc. - TL: Vb như 1 “bản án” tố cáo thủ đoạn và chính sách vô nhân đạo của bọn TD đẩy người dân thuộc địa vào các lò lửa chiến tranh. 1. Nghệ thuật : - Biện pháp NT tương phản đối lập với các hình ảnh sinh động, ngôn ngữ giàu chất trào phúng, giọng điệu mĩa mai châm biếm, kết hợp yếu tố TS và BC vào văn nghị luận. 2. Nội dung : (SGK) 4. Củng cố : (5’) - GV hệ thống lại bài trong hai tiết giúp HS khắc sâu kiến thức. - Hỏi HS có phần nào không hiểu để giảng lại. - Cho Hs làm phần luyện tập (SGK/ trang 92). 5. Hướng dẫn học tập ở nhà : (1’) - Về nhà học bài cũ theo nội dung cho ghi và phần ghi nhớ. - tìm hiểu tác dụng của một số từ trái nghĩa được sử dụng trong văn bản. - Chuẩn bị bài : Hội thoại. Tuần : 28 Ngày soạn : Tiết : 107 Ngày dạy : Tiếng việt : HỘI THOẠI I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : 1. Kiến thức : - Nắm được khái niệm “vai xã hội trong hội thoại” và mối quan hệ giữa các vai trong quá trình hội thoại. 2. Kỹ năng : - Xác định và phân tích các vai trong cuộc thoại. 3. Thái độ : - Hs có ý thức sử dụng đúng vai trong cuộc thoại. - Xác định thái độ đúng đắn trong quan hệ giao tiếp. II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG ĐƯỢC GIÁO DỤC CƠ BẢN TRONG BÀI : III.CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ : 1. Giáo viên : soạn giáo án, bảng phụ. 2. Học sinh : học bài cũ, chuẩn bị bài trước ở nhà. IV. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC : V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định : 2. Kiểm tra bài cũ : ( 5 phút) HS1: Có mấy cách thực hiện hành động nói? Nêu rõ từng cách? Cho ví dụ minh họa? Trả lời :Có 2 cách thực hiện hành động nói : + Dùng trực tiếp : bằng các kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó ( mời, xin, đề nghị, yêu cầu,...) + Dùng gián tiếp : bằng kiểu câu khác ( câu trần thuật, nghi vấn, cảm thán,...). + VD : Bạn đang làm gì ? (kiểu câu nghi vấn. Hành động nói là hỏi). HS2 : Yêu cầu làm bài tập 3 (SGK/ trang 72) ? Sau đó GV sữa bài. 3. Bài mới : ( 1 phút) Giới thiệu bài : Trong cuộc sống hằng ngày, người nào cũng có những mối quan hệ rộng, hẹp, thân sơ,... khác nhau : những mối quan hệ ấy vô cùng phức tạp và vô cùng tinh tế, một người có địa vị cao trong xã hội, nhưng về nhà chỉ là con gái. Một người là cha hoặc mẹ trong gia đình, nhưng khi đến cơ quan chỉ là bạn bè đồng nghiệp... nhưng vị trí trong XH, cơ quan, gia đình ấy được gọi là các vai của mỗi người khi tham gia hội thoại. Bài học hôm nay sẽ giú em hiểu được khái niệm ấy. Giảng – dạy : (37 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG Hoạt động I. Vai xã hội trong hội thoại. (22’) - Gọi HS đọc ví dụ (SGK/trang 92-93) - Hỏi : Sau khi nghe bạn đọc VD và sự tìm hiểu bài ở nhà, cho biết hội thoại là gì ? Vậy giao tiếp 2 chiều là gì ? => KL : Hội thoại là cách giao tiếp 2 chiều. Đó là cách giao tiếp xảy ra khi có 2 người nói trở lên trao đổi với nhau vấn đề gì đó. - GV bình giảng : hội thoại (SGV/ Tr.94-95) - Hỏi : Nội dung chính của đoạn trích này là gì? => GV chuyển ý sang phần 2 nhỏ. - Hỏi : + Đoạn trích trên có mấy nhân vật tham gia hội thoại? Đó là ai? + Quan hệ giữa bé Hồng và người cô là mối quan hệ như thế nào ? + Ai ở vai trên, ai là vai dưới ? + Cách cư xử của người cô có gì đáng chê trách? + Trước thái độ của người cô như vậy, bé Hồng có thái độ ra sao? + Tìm chi tiết cho thấy nhân vật chú Bé hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để gữa thái độ lễ phép? + Theo em, vì sao bé Hồng lại phải làm như vậy ? - GV nhận xét và kết luận. - GV : vị trí của bà cô khi tham gia hội thoại với bé Hồng là ở vai trên, bé Hồng ở vị trí vai dưới, người ta gọi đó là vai xã hội. - Yêu cầu HS thảo luận nhóm trong vòng 3 phút và sau đó đại diện nhóm trả lời: + Nhóm 1 : vai xã hội là gì? + Nhóm 2 : vai XH được xác định bằng các mối quan hệ nào? + Nhóm 3: Lấy VD chứng minh cho các mối quan hệ của vai XH? + Nhóm 4 : Khi tham gia hội thoại mỗi ngươi chúng ta cần xác định đúng vai của mình. Vì sao? - GV yêu cầu HS nhận xét và chốt ý : Vai xh trong hội thoại thể hiện rất rõ qua cách xưng hô giữa những người tham gia HT. Và vai XH cũng có thể thay đổi được trong quá trình tham gia HT. - Yêu cầu HS đọc ghi nhớ. - Đọc ví dụ SGK. - TL: Hội thoại là cách giao tiếp hai chiều. + Giao tiếp 2 chiều là người này nói, người kia nghe và phản hồi trở lại bằng lời nói. Vai giao tiếp thay đổi, người nghe ban đầu đã trở thành người nói, cứ thế luân phiên nhau. - TL: Nội dung chính là thuật lại cuộc hội thoại giữa bé Hồng và cô. - TL: + Có 2 nhân vật tham gia hội thoại là : bé hồng và người cô. + Là quan hệ gia tộc (ruột thịt). + Người cô của bé Hồng là vai ở trên, bé Hồng là vai dưới. + Cách ứng xử là rất xấu. Nó không phù hợp với quan hệ ruột thịt. Nó cũng không thể hiện thái độ đúng mực của người trên đối với người dưới. + Thái độ bất bình. + Cuối đầu không đáp & Im lặng cuối đấu xuống đất & cổ họng nghẹn ứ khóc không ra tiếng. + Vì cậu là vai dưới, cậu có bổn phận tôn trọng vai trên (người đang đối thoại với mình). - HS lắng nghe. - HS thảo luận nhóm trong 3’: + N1: là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. + N2, N3 : *Trên dưới hay ngang hàng: > Ngan hàng, bạn bè đồng lứa: tớ, cậu, tao, mày,... > Họ hàng: cô-cháu, ông-bà, cháu-con,.. > Tuổi tác (hàng xóm): cháu-cụ, bác/cô/anh/chị,... > Chức vụ XH: ngài-tôi,... > Giới tính: anh-chị, ông-bà,.. *Thân-sơ (theo mức độ quen biết, thân tình):con-bố,mẹ; anh, chị- tôi;... + Vì quan hệ XH rất vốn đa dạng nên vai XH của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. - HS nhận xét. - HS đọc ghi nhớ. 1. Ví dụ : (SGK) 2. Nhận xét : - Đoạn trích có hai nhân vật tham gia hội thoại : bé Hồng và người cô. => Quan hệ họ hàng trong gia tộc. + Người cô: vai trên. + Bé Hồng : vai dưới. - Bé Hồng cố gắng kìm nén sự bất bình của mình đối với cô vì Hồng biết rằng mình là người vai dưới phải biết tôn trọng, lễ phép với người vai trên. 3. Kết luận : - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. - Vai xã hội đượ xác định bằng các quan hệ xã hội: + Quan hệ trên-dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội). + Quan hệ thân- sơ (theo mức độ quen biết, thân tình). - Vì quan hệ XH rất vốn đa dạng nên vai XH của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều.Khi tham gia hội thoại thoại mỗi ngươi chúng ta cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp. => Ghi nhớ : (SGK) Hoạt động II. Luyện tập (15’) - Yêu cầu HS nêu y/c đề bài và hướng dẫn HS làm bài: + Thái độ nghiêm khắc: chú ý đoạn tác giả chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ, chê trách tướng sĩ. + Thái độ khoan dung: chú ý tìm trong đoạn TQT phân tích khuyên bảo tướng sĩ. - Yêu cầu HS đọc đoạn trích và nêu y/c đề bài. - Gọi 3 HS lên bảng làm bài. HS còn lại làm vào vở, sau đó nhận xét bài làm của bạn. - Yêu cấu HS về nhà làm BT3. - Nêu yêu cầu đề bài và nghe sự hướng dẫn của GV. - HS1 Lên bảng làm bài. - HS2 nhận xét. - HS1: Đứng tại chỗ đọc bài. - HS2: Lên bảng làm câu a. - HS3: Lên bảng làm câu b. - HS 4: Lên bảng làm câu c. - HS 5: Nhận xét bài làm. - HS về nhà làm BT3. 1. Bài tập 1: - Nghiêm khắc: “Nay các ngươi nhìn chủ nhục ...... mà không biết căm.” - Khoan dung: “nay ta chọn binh pháp ...... tức là kẻ nghịch thù.” 2. Bài tập 2: a) – Xét về địa vị: ông giáo có địa vị XH cao hơn Lão Hạc. - Xét về tuổi tác: lão Hạc là vai trên của ông giáo. b) Ông giáo nói vs lão hạc bằng những lời an ủi rất thân tình (nắm lấy vai lão, mời uống nước, ăn khoai, hút thuốc). Xưng hô vs lão Hạc là cụ, gọi gộp mình với lão là ông con mình (sự kính trọng). Còn xưng hô với lão hạc là tôi (không coi mình là người có địa vị Xh cao hơn. c) – LH gọi người xưng hô vs mình là ông giáo, dùng từ dạy thay từ nói (kính trọng người có địa vị cao hơn). - LH ùng các từ : chúng mình, nói đùa thế trng cách nói của mình => sự giản dị và thân tình trong mối quan hệ giữa LH vs ông giáo. 4. Cũng cố : (1’) - GV hệ thống lại bài giúp HS khắc sâu kiến thức. - GV hỏi ai chưa hiểu bài thì hỏi và giải đáp cho HS. 5. Hướng dẫn học bài ở nhà: (1’) - Về nhà học bài cũ theo nội dung cho ghi và phần ghi nhớ. - Yêu cầu làm bài tập 3 (Sgk/Tr. 95) - Chuẩn bị bài : Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận Tuần : 28 Ngày soạn : Tiết : 108 Ngày dạy : Tập làm văn : TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Thấy được biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay có sức lay động người đọc (người nghe). 2. Kĩ năng: - Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao hơn. 3. Thái độ: - Giáo dục HS có ý thức dùng yếu tố bieeur cảm trong văn nghị luận. II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG ĐƯỢC GIÁO DỤC CƠ BẢN TRONG BÀI : III.CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ : 1. Giáo viên : soạn giáo án, 2. Học sinh : học bài cũ, chuẩn bị bài trước ở nhà. IV. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC : V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định : (1’) 2. Kiểm tra bài cũ : Không 3. Bài mới : ( 1 phút) Giới thiệu bài :  Ta đã biết yếu tố biểu cảm được thể hiện rõ nhất trong bài văn nghị luận là ở từ, ngữ, câu cảm, giọng điệu lời văn. Nhưng có thật chỉ có như vậy không? Làm thế nào để có cảm xúc, tình cảm và biểu hiện ra khi viết văn nghị luận như thế nào? Biểu cảm trong văn nghị luận có giống như biểu cảm trong văn biểu cảm không? Đó là nội dung của bài học hôm nay. Giảng – dạy : (40’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG Hoạt động I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. (20’) - Yêu cấu HS đọc văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” - Chia lớp thành 3 nhóm, thảo luận trả lời các câu hỏi sau: + Nhóm 1: Tìm những từ ngữ biểu lộ tính cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản? Về mặt sử dụng tư ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến có giống với Hịch tương sĩ không ? + Nhóm 2: tại sao Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và Hịch tướng sĩ có nhiều yếu tố BC những vẫn là văn bản NL ? + Nhóm 3: Theo dõi bảng đối chiếu (sgk/96) ; cho biết vì sao các câu ở cột 2 hay hơn cột 1. Từ đó rút ra vai trò của yếu tố BC trong văn NL. - Sau 5 phút, yêu cầu các nhóm đứng lên trình bày. - Hỏi: từ việc tìm hiểu bài ở trên, hãy cho biết vai trò của yếu tố BC trong văn NL là gì? - Hỏi : Văn NL rất cần yết tố BC. Vậy làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố BC trong văn nghị luận? - Yêu cầu HS đọc ghi nhớ (Sgk/Tr.97) - HS đọc văn bản(Sgk/Tr.95-96) - Lớp nghe sự hướng dẫn của GV, thảo luận trong 5 phút: + N1: Thống kê thành 1 bảng những từ ngữ BC và những câu cảm thán: Từ ngữ BC Câu cảm thán - Hỡi; không. - Muốn phải. - Quyết tâm - Nhất định. - Hỡi...quốc! - Hỡi... bào! - Chúng. lên! - Hỡi....quân! Giống nhau ở chỗ cùng có sử dụng nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm. + N2 : Vì chúng được viết ra nhằm mục đích chính là để NL (kêu gọi, nêu quan điểm, chỉ ra lối sống đúng sai,..). Với những VB như thế thì yếu tố BC chỉ đóng vai trò phụ (bổ sung cho nội dung NL) mà thôi. + N3: sở dĩ các câu ở cột (2) hay hơn cột (1) thuy cùng diễn đạt 1 nội dung thông tin như nhau là vì câu ở cột (2), lí lẽ được hỗ trợ bởi các yếu tố BC (nghênh ngang, uốn lưỡi cú diều, đem thân dê chó, đau xót biết chừng nào, nhất định, hỡi đồng bào,....) Yếu tố BC giúp cho bài văn đạt hiệu quả thuyết phục cao hơn, vì nó t/đ mạnh mẽ tới tình cảm người đọc. - Các nhóm dại diện trình bày trước lớp. - Yếu tố BC giúp cho bài văn đạt hiệu quả thuyết phục cao hơn, vì nó t/đ mạnh mẽ tới tình cảm người đọc (người nghe). - TL: người làm văn phải thực sự có cảm xúc, có những rung động về chính những vấn đề mình trình bày. Đồng thời phải biết diễn tả những cảm xúc đó bằng những từ ngữ, câu văn có sức truyền cảm. Những tình cảm, cảm xúc đó lại phải chân thật xuất phát từ rung cảm thực sự của người viết. - HS đọc ghi nhớ. 1. Ví dụ: văn bản : “lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.” 2. Nhận xét: Từ ngữ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBai 26 Thue mau_12362721.docx
Tài liệu liên quan