Giáo án Vật lý 8 Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên

-Chúng ta đã biết phân tử là hạt vô cùng nhỏ bé, vì vậy để có thể giải thích được chuyển động của hạt phấn hoa trong TN bơ – rao chúng ta dựa vào sự tương tự chuyển động của quả bóng được mô tả ở đầu bài.

-Gọi 1 HS đọc phần mở bài SGK.

-Yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu C1, C2, C3.

-Điều khiển HS thảo luận chung toàn lớp về các câu trả lời trên.

-GV treo tranh vẽ H20.2, 20.3 và thông báo: Năm 1905, nhà bác học An-be-Anh-xtanh (người Đức) mới giải thích được đầy đủ và chính xác TN Bơ – rao. Nguyên nhân gây ra chuyển động của các hạt phấn hoa trong Tn Bơ-rao là do các phân tử nước không đứng yên mà chuyển động ngừng.

 

docx3 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 585 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lý 8 Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 27 Tiết 26 Ngày soạn: 11/03/2018 Ngày dạy: 12/03/2018 Bài 20: NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ CHUYỂN ĐỘNG HAY ĐỨNG YÊN I-MỤC TIÊU 1. Kiến Thức - Nêu được các phân tử, nguyên tử chuyển động không ngừng. - Nêu được ở nhiệt độ càng cao thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh. 2. Kỹ năng: - Giải thích được một số hiện tượng xảy ra do các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng 4. Thái độ: - Tập trung hợp tác nhóm II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Làm trước thí nghiệm hiện tượng khuyếch tán của dung dịch đồng sun phát (H20sgk) - Máy chiếu, Tranh vẽ hiện tượng khuyếch tán . 2. Đối với HS : - Học và làm bài tập của bài 19 . - Đọc trước nội dung bài 20 SGK . III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động 1: Giới thiệu -Kiểm tra bài cũ 1. Bài cũ : Các chất được cấu tạo như thế nào ? -Vì sao thể tích hỗn hợp rượu và nước lại nhỏ hơn tổng thể tích của rượu và nước ? 2. Tổ chức tình huống học tập: Gv: Gọi hs đọc phần mở bài sgk . Gv: Trò chơi này giúp chúng ta một trong những tính chất quan trọng nhất của nguyên tử,phân tử sẽ học trong bài hôm nay . HS trả lời cá nhân. -HS suy nghĩ làm việc cá nhân Hoạt động 2: TN của Bơ-rao à Chiếu slide tranh hình 20.2 cho HS quan sát. -Mô tả TN Brao-nơ khi quan sát các hạt phấn hoa trong nước bằng kính hiển vi đã phát hiện thấy chúng chuyển động không ngừng về mọi phía . GV chốt ý cho HS ghi vở. Hs: Chú ý quan sát và nghe gv mô tả TN Brao –nơ - Khi quan sát các hạt phấn hoa trong nước bằng kính hiển vi, Bơ-rao đã phát hiện thấy chúng chuyển động không ngừng về mọi phía. HS ghi vở. Hoạt động 3: Tìm hiểu về chuyển động của nguyên tử, phân tử. -Chúng ta đã biết phân tử là hạt vô cùng nhỏ bé, vì vậy để có thể giải thích được chuyển động của hạt phấn hoa trong TN bơ – rao chúng ta dựa vào sự tương tự chuyển động của quả bóng được mô tả ở đầu bài. -Gọi 1 HS đọc phần mở bài SGK. -Yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu C1, C2, C3. -Điều khiển HS thảo luận chung toàn lớp về các câu trả lời trên. -GV treo tranh vẽ H20.2, 20.3 và thông báo: Năm 1905, nhà bác học An-be-Anh-xtanh (người Đức) mới giải thích được đầy đủ và chính xác TN Bơ – rao. Nguyên nhân gây ra chuyển động của các hạt phấn hoa trong Tn Bơ-rao là do các phân tử nước không đứng yên mà chuyển động ngừng. GV chốt ý cho HS ghi vở. - HS đọc phần mở bài như SGK, dựa vào sự tương tự giữa chuyển động của các hạt phấn hoa với chuyển động của quả bóng để thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi C1, C2, C3. -HS ghi câu trả lời của câu C1, C2, C3 vào vở. C1:Quả bóng tương tự hạt phấn hoa. C2: Các HS tương tự với phân tử nước. C3: Các phân tử nước chuyển động không ngừng, trong khi chuyển động nó va chạm vào các hạt phấn hoa từ nhiều phía, các va chạm này không cân bằng nhau làm cho các hạt phấn hoa chuyển động hỗn độn không ngừng. Ghi vở kết luận chung: Các nguyên tử, phân tử chuyển động hỗn độn không ngừng. Hoạt động 4: Tìm hiểu về mối quan hệ giữa chuyển động của phân tử và nhiệt độ. -GV thông báo: Trong TN Bơ-rao, nếu ta càng tăng nhiệt độ của nước thì chuyển động của các hạt phấn hoa càng nhanh. - Yêu cầu HS dựa tương tự với TN mô hình về quả bóng ở trên để giải thích điều này. - GV thông báo đồng thời và ghi lên bảng kết luận để HS ghi vở:Nhiều TN khác cũng chứng tỏ: Nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử chuyển động càng nhanh. Vì chuyển động của các nguyên tử, phân tử liên quan chặt chẽ với nhiệt độ nên chuyển động này được gọi là “chuyển động nhiệt.” GV chốt ý cho HS ghi vở. -HS chú ý lắng nghe phần thông báo của GV. à Thu thập thông tin trong sách giáo khoa bằng cách đọc phần III sgk. - Dựa vào TN mô hình để giải thích: Khi nhiệt độ của nước tăng thì chuyển động của các phân tử nước càng nhanh và va đập vào càc hạt phấn hoa chuyển động càng nhanh. à Chú ý nghe và ghi nhận kiến thức. - HS ghi vở kết luận: Nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh. Hoạt động 5: Vận dụng – Củng cố –Hướng dẫn về nhà - Bài học hôm nay giúp các em biết thêm vấn đề gì cần ghi nhớ? -Vận dụng câu C4: GV tiến hành TN à gọi HS các nhóm trình bày kết quả quan sát được. - Gv hướng dẫn HS thảo luận phần giải thích hiện tượng xảy ra. Ghi vở câu trả lời đúng. -GV thông báo hiện tượng này gọi là hiện tượng khuếch tán - Yêu cầu HS trả lời câu C5 chính là câu trả lời C5 cho bài 19. -Tương tự, GV hướng dẫn HS thảo luận câu C6. Củng cố Gọi hs học phần ghi nhớ đọc phần có thể em chưa biết . Dặn dò :Về làm bài tập 20.1à20.6 Xem trước TN hình 21.1 Trả lời các lệnh trong bài . - HS nêu được nội dung phần ghi nhớ cuối bài, ghi nhớ bài luôn tại lớp. - Trả lời C4. - Đại diện HS các nhóm trình bày kết quả quan sát được trong quá trình làm TN của nhóm. C6: Hiện tượng khuếch tán xẩy ra nhanh hơn khi nhiệt độ tăng vi khi nhiệt độ tăng các phân tử chuyển động nhanh hơn à các chất tự hoà lẫn vào nhau nhanh hơn. -Thu thập thông tin hướng dẫn của giáo viên và tham gia cùng với lớp trả lời câu hỏi SBT. Nghe GV dặn dò về nhà. IV. RÚT KINH NGHIỆM ...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBai 20 Nguyen tu phan tu chuyen dong hay dung yen_12332465.docx
Tài liệu liên quan