Giáo trình Môđun Phòng trừ dịch hại - Trồng vải, nhãn

TIÊU ĐỀ TRANG

MÃ TÀI LIỆU:. 1

LỜI GIỚI THIỆU . 2

MỤC LỤC. 3

CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾ T TẮT. 6

MÔ ĐUN: PHÒNG TRỪ DỊCH HẠI. 7

Giới thiệu về mô đun . 7

Bài 1: Điều tra sâu bệnh hại vải, nhãn. 8

A. Nội dung. 8

1. Ý nghĩa và sự cần thiết của việc điều tra sâu bệnh hại vải, nhãn . 8

2. Một số khái niệm chung về sâu bệnh hại và điều tra sâu bệnh hại vải, nhãn. 9

3. Chọn điểm và vị trí điều tra sâu bệnh hại vải, nhãn. 10

4. Điều tra thành phần và diễn biến sâu bệnh hại vải, nhãn . 14

4.1.2. Điều tra thành phần sâu bệnh hại trên vườn vải, nhãn . 16

4.2. Điều tra diễn biến sâu bệnh hại vải, nhãn. 17

5. Tính toán kết quả và đánh giá tình hình sâu bệnh hại vải, nhãn. 20

5.1 các chỉ tiêu đánh giá tình hình sâu hại. 20

5.1 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sâu hại. 21

B. Câu hỏi và bài tập. 22

Bài 2: Phòng trừ sâu hại vải, nhãn . 23

Mục tiêu . 23

A. Nội dung. 23

1. Bọ xít hại vải, nhãn. 23

1.1.Triệu chứng tác hại . 23

1.2. Nhận biết bọ xít hại vải, nhãn . 24

1.3. Tìm hiểu đặc điểm sinh học và quy luật phát sinh gây hại của bọ xít hại

vải, nhãn . 26

1.4. Phòng trừ bọ xít hại vải, nhãn . 27

1.5. Thực hành bài 2: Pha và sử dụng thuốc hoá học trừ sâu hại vải, nhãn. 27

2. Nhện lông nhung hại vải. 30

2.1. Triệu chứng tác hại . 30

2.2. Nhận biết nhện lông nhung hại vải. 32

2.3 Tìm hiểu đặc điểm sinh học và quy luật phát sinh gây hại của nhện lông

nhung hại vải . 32

2.4. Phòng trừ nhện lông nhung hại vải. 33

3. Sâu đục thân cành vải, nhãn. 34

3.1. Triệu chứng tác hại . 34

3.2. Nhận biết sâu đục thân cành vải, nhãn . 35

3.3. Tìm hiểu đặc điểm sinh học và quy luật phát sinh gây hại của sâu đục thân

cành vải, nhãn. 375

3.4. Phòng trừ sâu đục thân cành vải, nhãn . 37

4. Sâu đục cuống quả và sâu đục quả vải . 38

4.1. Triệu chứng tác hại . 38

4.2. Nhận biết sâu đục cuống quả vải. 39

4.3. Tìm hiểu đặc điểm sinh học và quy luật phát sinh gây hại của sâu đục

cuống quả vải. 40

4.4. Phòng trừ sâu đục cuống quả vải. 41

5. Phòng trừ một số sâu hại khác hại vải nhãn . 42

5.1. Sâu gặm vỏ . 42

5.2. Sâu đục gân lá. 43

5.3. Rệp hại vải nhãn . 44

B. Câu hỏi và bài tập. 46

Bài 3: Phòng trừ bệnh hại vải, nhãn . 47

Mục tiêu . 47

A. Nội dung. 47

1. Bệnh sương mai hại vải, nhãn. 47

1.1.Triệu chứng tác hại do bệnh sương mai . 47

1.2. Tìm hiểu đặc điểm sinh học của nấm và quy luật phát sinh phát triển của

bệnh sương mai . 48

1.3. Phòng trừ bệnh sương mai hại vải, nhãn . 49

1.4. Thực hành bài 3: pha chế thuốc Booc đô sử dụng trừ một số bệnh hại vải, nhãn 49

2. Bệnh thán thư hại vải, nhãn. 52

2.1.Triệu chứng tác hại do bệnh thán thư . 52

2.2. Tìm hiểu đặc điểm sinh học của nấm và quy luật phát sinh phát triển của

bệnh thán thư . 53

2.3. Phòng trừ bệnh thán thư hại vải, nhãn. 53

3. Bệnh chổi rồng hại nhãn . 53

3.1.Triệu chứng tác hại do bệnh chổi rồng . 53

3.2. Tìm hiểu đặc điểm sinh học và quy luật phát sinh phát triển của bệnh chổi rồng . 54

3.3. Phòng trừ bệnh chổi rồng hại nhãn. 55

4. Phòng trừ một số bệnh hại khác hại vải, nhãn . 55

4.1. Bệnh ghẻ cành . 55

4.2. Bệnh ám khói. 56

5. Hướng dẫn sử dụng thuốc bvtv trong phòng trừ sâu bệnh hại vải nhãn . 57

5.1.Sử dụng thuốc hóa học xử lý đất. 57

5.2. Sử dụng thuốc hóa học xử lý giống. 58

5.3. Sử dụng thuốc hóa học để phun thuốc. 58

5.4. Sử dụng thuốc BVTV để bôi, quét lên cây . 60

B. Câu hỏi và bài tập. 61

Bài 4: Phòng trừ cỏ dại và dịch hại khác. 62

Mục tiêu . 62

A. Nội dung. 62

1. Phòng trừ cỏ dại hại vải, nhãn. 62

1.1. Tác hại của cỏ dại đối với vải, nhãn . 626

1.2. Điều tra cỏ dại trên vườn vải, nhãn . 63

1.3. Phòng trừ cỏ dại hại vải, nhãn. 66

1.3.1. Phòng trừ cỏ dại hại vải, nhãn bằng biện pháp kỹ thuật canh tác. 66

1.3.2. Phòng trừ cỏ dại hại vải, nhãn bằng biện pháp hóa học . 69

1.3.3. Thực hành bài 4a: Sử dụng thuốc hóa học trừ cỏ dại hại vải nhãn. 69

2. Phòng trừ một số dịch hại khác hại vải, nhãn. 72

2.1. Phòng trừ dơi hại vải, nhãn . 72

2.1.1. Tác hại của dơi hại quả vải, nhãn . 72

2.1.2. Đặc tính sinh học của dơi. 72

2.1.3. Biện pháp hạn chế tác hại của dơi . 72

2.3. Phòng trừ chuột hại vải, nhãn. 73

2.3.1. Tác hại của chuột . 73

2.3.2. Một số đặc tính sinh học của chuột . 73

2.3.3. Biện pháp phòng trừ chuột . 75

2.3.4. Thực hành bài 4b: thực hiện một số biện pháp thủ công diệt chuột . 80

B. Câu hỏi và bài tập. 84

HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN . 85

I. Vị trí, ý nghĩa, vai trò mô đun. 85

II. Mục tiêu của mô đun. 85

III. Nội dung chính của mô đun . 86

IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, thực hành. 86

4.1. Nguồn lực cần thiết cho việc giảng dạy môđun. 86

4.2. Phạm vi áp dung chương trình . 87

4.3. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy môđun . 87

4.4. Những trọng tâm chương trình cần chú ý. 87

V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập . 87

VI. Tài liệu tham khảo . 90

pdf92 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Môđun Phòng trừ dịch hại - Trồng vải, nhãn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm sinh học và quy luật phát sinh gây hại của sâu đục cuống quả vải + Sâu đục cuống quả: Hình 31: Trưởng thành sâu đục quả Hình 32: Trứng sâu đục quả vải Hình 33: Sâu non sâu đục quả vải 42 - Trưởng thành đẻ trứng vào cuống ở đầu quả vải. Mỗi con đẻ từ 50 – 70 trứng - Sâu non sau khi nở đục vào cuống quả gây hại. Sâu càng lớn vết đục càng rộng. Trong 1 quả vải có thể có từ 1 đến vài sâu non, thậm chí 5 – 10 con. Sâu non thải phân ngay tại vị trí gây hại + Sâu đục quả: - Trưởng thành đẻ trứng trên vỏ và cuống quả. - Giai đoạn quả non, sâu phân bố bên ngoài gặm vỏ quả và đục vào trong phá cùi. hạt non. Giai đoạn quả lớn và chín sâu đục vào quả ăn cùi. Tác hại chủ yếu là gây thối rụng. * Quy luật phát sinh gây hại - Trong năm sâu gây hại từ khi quả hình thành đến khi quả chín. Trưởng thành rộ từ 18 – 25/5 trên các trà vải, sâu non sẽ gây hại từ 20/5 trở đi với mật độ cao - Vải thiều bị hại nặng hơn vải chua. - Vườn vải rậm rạp bị hại nặng hơn - Khi chín nếu gặp mưa lớn thì tác hại càng rõ (quả thối rụng nhiều) - Thu hoạch càng muộn càng bị hại nặng 4.4. Phòng trừ sâu đục cuống quả vải Thường xuyên thăm vườn, phát hiện sớm sâu đục cuống quả để xử lý. Nhằm đáp ứng tiêu chuẩn VIETGAP khi phun thuốc cần chú ý: - Không nên phun thuốc định kỳ như biện pháp mà nông dân đang áp dụng hiện nay. - Thời điểm phun thuốc đưa lại hiệu quả cao nhất khi: Quả non bằng hạt đậu tương Quả đang phát triển (từ 20 – 30/5 đối với vải muộn). Nếu điều tra thấy mật độ sâu cao nên phun kép 2 đợt, cách nhau 5 – 7 ngày. - Các loại thuốc sử dụng gồm: Thuốc Cyperan 10 EC; Javitin 3.6; Emalusa 20,5 EC; Tasieu hoặc Peran 50 EC. Nồng độ sử dụng theo hướng dẫn ghi trên bao bì - Phun ướt đều trên lá vải. Một trong những đặc điểm cơ bản của thuốc BVTV là có tính độc. Nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng và môi trường nơi sử dụng thuốc cần nhận biết các loại thuốc với các mức độ độc khác nhau để có biện pháp sử dụng phù hợp. Để nhận biết được độ độc của thuốc căn cứ vào các ký hiệu ghi trên bao bì theo bảng hướng dẫn dưới đây 43 Bảng 18: Một số dấu hiệu nhận biết các nhóm thuốc theo độ độc (phân nhóm theo Tổ chức Y tế thế giới - WHO) Phân nhóm Ký hiệu nhóm độc Biểu tƣợng nhóm độc Rất độc "Độc’’ chữ đen trên nền đỏ Đầu lâu xương chéo (Đen trên nền trắng) Độc "Độc’’ chữ đen trên nền đỏ Chữ thập chéo trong hình thoi vuông (Đen trên nền trắng) Độc trung bình Chữ trên nền vàng Chữ thập đen trên nền trắng Độc ít Chữ đen trên nền xanh nước biển Chữ thập đen trên nền trắng Độc nhẹ Chữ đen trên nền xanh lá cây 5. Phòng trừ một số sâu hại khác hại vải nhãn 5.1. Sâu gặm vỏ - Triệu chứng: Sâu gây hại làm cho vỏ thân, cành bị tổn thương. Bên ngoài vết hại sần sùi, bong tróc. Thuộc loại đa thực, có thể hại trên nhiều loài cây trồng như ổi, hồng, bưởi, vv... Sâu non gặm vỏ. Tuổi lớn sâu gặm sâu vào vỏ thân (hình 34) Hình 34: vỏ thân bị gặm 44 Hoặc đục sâu hơn vào vỏ tạo thành đường hầm, đồng thời nhả chất kết dính các cục phân, mẩu vỏ thân cành và các vật liệu khác đắp thành đường hầm sâu di chuyển và gây hại trong đó (hình 35 ) - Nhận dạng: Sâu non có mầu xám đen và bóng. Sâu trưởng thành có chiều dài trung bình 3- 4cm, đường kính thân 3- 4 mm. Miệng nhai, răng to khoẻ có mầu xám và miệng nhả tơ. Có 3 đôi chân dài ở phần đầu, 5 đôi chân ngăn ở phần bụng và đuôi. Trên thân có nhiều lông và tập trung ở phần đầu. - Đặc điểm phát sinh gây hại Thời kỳ sâu non dài từ tháng 4-5 năm trước đến thang 2-3 năm sau. Sâu thường ẩn náu trong thân cây về ban ngày, ban đên chui ra khỏi thân và gặm vỏ cây. - Biện pháp phòng trừ: Phòng trừ sâu gặm vỏ bằng cách thường xuyên kiểm tra vườn cây phá bỏ đường đục, diệt sâu. Cạo vỏ sần, bôi booc đô vào vết tổn thương trên vỏ để tạo điều kiện phục hồi vết thương. 5.2. Sâu đục gân lá - Sâu non đục trong gân chính của lá làm cho gân bị khô. Phiến lá bị rách theo chiều dọc. Hậu quả là phần mút lá bị chết khô. Vết khô này lan dần vào trong. Cây bị hại tuy không chết nhưng quá trình sinh trưởng bị ảnh hưởng xấu. Cây cằn cỗi, năng suất thấp. Hình 35: vỏ thân cành bị hại 45 5.3. Rệp hại vải nhãn Rệp hại nụ, hoa nhãn, vải có hai loại chủ yếu: rệp muội đen; rệp nâu vàng. - Tác hại + Rệp trưởng thành và rệp non đều gây hại hoa và đọt non quả non. Chúng chích hút dinh dưỡng của các bộ phận non, làm cho các bộ phận này khô và biến dạng + Rệp thường phát sinh gây hại trên lá và chồi non, gây hại nặng trên nụ và trên hoa khi thời tiết ấm áp và độ ẩm không khí cao từ 80->90%. Đặc biệt vào những năm có mùa xuân ấm và ẩm thì thiệt hại rõ rệp gây nên rất nặng. - Đặc điểm nhận dạng: + Rệp thường có kích thước rất nhỏ, chiều dài khoảng 1,0 - 1,5mm nhìn trên kính lúp mới rõ. Có hai loại rệp: mầu đen và màu nâu vàng. - Rệp muội đen (hình 37) Hình 37: Rệp muội đen Hình 36: Triệu chứng do sâu đục gân lá 46 - Rệp nâu vàng (hình 38 ) - Đặc điểm sinh sống và gây hại + Rệp vừa đẻ trứng vừa đẻ con. + Rệp trưởng thành có cánh và bay đi đẻ trứng ở các cây, cành khác. - Phòng trừ + Để hạn chế rệp muội phát sinh gây hại, cần chú ý ngay từ khâu tỉa cành tạo tán, thường xuyên cắt bỏ những cành vượt hoặc những cành nhỏ nằm trong tán, những cành này ít có khả năng ra hoa cho quả, lại tiêu tốn dinh dưỡng của cây và tại môi trường thuận lợi cho rệp muội phát triển nhanh. + Vào đầu mùa xuân, trước khi nở hoa diệt nguồn rệp lưu trữ qua đông nhằm hạn chế phát triển số lượng rệp khi gặp thời tiết thuận lợi. + Biện pháp hoá học: để đảm bảo tiêu chuẩn VIETGAP cần lưu ý: Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi mật độ rệp vượt quá ngưỡng gây hại kinh tế Các loại thuốc sử dụng: Sherpa 25EC nồng độ 0.1% . Sumicidin 50EC nồng độ 0.1% Liều lượng phun 600- 800 lít dung dịch/ha thuốc pha nồng độ áp dụng như hướng dẫn trên bao bì. Hình 38: Rệp nâu vàng 47 B. Câu hỏi và bài tập 1. Mô tả triệu chứng gây ra bởi bọ xít, nhện lông nhung, sâu đục quả, sâu đục gốc, thân cành vải, nhãn. 2. Trình bày một số đặc điểm cơ bản về đặc tính sinh học của bọ xít, nhện lông nhung, sâu đục quả, sâu đục gốc, thân cành vải, nhãn. 3 Nêu các biện pháp phòng trừ có thể áp dụng đối với bọ xít, nhện lông nhung, sâu đục quả, sâu đục gốc, thân cành vải, nhãn. 4. Bài tập thực hành: - Nhận biết các đối tượng sâu hại: bọ xít, nhện lông nhung, sâu đục quả, sâu đục gốc, thân cành vải, nhãn. - Pha chế và sử dụng thuốc hoá học phòng trừ các đối tượng sâu hại chính hại vải, nhãn. 48 Bài 3: Phòng trừ bệnh hại vải, nhãn Mã bài: MĐ04-03 Mục tiêu - Nhận dạng được các đối tượng bệnh hại chính hại vải, nhãn - Giải thích được tác hại của các loại bệnh hại chính hại vải, nhãn và phán đoán được nguyên nhân gây hại thông qua triệu chứng để lại trên cây. - Hiểu được các đặc điểm cơ bản của các loại bệnh hại chính hại vải, nhãn. Vận dụng dược các đặc tính đó vào việc xác định biện pháp phòng trừ - Thực hiện được các biện pháp phòng trừ nhằm hạn chế tác hại của bệnh hại vải, nhãn. A. Nội dung 1. Bệnh sƣơng mai hại vải, nhãn 1.1. Triệu chứng tác hại do bệnh sương mai Trên lá: vết bệnh lan dần từ mép lá vào và từ và mút xuống. Cây bị hại nặng viền ngoài lá bị khô và chuyển thành màu nâu (hình 39) Trên chùm hoa: đầu tiên trên chùm hoa xuất hiện các đốm đen nhỏ, sau lan rộng bao cuống nhánh hoa, sau đó toàn bộ chùm hoa biến thành màu nâu Hình 39: Triệu chứng bệnh sương mai trên lá 49 đen. Nếu trời khô nắng cuống hoa bị khô, tóp lại. Nếu có mưa ẩm nhánh hoa và cuống hoa bị thối gãy, quả bị rụng Trên quả bệnh hại từ lúc quả nhỏ đến quả chín đều bị hại nhưng hại nặng nhất khi quả chín đều sắp thu hoạch gây rụng quả nhiều Lúc đầu có những vết bệnh không đều đặn màu tối hoặc xám ở trên bề mặt của quả. Khi điều kiện thuận lợi vết bệnh phát triển nhanh làm cho cuống quả và quả có màu đen, nứt ra và chảy nước có mùi chua, thối và có màu vàng nâu, thịt quả nát không ăn được nếu để lâu quả bị bệnh vào đống quả sẽ lây lan sang quả khác (hình 40) 1.2. Tìm hiểu đặc điểm sinh học của nấm và quy luật phát sinh phát triển của bệnh sương mai Bệnh do một loại nấm có tên khoa học là Peronophythora litchii gây nên. Bệnh gây hại chủ yếu trong thời gian cây ra hoa và kết quả. Bệnh có thể gây rụng hoa rụng quả hàng loạt. Bệnh tiếp tục gây hại trong thời kỳ thu hoạch gây khó khăn cho việc bảo quản và vận chuyển. Điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển là: độ ẩm không khí cao, nhiệt độ từ 22- 250C. Trong điều kiện ẩm ướt thì bề mặt của bệnh xuất hiện 1 lớp phấn trắng đó là các sợi nấm trưởng thành và cuống của túi bào tử. Hình 40: Triệu chứng bệnh sương mai trên lá Hình 42: Cành và túi bào tử Hình 41: Quả bị nấm sương mai gây hại 50 Hàng năm vào vụ xuân mưa liên miên, hoặc vụ thu hoạch quả gặp mưa, nấm phát triển nhanh nhất là trên các cây nhãn, vải cành lá chồng liền nhau hoặc trong tán cây rậm rạp Bệnh gây hại từ thời kỳ ra hoa, đậu quả đến khi thu hoạch, nhưng nguy hiểm hơn cả là thời kỳ ra hoa kết quả. Nguồn bệnh có thể do sợi nấm hoặc bào tử nằm trong các tổ chức bị bệnh hoặc trong đất, nước. 1.3. Phòng trừ bệnh sương mai hại vải, nhãn Sau khi thu hoạch quả, tiến hành tỉa cành tạo tán cho vườn thông thoáng Thu gom lá rụng chôn đốt Khi cây ra hoa tỉa bỏ các chùm hoa quá dày, các nhánh hoa ở phần đầu và phần cuối chùm hoa Sử dụng thuốc hóa học Booc đô 1% phun phòng trước và sau khi hoa nở Khi cây đậu quả sử dụng các loại thuốc như: Ridomi gold 68WP nồng độ 0,2%; Aliette 800 WP nồng độ 0,2 % để phun; Mikal 800WG; Alpine 80WP; Các loại thuốc này cũng có thể sử dụng phun phòng 2 lần, lần 1 trước khi nở hoa 1-5 ngày, lần 2 sau lần thứ nhất 10 - 15ngày. 1.4. Thực hành bài 3: pha chế thuốc Booc đô sử dụng trừ một số bệnh hại vải, nhãn Booc đô là loại thuốc trừ bệnh được sử dụng phổ biến. Đối với vải, nhãn booc đô được sử dụng trừ bệnh sương mai, ghẻ cành và một số bệnh hại khác. Hướng dẫn dưới đây về việc pha chế và sử dụng booc đô có thể ứng dụng trong nhiều mục đích trừ bệnh trên các loại cây trồng khác. + Pha chế - Mục tiêu. Học viên pha chế được và sử dụng thuốc booc đô một cách thành thạo - Dụng cụ, vật liệu: xô nhựa, ống đong, cốc thuỷ tinh, hộp petri, bình bơm thuốc vv... - Vật liệu: đồng sulphat, vôi sống - Dung cụ bảo hộ: bộ bảo hộ lao động, găng tay cao su, khẩu trang, kính... - Hướng dẫn chi tiết thực hiện: 51 Bảng 19: Hướng dẫn thực hiện việc pha thuốc booc đô Tên công việc Hƣớng dẫn Chuẩn bị nguyên liệu Vôi sống (CaO) Đồng sulphat (còn gọi là phèn xanh CuSO4.5H2O) Nước (H2O) Pha thuốc Booc đô 1% Hướng dẫn dười đây là cách pha để có 1 lít booc đô 1% - Cân 10 gam vôi sống và 10gam đồng sulphat (sau đây gọi tắt là đồng) - Đong 1 lít nước. Cách 1: đồng loãng đổ vào vôi đặc Đổ 800ml nước hoà tan 1g CuSO4.5H2O vào 1 thùng; đổ 200ml nước hoà tan 1g vôi sống vào một thùng sau đó đổ nước hoà tan đồng vào thùng nước hoà tan vôi. vừa đổ vừa khuâý đều. Pha xong bắt đầu tính giờ để so sánh độ lắng cạn của thuốc với cách pha khác. Cách 2: đồng vừa đổ vào vôi vừa Đổ 500ml nước hoà tan 1g CuSO4.5H2O vào 1 thùng; đổ 500ml nước hoà tan 1g vôi sống vào một thùng sau đó đổ nước hoà tan đồng và nước hoà tan vôi vào thùng thứ 3 cùng một lúc, vừa đổ vừa khuâý đều. Pha xong bắt đầu tính giờ để so sánh độ lắng cạn của thuốc với cách pha khác. Cách 3: đồng đặc đổ vào vôi loãng Đổ 200ml nước hoà tan 1g CuSO4.5H2O vào 1 thùng; đổ 800ml nước hoà tan 1g vôi sống vào một thùng sau đó đổ nước hoà tan đồng vào thùng nước hoà tan vôi loãng, vừa đổ vừa khuâý đều. Pha xong bắt đầu tính giờ để so sánh độ lắng cạn của thuốc với cách pha khác. Để tiện lợi ba nhóm pha 3 cách sau đó đổ dung dịch pha xong vào bình thuỷ tinh. Quan sát chiều cao mực thuốc lắng cặn, mực lắng cặn càng ít thì thuốc pha càng tốt. Ngoài ra người ta còn có thể kiểm tra thuốc bằng màu sắc, độ chua để xác định thuốc phá tốt hay xấu. 52 Bảng 20: Các dạng sai hỏng có thể xảy ra kho pha thuốc booc đô và biện pháp phòng ngừa TT Hiện tƣợng Nguyên nhân Cách phòng ngừa 1 Dung dịch Booc đô bị kết tủa Đổ không đúng quy định. Không khuấy đều dung dịch kịp thời Luôn nhớ đông loãng đổ vào dung dịch nước vôi đặc; vừa đổ vừa quấy đều. 2 Cặn tạp chất quá nhiều trong dung dịch Booc đô Lọc không hết cặn vôi khi hoà tan Vải lọc đủ độ dày để lọc hết cặn vôi. + Sử dụng thuốc booc đô Bảng 21: Hướng dẫn thực hiện sử dụng thuốc booc đô Tên công việc Hƣớng dẫn 1. Chuẩn bị trước khi phun - Kiểm tra dụng cụ. Đảm bảo đầy đủ các dụng cụ thiết bị máy móc cần thiết: thùng pha, dụng cụ đong, que khuấy thuốc, bình bơm (hoặc máy bơm), nhiên liệu, bộ bảo hộ lao động sử dụng khi phun thuốc vv... - Kiểm tra thuốc đã pha, Khuấy đề thùng thuốc (tránh thuốc bị đọng cặn). 2. Phun thuốc Sử dụng bình bơm tay hoặc máy bơm có động cơ (xem hướng dẫn trong bảng 16) Bảng 22: Các dạng sai hỏng có thể xảy ra khi sử dụng thuốc booc đô và cách phòng ngừa TT Hiện tƣợng Nguyên nhân Cách phòng ngừa 1 Thuốc bị phân tầng hoặc lắng cặn trước khi phun - Nguyên liệu pha chất lượng kém - Cách pha không đúng quy định - Thuốc sau khi pha để lâu không phun - Chuẩn bị nguyên liệu đảm bảo chất lượng - Pha lại thuốc - Sau khi pha phun ngay, không để lâu quá 1 giờ 2 Trong khi phun thuốc không ra - Vòi phun bị tắc - Lọc thuốc không kỹ - Rửa, thông lại vòi phun - Lọc thuúoc cẩn thận (nếu 53 khỏi vòi phun - Thuốc bị lắng cặn cần thiết cần thay màng lọc) - Đổ thuốc bị lắng, thay thuốc khác. 3 Động cơ không hoạt động - Hết xăng - Động cơ bị hỏng - Kiểm tra, đổ xăng bổ sung - Kiểm tra, sửa chữa động cơ 2. Bệnh thán thƣ hại vải, nhãn 2.1.Triệu chứng tác hại do bệnh thán thư Vết bệnh ban đầu có dạng giọt dầu màu vàng, sau chuyển thành màu xám tro. Vết bệnh lan từ mép lá vào, gây đốm lá. Bệnh nặng lá bị cháy từ mép vào làm cho lá bị cháy khô. Trên vết bệnh thường thấy các chấm đen nhỏ. Ranh giới vết bệnh và phần khoẻ có đường viền màu nâu sẫm (hình 43) Trên chùm hoa và quả non, ban đầu là vết chấm đen sáu phát triển rộng làm cho cả cành hoa chuyển màu đen. Vết bệnh hơi lõm xuống, trời nắng làm khô cành hoa và gây rụng hoa, trời mưa làm hoa rụng càng nhiều. Trên quả bệnh gây hại làm cho quả bị rụng. Bệnh nhẹ trên vỏ quả xuất hiện các đám xanh nhạt hoặc sẫm màu còn gọi là vết chàm (hình 44) Hình 43: Triệu chứng bệnh thán thư trên lá 54 2.2. Tìm hiểu đặc điểm sinh học của nấm và quy luật phát sinh phát triển của bệnh thán thư Bệnh thán thư do một loại nấm có tên là Collectotrichum gây nên. Bệnh gây hại phổ biến ở các vùng trồng vải. Nấm lan truyền cây này qua cây khác bằng bào tử và sợi nấm nhờ nước tưới, nước mưa, và thông qua hoạt động chăm sóc của con người Nấm gây bệnh ưa điều kiện ấm, ẩm. Nên bệnh phát sinh trong suốt mùa xuân, hè và thu. Đặc biệt trong mùa xuân có mưa phùn bệnh phát triển mạnh. Khi quả chín bệnh thường gây hại năng làm quả bị rụng. 2.3. Phòng trừ bệnh thán thư hại vải, nhãn Tỉa cành tạo tán hàng năm sau mỗi vụ thu hoạch làm cho tán cây thông thoáng. Sử dụng các loại thuốc như Benlat 50WP hoặc Bavistin 50FL nồng độ 0,1% phun với lượng 1- 4 lít thuốc đã pha/cây. Đặc biệt chú ý khi cây ra hoa và các đợt lộc. Thời tiết nóng ẩm và mưa, trên quả vải có các vết chàm xanh là biểu hiện bệnh phát sinh. Vết chàm chuyển màu mực thẫm là bệnh phát triển mạnh, cần phun thuốc Bavistin 50 fl; Anvil 5SC; Topsin M 70WP nồng độ 0,2%. Để có hiệu quả cao cần phun đúng lúc khi bệnh mới phát sinh, bệnh nặng phun 2-3 lần cách nhau 7-10 ngày. Trước khi thu hoạch 15 – 20 ngày cần dừng hoàn toàn việc phun thuốc hóa học. 3. Bệnh chổi rồng hại nhãn 3.1.Triệu chứng tác hại do bệnh chổi rồng Hình 44: Vết bệnh thán thư trên quả 55 Bệnh còn được gọi với nhiều tên khác nhau như: bệnh chùn ngọn, bệnh chổi sể, bệnh hủi nhãn vv....Hiện nay bệnh đang có xu hướng phát triển mạnh gây tác hại lớn nhất là tại các vùng trồng nhãn đồng bằng Sông Cửu long. Triệu chứng: Trên là và chồi non chồi non không phát triển được, mọc thành chùm. Lá nhỏ không xoè ra được, xoăn và cụm lại như bó chổi. Lá mọc thành chùm với nhiều nhánh nhỏ, ngắn (hình 45) Trên chùm hoa và quả: bệnh gây hại trên cuống chùnm và trên hoa, quả non. Bệnh làm cho hoa kém phát triển và đậu quả ít, quả non bị rụng. Hình 45: Triệu chứng bệnh trên lá Hình 46: Triệu chứng bệnh trên hoa lá 56 3.2. Tìm hiểu đặc điểm sinh học và quy luật phát sinh phát triển của bệnh chổi rồng Tác nhân gây bệnh vẫn chưa được thống nhất, (có người cho rằng do Phytoplasma, có người cho rằng do virus, có người cho là do nhện lông nhung vv...). Bệnh phát sinh gây hại nặng trên vương ươm Eriophyes dimocarpi là tác nhân gây bệnh, nhưng tác giả khác lại cho rằng do bọ đục cành 3.3. Phòng trừ bệnh chổi rồng hại nhãn - Không lấy giống từ những vùng đã bị bệnh trồng cho những vùng chưa bị bệnh để tránh bệnh lây lan. - Kết hợp cắt tỉa cành đặc biệt là đối với những vườn trong vùng đang có bệnh phát triển. - Trong giai đoạn cây ra đọt non, ra hoa kết quả định kỳ 10 ngày/lần bằng các loại thuốc trừ trù nhện lông nhung: Sulox 80WP; Saromite 57EC; dầu khoáng SK Enspray 99EC; Ortus 5SC; Pegasus 500SC; Vimite 10ND; Cascade 5EC; Nissorun 5EC; Kumulus 80DF Các loại thuốc trren nên phun luân phiên để tráng tình trạng quen, chống thuốc. Phun tập trung vào những bộ phận non của cây. - Cây bị bệnh nhẹ, nên vệ sinh vườn sạch sẽ và thường xuyên cắt bỏ những cành bị bệnh (cắt sâu khoảng 40-50 cm tính từ ngọn cành), đưa ra khỏi vườn tiêu hủy để tránh bệnh lây lan. - Tưới nước theo kiểu phun mưa hoặc phun tia nước vào những bộ phận non của cây cũng có tác dụng hạn chế bệnh do nhện bị rửa trôi. - Ngoài những biện pháp trên đây, cần chăm sóc cây nhãn chu đáo như bón phân, tưới nước đầy đủ theo yêu cầu của cây và phòng trừ kịp thời những sâu bệnh khác để tăng cường sức đề kháng, chống chịu với bệnh cho cây. 4. Phòng trừ một số bệnh hại khác hại vải, nhãn Bên cạnh các bệnh nêu trên trên vải, nhãn còn một số loại bệnh khác như bệnh ghẻ cành, bệnh muội đen (bệnh ám khói), bệnh thối rễ, bệnh chết rũ vv... cũng là những loại bệnh phát sinh gây hại trong những thời kỳ nhất định. Tuy mức độ tác hại không lớn nhưng cũng làm ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng phát triển của câu, làm vườn cây mau cỗi năng suất và hiệu quả kinh tế thấp. 4.1. Bệnh ghẻ cành - Bệnh do nấm gây nên. Nấm gây hại trên thân, cành tạo thành những vết sần sùi. Vỏ cành bị phồng rộp, sùi lên tạo thành các nốt dễ bóc. Khi bóc các nốt sần sẽ lộ ra lớp vỏ sáng màu đang bị hại nằm bên dưới. 57 - Bệnh phát triển bmạnh trên các vườn vải vải ít được chăm sóc chu đáo, vườn rậm rạp nhiều cỏ dại, ít được tỉa cành tạo tán. - Phòng trừ: Không nên trồng cây với mật độ dày, thường xuyên tỉa cành tạo tán, vệ sinh vườn cây; giữ vườn khô ráo, tránh đọng nước. Cắt tỉa cành, dọn sạch cỏ dại cho vương thông tháng tạo điều kiện bất lợi cho bệnh phát triển. Tăng cường bón phân hữu cơ, hạn chế bón thừa phân đạm và không được phun phân bón lá lúc cây đang nhiễm bệnh. Khi cây bị bệnh, nhanh chóng cắt những cành bị bệnh đem ra khỏi vườn tiêu hủy để tránh lây lan sang cây khác. Sử dụng các loại thuốc hóa học gốc chứa đồng như Norshield 86,2 WG, booc đô vv để phun ở giai đoạn cây ra chồi non. Nếu bệnh nặng, phun từ 2-3 lần, mỗi lần cách nhau 10 ngày. Dùng thanh tren, cạo bỏ lớp vỏ sần và phun (hoặc bôi) thuốc booc đô. 4.2. Bệnh ám khói. Bệnh ám khói (còn có tên gọi là bệnh muội ám khói) do nấm gây nên - Phát sinh trên cành, lá, quả lúc đầu là những chấm tròn và có hình như tia xạ sau đó loang rộng ra và hình thành 1 lớp mỏng mầu đen. Lớp mỏng ngày càng dầy lên và có dạng giống như muội than. Bệnh gây ảnh hưởng đến xấu đến hoạt động quang hợp của lá làm cho cây sinh trưởng kém. Trên quả bệnh làm quả bị ám đen giảm giá trị thương phẩm. Hình 47: Triệu chứng bệnh trên hoa lá 58 5. Hƣớng dẫn sử dụng thuốc bvtv trong phòng trừ sâu bệnh hại vải nhãn Trong việc phòng trừ bệnh hại cho vải nhãn hiện nay, biện pháp hoá học được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên do hiểu biết của người sản xuất về đối tượng gây hại về đặc điểm, tính chất thuốc BVTV còn hạn chế nên việc sử dụng thuốc nhiều trường hợp kém hiệu quả. Không đảm bảo tiêu chuẩn quy định về môi trường và an toàn thực phẩm Nhằm giúp người sản xuất có những hiểu biết nhất định trong việc sử dụng thuốc BVTV dưới đây xin giới thiệu một số vấn về lựa chọn loại thuốc phương pháp sử dụng thuốc BVTV: 5.1. Sử dụng thuốc hóa học xử lý đất - Phương pháp này thường được áp dụng đối với đất vườn ươm hoặc đất trồng mới cây vải, nhãn nhằm ngăn ngừa hoặc chữa một số loại bệnh hại thời kỳ cây con như bệnh: thối gốc, bệnh lở cổ rễ, bệnh tuyến trùng hại rễ - Các loại thuốc thường được sử dụng:  Benlate  Ridomil  Boocđô  Vôi bột vv. - Phương pháp tiến hành: Đối với luống gieo ươm hạt  Hòa thuốc (nồng độ căn cứ vào loại thuốc sử dụng)  Tưới đều lên toàn bộ bề mặt luống ươm (đã chuẩn bị: làm đất nhỏ lên luống, san phẳng) Lượng dung dịch thuốc 2 lit/10m2  Để khoảng 1 đến 2 ngày, đảo đều rồi gieo hạt Đối với luống ươm cây con đã mọc:  Hòa thuốc (nồng độ căn cứ vào loại thuốc sử dụng)  Tưới đều hoặc dùng bình bơm phun đều lên toàn bộ bề mặt luống, đặc biệt chú ý vùng đất mà cây con đã có biểu hiện bị bệnh (héo, rụng lá vv..) Đối với vườn trồng mới hoặc vườn cây đang trong thời kỳ sinh trưởng, phát triển  Rắc thuốc bột hoặc hòa thuốc vào nước tưới vào hố trồng (lượng thuốc dùng tùy thuộc vào loại thuốc sử dụng, loại và tuổi cây)  Rắc thuốc bột hoặc hòa thuốc vào nước tưới vào vùng đất có bộ rễ họat động (lượng thuốc dùng tùy thuộc vào loại thuốc sử dụng, loại và tuổi cây). Xới nhẹ cho thuốc phân bố đều vào lớp đất mặt với độ sâu 2- 4 cm Ví dụ: Xử lý đất trừ nấm gây bệnh lở cổ rễ cây con 59  Pha một trong các loại thuốc Ridomil 72 WP với lượng 20 - 30g/10lit nước Score 250EC với lượng 8 -10 ml/10lit nước Bavistin với lượng 10 -12 ml/10lit nước  Dùng ôdoa tưới lên bề mặt luống cây con đã bị hại Chú ý: tiến hành sớm khi phát hiện lác đác có cây con bị teo gốc, héo 5.2. Sử dụng thuốc hóa học xử lý giống Sử dụng thuốc hoá học xử lý giống có thể áp dụng các phương pháp sau: - Đối với hạt giống:  Hạt giống trong quá trình bảo quản: trộn đều thuốc hoá học với hạt theo phươg pháp xử lý khô  Hạt giống chuẩn bị đem gieo áp dụng phương pháp xử lý khô, nửa khô hoặc xử lý ướt - Đối với hom, cây con giống:  Cắt tỉa bớt rễ quá dài, rễ bị đứt, bị tổn thương trong quá trình đánh cây con  Hoà thuốc thành dung dịch hoặc trộn thành hồ nhão (thuốc + bùn) nhúng rễ cây giống trước khi trồng.  Để ráo, đem trồng Ví dụ: Xử lý thuốc trừ bệnh thối rễ cây trong vườn trồng  Pha một trong các loại thuốc Ridomil 72 WP với lượng 20 - 30g/10lit nước Score 250EC với lượng 8 -10 ml/10lit nước Bavistin với lượng 10 -12 ml/10lit nước  Tưới vào gốc cây với lượng 10-15 lit.gốc Chú ý: tiến hành khi trời có mưa ẩm 5.3. Sử dụng thuốc hóa học để phun thuốc Phun thuốc là phương thức sử dụng thuốc hoá học được sử dụng phổ biến nhất áp dụng cho nhiều loại cây trồng trong đó có cây ăn quả. Bằng cách sử dụng các loại máy (bình bơm tay, máy phun có động cơ phung dung dịch thuốc hoặc thuốc bột phun lên cây để trừ diệt bệnh hại. Kỹ thuật sử dụng thuốc hoá học phun trừ bệnh hại bao gồm các bước + Xác định loại thuốc sử dụng + Chuẩn bị dụng cụ máy móc + Tính toán lượng dung dịch thuốc cần phun và lượng thuốc thương phẩm cần sử dụng 60 + Pha thuốc: + Phun thuốc + Kết thúc phun, vệ sinh cá nhân, dụng cụ thiết bị và bảo quản đồ dùng thiết bị. * Một số chú ý cần thiết khi sử dụng thuốc hoá học phòng trừ bệnh hại vải, nhãn bằng phương pháp phun: - Cần theo dõi tình hình phát sinh, phát triển của bệnh và tiến hành sớm ngay từ khi cây có biểu hiện bệnh hại đầu tiên - Đối với một số loại bệnh mà quá trình phát sinh gây hại mang tính quy luật gắn liền với mùa vụ và diễn biến của điều kiện thời tiết khí hậu cần phun phòng vào thời điểm bệnh chưa có biểu hiện phát sinh. Ví dụ: Để phòng bệnh sương mai hại hoa vải nhãn cần phun phòng vào thời điểm:  Trước khi hoa nở 5-7 ngày  Khi trời có mưa phùn, nhiệt độ thấp Để phòng bệnh lở cổ rễ hại cây con trong vườm ươm cần phun phòng vào thời điểm:  Khi cây mọc mầm  Khi cây ra lá thật đầu tiên - Cần phun kép cách nhau 5 - 7 ngày trong các trường hợp  Bệnh hại thường xuyên xuật hiện và gây hại qua các năm  Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu trong đất, tàn dư cây bệnh  Khi điều kiện ngoại cảnh thời gian tới rất thuận lợi cho bệnh phát sinh, phát triển  Thời gian sắp tới cây chuyển sang giai đoạn rất thuận lợi với bệnh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_modun_phong_tru_dich_hai_trong_vai_nhan.pdf
Tài liệu liên quan