Giáo trình Thực tập sinh hóa

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. NHỮNG KIẾN THỨC CƠBẢN .1

1.1. NỘI QUI PHÒNG THÍ NGHIỆM .1

1.2. KỸTHUẬT PHÒNG THÍ NGHIỆM .1

1.2.1. Các điểm cần lưu ý đểtránh tai nạn trong khi làm việc và thực tập trong phòng

thí nghiệm .1

1.3. KỸTHUẬT SINH HÓA.3

1.3.1. Các dụng cụthường dùng trong thực tập sinh hóa.3

1.3.2. Cách chuẩn bịmột dung dịch hóa chất.7

CHƯƠNG 2. GLUCID.13

2.1. KHÁI QUÁT VỀGLUCID.13

2.2. ĐỊNH TÍNH MONOSACCHARIDE VÀ TINH BỘT .13

2.2.2. Khảo sát tinh bột.13

2.2.3. Định tính monosaccharide (glucose) và tinh bột.14

2.3. ĐỊNH LƯỢNG ĐƯỜNG KHỬ.15

2.3.1. Định lượng đường khửtheo phương pháp Bertrand .16

2.3.2. Định lượng đường khửtheo Hagedorn-Jensen .18

2.4. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG ĐƯỜNG TỔNG SỐ.19

2.5. ĐỊNH LƯỢNG ĐƯỜNG SACCHAROSE.20

2.6. ĐỊNH LƯỢNG TINH BỘT VÀ CELLULOSE.21

2.6.1 Định lượng tinh bột .21

2.6.2 Định lượng cellulose.22

2.7. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG AMYLOSE .23

CHƯƠNG 3. LIPID.25

3.1. KHÁI QUÁT VỀLIPID .25

3.2. KHẢO SÁT TÍNH HÒA TAN CỦA LIPID.25

3.3. CÁC CHỈSỐ ĐÁNH GIÁ LIPID .25

3.3.1. Xác định chỉsốxà phòng .25

3.3.2. Xác định chỉsốiod .26

3.3.3. Xác định chỉsốacid .27

3.3.4. Xác định chỉsốperoxid .28

3.4. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG LIPID THÔ BẰNG MÁY SOXHLET.29

3.5. XÁC ĐỊNH ACID BÉO BẰNG SẮC KÝ KHÍ.31

3.6. CHIẾT TÁCH LECITHIN TỪLÒNG ĐỎTRỨNG .32

CHƯƠNG 4. KHẢO SÁT VITAMIN .34

4.1. KHÁI QUÁT .34

4.2. ĐỊNH TÍNH VITAMIN D .34

4.3. ĐỊNH TÍNH VITAMIN B1.34

4.3.1. Phản ứng tạo thiocrome.34

4.3.2. Phản ứng với thuốc thửDiazo .35

4.4. ĐỊNH TÍNH VITAMIN B2.36

4.5. ĐỊNH LƯỢNG VITAMIN C .36

4.5.1. Định lượng vitamin C theo phương pháp Muri.36

4.5.2. Định lượng vitamin C bằng enzyme peroxidase .39

4.6. XÁC ĐỊNH VITAMIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC K Ý LỎNG CAO ÁP (HPLC) .39

4.6.1. Phân tích vitamin A và vitamin D .39

4.6.2. Phân tích vitamin E .40

4.6.3. Phân tích vitamin K .40

4.6.4. Phân tích acid nicotinic (vitamin B3).41

CHƯƠNG 5. KHẢO SÁT AMINO ACID VÀ PROTEIN.42

5.1. KHÁI QUÁT VỀAMINO ACID VÀ PROTEIN.42

5.2. PHÂN TÍCH HỖN HỢP ACID AMIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ TRÊN GIẤY .42

5.3. CÁC PHẢN ỨNG MÀU ĐẶC TRƯNG CỦA PROTEIN.44

5.3.1. Phản ứng Biuret .44

5.3.2. Phản ứng Nynhydrin.45

5.4. SỰKẾT TỦA PROTEIN . 47

5.4.1. Sựkết tủa thuận nghịch .47

5.4.2. Sựkết tủa bất thuận nghịch .47

5.5. ĐỊNH LƯỢNG PROTEIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SO MÀU .48

5.5.1. Khái quát.48

5.5.2. Định luật Lambert- Beer.49

5.5.3. Phương pháp định lượng protein theo phản ứng biuret.50

5.5.4. Định lượng protein theo phương pháp Lowry.52

5.6. ĐỊNH LƯỢNG PROTEIN TỔNG SỐTHEO PHƯƠNG PHÁP KJELDAHL .53

CHƯƠNG 6. ENZYME .56

6.1. KHÁI QUÁT .56

6.1. KHÁI QUÁT .56

6.2. KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ENZYME AMYLASE TỪMẦM LÚA .56

6.2.1. Hệenzyme amylase .56

6.2.2. Sựtạo màu giữa iod với tinh bột và các chuyển hóa của tinh bột khi thuỷphân

bằng amylase .57

6.2.3. Ly trích và khảo sát hoạt tính tương đối của amylase mầm lúa .57

6.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độcơchất lên tốc độthủy giải của amylase .58

6.2.5. Khảo sát ảnh hưởng của pH lên tốc độthủy giải của amylase.59

6.2.6. Khảo sát ảnh hưởng của chất hoạt hóa và chất ức chế.59

6.3. KHẢO SÁT ENZYME UREASE TRONG BỘT ĐẬU NÀNH.60

6.4. ENZYME HÓA NÂU .61

6.4.1. Khái quát vềphản ứng hóa nâu .61

6.4.2. Khảo sát hoạt tính tương đối của enzyme hóa nâu.64

6.5. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH TƯƠNG ĐỐI CỦA ENZYME β-CYANOALANINE

SYNTHASE .65

6.5.1. Trích enzyme CAS .65

6.5.2. Khảo sát hoạt tính tương đối của enzyme CAS .65

CHƯƠNG 7. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ACID NUCLEIC .66

7.1. KHÁI QUÁT .66

7.2. PHƯƠNG PHÁP LY TRÍCH ACID NUCLEIC .66

7.2.1. Ly trích ADN từtếbào vi khuẩn.66

7.2.2. Ly trích ARN .67

7.3. ĐỊNH TÍNH ACID NUCLEIC .68

7.3.1.Tính tan của acid nucleic .68

7.3.2. Các phản ứng màu của acid nucleic .68

7.4. ĐỊNH LƯỢNG ACID NUCLEIC.69

7.4.1. Định lượng ADN .69

7.4.2. Định lượng ARN .71

CHƯƠNG 8. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KHÁC.73

8.1. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM .73

8.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TRO .74

8.2.1. Hàm lượng tro toàn phần.74

8.2.2. Xác định hàm lượng tro hòa tan và không hòa tan trong nước .74

pdf78 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 22439 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Thực tập sinh hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đem 2 bình đun cách thủy qua ống sinh hàn, cho sôi nhẹ trong 45 phút. Như vậy chất béo trong bình đã thủy phân hoàn toàn (phản ứng xà phòng hóa đã kết thúc). Để cho bình nguội, thêm vào đó 2 mL nước cất, 2-3 giọt phenolphtalein và chuẩn độ bằng HCl 0,5N trong alcol cho đến khi màu hồng mất. Lưu ý: Cần chuẩn độ mẫu thử không trước. Tính kết quả Chúng ta biết rằng 1mL KOH 0,5N tương đương với 28,05mg KOH Chỉ số xà phòng được tính theo công thức sau: 28,05 x (a-b) Cxp = m Trong đó: - Cxp: Chỉ số xà phòng - a: Số mL HCl 0,5N dùng để chuẩn độ bình thử không - b: Số mL HCl 0,5N dùng để chuẩn độ bình thử thật (bình có mẫu). - m: Số gam chất béo lấy làm thí nghiệm 3.3.2. Xác định chỉ số iod Định nghĩa: Chỉ số iod là số gam iod kết hợp với 100 gam chất béo Nguyên tắc Trong những điều kiện thí nghiệm xác định những nối đôi -CH=CH- cho với halogen phản ứng cộng chứ không cho phản ứng thế. Cho một lượng thừa ICl (iodine monochloride) tác dụng với chất béo cần phân tích trong bóng tối để phản ứng cộng xảy ra hoàn toàn. Lượng iod đã phản ứng được xác định dựa vào phản ứng chuẩn độ lượng iod giải phóng ra (sau khi thêm KI) bằng dung dịch Na2S2O3 chuẩn với tinh bột làm chỉ thị. Như vậy chỉ số iod xác định tổng quát các acid béo không no trong chất béo. Các phương trình phản ứng được trình bày như sau: C C + ICl H C H C Cl IHH ICl + KI → KCl + I2 Na2S2O3 + I2 → 2 NaI + Na2S4O6 Hoá chất - Dung dịch ICl 0,2M - Dung dịch KI 0,1% - Dung dịch Na2S2O3 0,1N - Cloroform - Dung dịch hồ tinh bột 1% Giáo Trình Thực Tập Sinh Hóa 27 Tiến hành Cân chính xác 0,2 gam dầu cho vào bình tam giác 250 mL (có nút nhám), thêm vào 10 mL cloroform, tiếp tục cho thêm 25 mL dung dịch ICl 0,2M. Lắc kỹ bình, để yên 1 giờ trong bóng tối. Tiến hành chuẩn bị mẫu đối chứng tương tự như mẫu thật. Tráng nắp và cổ bình tam giác với khoảng 50 mL nước cất, thêm 10 mL dung dịch KI 0,1% (w/v) và định lượng iod giải phóng ra bằng dung dịch Na2S2O3 0,1N đến khi có màu vàng sậm rồi thêm 1 mL hồ tinh bột 1%. Nếu có màu xanh xuất hiện thì tiếp tục chuẩn độ cho đến khi dung dịch mất màu. Tính kết quả Ta biết 1mL Na2S2O3 0,1N tương ứng 0,01269 g I2 Ci = 0,01269 x 100 x (a - b) m Trong đó: - Ci: Chỉ số iod - a: Số mL Na2S2O3 0,1 N dùng chuẩn độ bình thử không - b: Số mL Na2S2O3 0,1 N dùng chuẩn độ bình thí nghiệm - m: Lượng dầu dùng thí nghiệm (tính bằng gam) - 100: Để tính trong 100 gam chất béo 3.3.3. Xác định chỉ số acid Định nghĩa: Chỉ số acid là số miligam KOH cần thiết để trung hòa hết những acid béo tự do có trong 1 gam chất béo. Nguyên tắc: Người ta dùng KOH 0,01N để trung hòa các acid béo tự do có trong chất béo dùng để phân tích với phenolphtalein làm chỉ thị màu. Hóa chất - KOH 0,01N trong alcol - Alcol tuyệt đối - Ether ethylic Tiến hành Dùng 1 bình tam giác 100 mL cho vào 5 mL alcol tuyệt đối và 5 mL ether (theo tỷ lệ 1:1) cho thêm vào bình này 2-3 giọt phenolphtalein và dùng KOH 0,01N trong alcol để trung hòa hỗn hợp đến khi xuất hiện màu hồng lợt. Sau đó thêm vào hỗn hợp vừa trung hòa 0,5 gam dầu. Đem hỗn hợp này trung hòa bằng KOH 0,01N trong alcol cho đến khi có màu hồng bền vững sau 30 giây. Đọc thể tích KOH đã dùng trên buret. Tính kết quả Ta biết 1 mL KOH 0,01N tương ứng với 0,56 mg KOH Chỉ số acid được tính theo công thức sau: C a = m a x 0,56 Trong đó: - Ca: Chỉ số acid - a : Số mL KOH 0,01N đã dùng để trung hòa hỗn hợp có dầu - m: Khối lượng dầu lấy làm thí nghiệm (tính bằng gam) Giáo Trình Thực Tập Sinh Hóa 28 3.3.4. Xác định chỉ số peroxid Định nghĩa: Chỉ số peroxid là số gam iod được giải phóng ra bởi peroxid có trong 100 gam mẫu. Nguyên tắc: Trong không khí, các acid béo có trong chất béo, đặc biệt là các acdi béo không no dễ dàng bị oxy hóa một phần tạo thành peroxid, gây ra hiện tượng ôi hóa chất béo. Xác định chỉ số peroxid dựa trên phản ứng sau: Lượng iod giải phóng ra được chuẩn độ bằng dung dịch Na2S2O3 với tinh bột làm chỉ thị màu. Na2S2O3 + I2 → 2 NaI + Na2S4O6 Hoá chất - Acid acetic đậm đặc - Cloroform - Dung dịch KI bão hòa - Dung dịch Na2S2O3 0,1 N - Dung dịch hồ tinh bột 1% Tiến hành Cân chính xác khoảng 2 gam dầu cho vào bình tam giác 250 mL, thêm vào 10 mL dung dịch hỗn hợp acid acetic : cloroform (tỉ lệ 2: 1) và 1 mL dung dịch KI bão hòa mới pha. Đậy nắp, lắc kỹ bình và để yên trong bóng tối 10 phút. Tiến hành chuẩn bị mẫu đối chứng tương tự như mẫu thật, dùng 2 mL nước cất thay vì dầu. Cho thêm 25 mL nước cất và tiến hành định lượng iod giải phóng ra bằng dung dịch Na2S2O3 0,1N đến khi có màu vàng sậm rồi thêm 1 mL hồ tinh bột 1%. Nếu có màu xanh xuất hiện thì tiếp tục chuẩn độ cho đến khi dung dịch mất màu. Tính kết quả Ta biết 1mL Na2S2O3 0,1N tương ứng 12,69 mg I2 Chỉ số peroxid được tính theo công thức sau: Cp = 0,01269 x ( a - b) x 100 m Trong đó: - Cp: Chỉ số peroxid - a: Số mL Na2S2O3 0,1 N dùng chuẩn độ bình thử không - b: Số mL Na2S2O3 0,1 N dùng chuẩn độ bình thí nghiệm - m: Lượng dầu dùng thí nghiệm (tính bằng gam) - 100: Để tính trong 100 gam chất béo 3.4. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG LIPID THÔ BẰNG MÁY SOXHLET Nguyên tắc Dựa trên khả năng hòa tan của lipid trong dung môi hữu cơ không phân cực, dùng dung môi hữu cơ để trích lipid ra khỏi nguyên liệu đã được nghiền nhỏ. Trong quá trình trích, các hợp chất tan được trong chất béo như các sắc tố, các vitamin tan trong chất béo... cũng bị tách ra khỏi nguyên liệu. Do có lẫn các tạp chất khác, nên thành phần trích ly được gọi là lipid tổng số hay lipid thô. R1 H C H C O R2 O + KI + 2 CH3COOH R1 H C H C R2 + I2 + 2 CH3COOK O + H2O Giáo Trình Thực Tập Sinh Hóa 29 Có 2 phương pháp xác định: - Phương pháp trực tiếp: Trích lipid ra khỏi nguyên liệu và cân lượng lipid được trích ly. - Phương pháp gián tiếp: Xác định chênh lệch khối lượng nguyên liệu khô trước và sau khi chiết xuất lipid ra khỏi nguyên liệu, từ đó suy ra khối lượng lipid trong mẫu phân tích. Dụng cụ, hóa chất - Bếp cách thủy - Tủ sấy - Cân phân tích - Ether ethylic hoặc ether dầu hỏa. - Bộ Soxhlet [gồm: bình cầu (a), trụ chiết (b) và ống sinh hàn (c)]. (Xem hình 3.1) ÄÚng sinh haìn (c) Hình 3.1. Hệ thố Tiến hành - Sấy khô nguyên liệu đã được nghiền chính xác khoảng 5 gam nguyên liệu (sử dụng được sấy khô và biết khối lượng (Túi giấy phả chiết và chiều dài ngắn hơn chiều cao của ông - Đặt túi giấy có chứa mẫu vào trụ chiết - Lắp trụ chiết vào bình cầu (đã được sấy sinh hàn. - Cho dung môi vào trụ chiết sao cho mộ bình cầu và còn một lượng trên phểu chiết còn - Mở nước vào ống sinh hàn. - Đặt hệ thống Soxhlet lên bếp cách thủ hoàn lưu của dung môi đạt từ 5 đến 8 lần trong khi trích ly hoàn toàn chất béo. Thử thời điểm vài giọt ether từ đầu cuối trụ chiết cho lên đĩ Ống sin hàn (c) Bçnh cáöu(a) Dung mäi Truû chiãút (b) ng Soxhlet Trụ chiết (b) ung môi ình cầu (a) nhuyển đến khối lượng không đổi. Cân cân phân tích), cho vào túi giấy lọc đã i có đường kính nhỏ hơn đường kính trụ chảy tràn). . khô và xác định khối lượng) và lắp ống t lượng dung môi chảy xuống khoảng ½ đủ ngập mẫu. y và điều chỉnh nhiệt độ sao cho chu kỳ một giờ. Chiết trong 8 –12 giờ cho đến kết thúc quá trình trích bằng cách lấy a kính đồng hồ sạch. Sau khi dung môi Giáo Trình Thực Tập Sinh Hóa 30 bay hơi hết, trên mặt kính đồng hồ không để lại vết dầu loang thì xem như lipid đã được chiết hoàn toàn. - Sau khi chiết xong, lấy bình cầu và túi đựng mẫu ra, lắp ống sinh hàn vào bình cầu mới và cất thu hồi ether. Tính toán kết quả Sấy bình cầu có chứa lipid đến khối lượng không đổi, cân xác định khối lượng. Nếu chiết bằng ether ethylic thì sấy khô ở nhiệt độ 60- 70oC trong 30 phút, nếu chiết bằng ether dầu hỏa thì sấy ở nhiệt độ 80- 90oC trong 45- 50 phút. Hàm lượng lipid có trong 100gam nguyên liệu được tính theo công thức sau: X = (a - b) x 100 m Trong đó: - X: hàm lượng lipid tính theo % - a: khối lượng bình có chứa chất béo (g) - b: khối lượng bình cầu ban đầu (g) - c: khối lượng mẫu khan nước ban đầu (g) 3.5. CHIẾT TÁCH LECITHIN TỪ LÒNG ĐỎ TRỨNG Lecithin là lipid có chứa gốc phosphate (phospholipid), trong thành phần có nhóm phân cực alcol amincholine. Công thức cấu tạo của lecithin như sau: CH O C (CH2)7 CH CH (CH2)7 CH3 O CH3(CH2)14 O COCH2 O N+CH2CH2O O- POCH2 CH3 CH3 CH3 Tiến hành Dùng 2 mL lòng đỏ trứng đã đánh nhuyễn cho vào 1 ống nghiệm 25 mL, thêm vào ống nghiệm 10 mL alcol tuyệt đối, khuấy đều. Đặt ống nghiệm vào nồi đun cách thủy ở 75 - 80OC, tiếp tục khuấy đều trong 10 phút (là thời gian để rút tách lecithin) (Nếu lượng alcol bị bốc hơi thì ta cho tiếp vào đúng thể tích ban đầu). Lọc hỗn hợp trên qua ống nghiệm khô, dùng dung dịch chiết tiến hành thí nghiệm sau: Ống nghiệm Dung dịch 1 2 Dịch chiết Aceton Nước cất 1 mL 2 mL 0 mL 1 mL 0 mL 2 mL Nhận xét hiện tượng, giải thích và kết luận. Giáo Trình Thực Tập Sinh Hóa CHƯƠNG 4. KHẢO SÁT VITAMIN 4.1. KHÁI QUÁT Vitamin là những phân tử hữu cơ cần cho cơ thể sinh vật với một lượng rất nhỏ. Tên gọi vitamin xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1911 khi thiamine (vitamin B1) được nhận dạng. Vitamin được chia thành 2 nhóm chính: - Vitamin tan trong nước: Vitamin nhóm B, vitamin C, vitamin H - Vitamin tan trong chất béo: Vitamin nhóm A, D, E, K, Q... 4.2. ĐỊNH TÍNH VITAMIN D Các vitamin D là dẫn suất của các sterol. Khi được chiếu tia tử ngoại các sterol sẽ có hoạt t itamin D. Ngu đậm đặc th Tiến mL hổn hợ đèn cồn. Qu 4.3. ĐỊNH Chu cất, lọc qua 4.3.1. Phản Ngu đổi thành t sản phẩm tr N NH3C N NH3C Thio võng huỳn huỳnh quan dụng để địn Hóa - Duính của v 31 yên tắc: Khi đun nóng hỗn hợp vitamin D với hỗn hợp anilin và acid HCl u được chất lỏng có màu đỏ. hành: Cho vào ống nghiệm dung dịch trích từ 2 viên dầu cá, thêm vào 2 p anilin : HCl đậm đặc (theo tỉ lệ thể tích 15:1). Đun sôi mẫu nửa phút trên an sát sự chuyển đổi màu, giải thích, kết luận. TÍNH VITAMIN B1 ẩn bị dung dịch vitamin B1: Giã 1 viên vitamin B1, pha với 5 mL nước giấy lọc khô. Lấy dung dịch lọc tiến hành 2 thí nghiệm sau. ứng tạo thiocrome yên tắc: Khi oxy hóa cẩn thận trong môi trường kiềm, vitamin B1 sẽ biến hiochrome, trong quá trình biến đổi có dạng keto của thiamine, coi như là ung gian. CH2 NH2 CH3 S N+ OHCH2CH2 K3Fe(CN)6 NaOH CH2 NH2 CH3 S N O CH2 CH2 OH N NH3C CH2 N CH3 S N OHCH2CH2 -H2O crome được tách bằng rượu isoamyl alcohol (isoamylic, isobutylic) tạo h quang màu xanh tím phát quang khi chiếu tia tử ngoại. Cường độ của g tỉ lệ với hàm lượng của thiocrome. Do đó phản ứng này còn được sử h lượng vitamin B1 theo phương pháp huỳnh quang. chất ng dịch NaOH 15% Thiochrome Thiamine Giáo Trình Thực Tập Sinh Hóa 32 - Dung dịch K3Fe (CN)6 1% - Isoamylic Tiến hành Chuẩn bị các ống nghiệm theo bảng sau: Ống nghiệm Hóa chất 1 2 Dung dịch vitamin B1 Nước cất Dung dịch NaOH 15% K3Fe (CN)6 isoamyl alcohol 2 mL 0 1 mL 0,5 mL 2 mL 0 2 mL 1 mL 0,5 mL 2 mL Để yên khoảng 5 phút rồi quan sát. Sau đó tiếp tục quan sát dưới ánh sáng mặt trời. Ghi nhận hiện tượng và kết luận. 4.3.2. Phản ứng với thuốc thử diazo Nguyên tắc: Trong môi trường kiềm thiamine phản ứng với thuốc thử diazo (hỗn hợp acid sulfanilic và natri nitric) sẽ cho màu vàng cam hoặc đỏ. Màu là một hợp chất phức tạp hình thành giữa thiamine và thuốc thử diazo. Hoá chất - Dung dịch acid sulfanilic 1% - Dung dịch natri nitric 5% - Dung dịch natri carbonate 10% Tiến hành Cho các hoá chất lần lượt vào ống nghiệm theo trình tự sau: 0,5 mL dung dịch vitamin B1 + 0,5 mL dung dịch acid sulfanilic 1% + 0,5 mL dung dịch natri nitric 5% + 10 giọt dung dịch natri carbonate 10%. Lắc đều ống nghiệm, quan sát màu, giải thích và kết luận. 4.4. ĐỊNH TÍNH VITAMIN B2 Nguyên tắc: Vitamin B2 là dẫn xuất ribitol của isoalloxazine, nó có khả năng phản ứng oxy hóa khử thuận nghịch. Vitamin B2 ở dạng oxy hóa (riboflavin) có màu vàng, ở dạng khử (dihydroriboflavin) thì không màu. Người ta sử dụng phản ứng này để phát hiện vitamin B2. Phương trình phản ứng được trình bày như sau: N N NH N O O H3C H3C CH2 (CHOH)3 CH2OH N N NH NH3C H3C O O H H CH2 CH2OH(CHOH)3 +2H -2H Riboflavin Dihydroriboflavin (khäng maìu)(maìu vaìng) Giáo Trình Thực Tập Sinh Hóa Khi cho HCl đậm đặc (hoặc acid acetic đậm đặc) và kẽm vào dung dịch vitamin Giã một viên B2 cho vào 5 mL nước cất và lọc. Dùng 2 mL dung dịch lọc cho vào ống nghiệm, cho thêm 1 mL HCl đậm đặc và một ít bột kẽm cho đến khi dung dịch mất màu - Viết các phương trình phản ứng xảy ra. - Giải thích và kết luận. 4.5. ĐỊNH LƯỢNG VITAMIN C 4.5.1. Định lượng vitamin C theo phương pháp Muri Vitamin C (acid ascorbic) C6H8O6 có 2 dạng đồng phân quang học D và L, dạng D không có hoạt tính sinh học. Bài này khảo sát về L- acid ascorbic, acid này có thể thấy ở dạng khử và oxy hóa. O C CHO O - 2H O C CO O Nguyên tắc: Đị dichlorophenol khử bởi acid as không màu. Ở đ khử có màu hồn O C C C C C CH HO HO HO H L – acid ascorbi (dạng khử) C C HO H C C O H +2HB2 thì hydro bay lên và dung dịch màu vàng sẽ mất màu. Tiến hành 33 C CH2OH HO H C CH2OH HO H nh lượng vitamin C dựa trên tính khử của nó đối với thuốc thử 2,6 indophenol (DIP). Dạng oxy hóa của thuốc thử DIP có màu xanh bị corbic có trong dịch chiết của nguyên liệu thực vật thành dung dịch iểm cân bằng tất cả acid ascorbic thì thuốc thử màu dư thừa không bị g. 2OH O H O C C C C C CH2OH O O HO O H H O ClCl N O-(Na+) + +HCl + OH ClCl NH OH L – acid ascorbic L – acid dehydroascorbic (dạng khử) (dạng oxy hóa) c 2,6 - dichlorophenol 2,6 - dichlorophenol indophenol sodium (màu xanh) indophenol (không màu) Giáo Trình Thực Tập Sinh Hóa 34 Trong môi trường acid thì thuốc thử 2,6 dichlorophenol indophenol có màu hồng. O ClCl N O-(Na+) HCl+ ClCl N OH NaCl+ O Hoá chất - Dung dịch DIP 0,001N - Dung dịch acid oxalic 1% - Dung dịch HCl 1% Tiến hành Cân khoảng 5g trái cây (trái cốc, bưởi...) có chứa acid ascorbic đã được thái nhỏ, chuyển sang cối sứ cùng với 20 mL HCl 1%, chắt lấy dịch ngâm giữ lại trong cốc, đem phần thịt nghiền mịn, xong chuyển sang bình định mức 100 mL cùng với dung dịch HCl 1% vừa chiết ra. Rửa cối và tráng dụng cụ ít nhất 3 lần, mỗi lần với một ít acid oxalic 1% và cũng dồn vào bình định mức. Dùng acid oxalic để đưa thể tích lên vạch 100 mL. Lắc kỹ, chuyển qua cốc khô 100 mL, để yên 15 phút rồi lọc qua giấy lọc khô. - Tiến hành định phân mẫu đối chứng: Lấy 8 mL acid oxalic 1% 2 mL HCl 1% cho vào bình tam giác dung tích 100 mL, dùng microburet với DIP 0,001N để chuẩn độ đến lúc xuất hiện màu hồng bền sau ba mươi giây. Lưu ý: Cần tiến hành định phân mẫu đối chứng và mẫu thật với 3 lần lặp lại để lấy kết quả trung bình. - Chuẩn độ mẫu thật: Dùng pipet lấy 10 mL dịch lọc chứa vitamin C cho vào bình tam giác dung tích 100 mL, tiến hành chuẩn độ như mẫu đối chứng. Tính kết quả Số mg vitamin C trong 100g mẫu vật được tính như sau: vxm xVxxbaX 100088,0)( −= a: Số mL trung bình khi định chuẩn mẫu vật b: Số mL trung bình khi định chuẩn mẫu đối chứng. 0,088: số mg acid ascorbic tương đương với 1 mL dung dịch chuẩn DIP 0,001N đã được định chuẩn bằng acid ascorbic chuẩn. V: Thể tích dịch chiết ban đầu (ở đây là 100 mL) v: Thể tích dung dịch chiết lấy để định chuẩn (10 mL) m: Trọng lượng mẫu vật cân lúc đầu (tính bằng gam). Lưu ý: - Khi chuẩn bị mẫu vật, cân mẫu vật, cắt mẫu vật (bằng dao inox) và nghiền mẫu vật cần tiến hành nhanh chóng trong một cối sứ HCl 1% (hoặc với HPO3 - Giáo Trình Thực Tập Sinh Hóa 35 CH3COOH). Vì vitamin C rất dễ bị oxy hóa trong không khí, nhất là khi có sự hiện diện của các ion kim loại (Fe, Cu). - Sản phẩm có chứa Fe2+, Sn2+, Cu2+ sẽ cho ta những kết quả về số lượng acid ascorbic cao hơn số lượng thật nếu ta dùng phương pháp này. Ta có thể trắc nghiệm đơn giản để xem những ion có tính khử này có hiện diện với những số lượng đủ để làm sai kết quả thực nghiệm : + Thêm 2 giọt dung dịch xanh methylene 0,05% (hòa tan trong nước) vào 10 mL của hỗn hợp mới điều chế gồm một thể tích dung dịch mẫu vật (chứa acid ascorbic) và một thể tích dung dịch HCl 1% (hoặc H2PO3 - CH3COOH). Lắc đều, nếu dung dịch xanh methylene bị mất màu trong 5-10 giây cho thấy có sự hiện diện của các chất có tính khử trên. + Sn2+ không cho phản ứng với trắc nghiệm này và có thể được thử nghiệm như sau: Cho 10 mL dung dịch HCl: nước theo tỷ lệ 1:3 vào 10 mL dung dịch mẫu vật. Thêm vào đó 5 giọt dung dịch carmin indigo 0,05% (pha với nước). Khuấy, nếu hỗn hợp dung dịch bị mất màu trong 5-10 giây cho thấy sự hiện diện của Sn2+ hay những chất có tính khử khác nói trên. 4.5.2. Định lượng vitamin C bằng enzyme peroxidase Vitamin C có thể bị oxy hóa bởi enzyme peroxidase. Dựa trên nguyên l ý này có thể phát triển một phương pháp định lượng vitamin C bằng enzyme peroxidase. 4.5.2.1. Trích vitamin C Cân 10g trái cây hoặc rau cải ví dụ như chanh rồi cho vào trong 20 mL dung dịch đệm (pH 6,8) metaphosphoric acid 5%, sau đó nghiền mịn và lọc. Dung dịch chứa vitamin C sau đó được nâng lên đến 100 mL trong bình định mức bằng dung dịch đệm trên. 4.5.2.2. Định lượng vitamin C - Chuẩn bị dung dịch enzyme: 0,01g enzyme peroxidase được pha trong 5 mL dung dịch đệm pH 6,8 và giữ trong nước đá. - Chuẩn bị dung dịch vitamin C chuẩn 5mg/ 100 mL: 10 mg vitamin C (tinh khiết) được pha trong dung dịch đệm pH 6,8 và nâng lên 200 mL trong bình định mức. Sau đó được pha loãng thành 1, 2, 3, 4 mg/ 100 mL để thiết lập đường chuẩn. Trước khi tiến hành đo mẫu chuẩn và mẫu thử thật, mẫu không sẽ được đo bằng dung dịch đệm với bước sóng 265 nm. Mẫu chuẩn được chuẩn bị từ 1, 2, 3, 4, và 5 mg/100 mL. Mẫu dịch trích có thể được pha loãng thành 10, 20 hoặc 50 lần để dễ khảo sát. Phản ứng được tiến hành theo trình tự cho các chất vào cuvette như sau: - Tiến hành đo: Cho vào ống nghiệm 2,5 mL dung dịch đệm + 0,5 mL dung dịch vitamin C chuẩn hoặc mẫu + 0,1 mL dung dịch enzyme peroxidase và đo độ hấp thụ ở bước sóng 265 nm ta được giá trị Ai. Khi kết quả thể hiện sự ổn định trên đường biểu diễn thì thêm vào 0,1 mL H202 và cho ổn định sau 1 phút, tiếp tục đo được giá trị Af. Độ hấp thụ của mẫu khi đo là: ∆ A265 = Ai - Af Hàm lượng mẫu thật sẽ được tính theo đường chuẩn và suy ra giá trị thật. Giáo Trình Thực Tập Sinh Hóa 36 CHƯƠNG 5. ACID AMIN VÀ PROTEIN 5.1. KHÁI QUÁT VỀ ACID AMIN VÀ PROTEIN Protein là những hợp chất cao phân tử được cấu tạo từ các acid amin liên kết nhau bằng liên kết peptide. Khi thủy phân protein, ta thu được khoảng 20 loại acid amin. Protein có thể phân làm 2 loại: - Protein đơn giản: trong thành phần phân tử chỉ gồm các acid amin liên kết với nhau bằng liên kết peptide - Protein phức tạp: trong thành phần ngoài các acid amin còn có những hợp chất khác không phải acid amin . Protein có rất đa dạng. Tùy thuộc vào các cấu trúc của chúng mà các tính chất lý hóa học, sinh học của protein sẽ khác nhau. + Để định tính và định lượng acid amin, protein ta dùng phản ứng màu với nynhydrin và phản ứng Biuret. + Để tách các acid amin khỏi hỗn hợp, ta dùng phương pháp sắc ký trên giấy, sắc ký trao đổi ion, điện di... + Gốc R khác nhau của acid amin sẽ cho những phản ứng màu riêng biệt của mỗi acid amin: phản ứng xanthoproteic, phản ứng millon... + Phản ứng Biuret xác định liên kết peptide có trong phân tử protein. + Khi đưa pH của dung dịch protein về điểm đẳng điện (pI) bằng dung dịch đệm thích hợp thì các protein bị trung hòa điện tích. Môi trường có pH gần bằng pI của protein thì protein sẽ bị kết tủa nhiều nhất. + Do kích thước phân tử lớn nên protein không đi qua được các màng bán thấm. Dựa vào tính chất này người ta dùng phương pháp thẩm tích để loại muối và những phần tử nhỏ khác khỏi dung dịch protein. 5.2. PHÂN TÍCH HỖN HỢP ACID AMIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ TRÊN GIẤY Nguyên tắc Trong những điều kiện thí nghiệm nhất định (dung môi, nhiệt độ, loại giấy sắc ký, độ bảo hòa của dung môi trong bình sắc ký...), tốc độ di chuyển của các acid amin khác nhau thì khác nhau và đặc trưng bởi một hệ số Rf. Nhờ tính chất này, sau khi sắc ký các acid amin trong hỗn hợp tách rời nhau. Sau đó dùng thuốc hiện màu thích hợp để nhận biết các acid amin. Hỗn hợp dung môi sắc ký là một hỗn hợp không trộn lẫn thường gồm nước và một vài dung môi hữu cơ khác. Trong đó nước có ái lực mạnh với giấy sắc ký nhờ có liên kết cầu hydro sẽ giữ vai trò pha đứng yên, còn dung môi hữu cơ là pha di động. Các acid amin khác nhau sẽ bị lôi cuốn bởi pha di động với vận tốc di chuyển khác nhau và sẽ tách dần khỏi hỗn hợp acid amin. Hệ số Rf được dùng để đánh giá sự di chuyển này. Rf: là hệ số giữa khoảng cách từ điểm xuất phát tới tâm điểm của vật và được tính như sau: Giáo Trình Thực Tập Sinh Hóa 37 Rf = a/ b Với: a: khoảng cách từ điểm xuất phát tới tâm điểm của vật b: khoảng cách từ điểm xuất phát tới vạch cuối của dung môi. Sau khi sắc ký, các acid amin được nhận diện bằng cách làm hiện màu và so sánh Rf của nó với Rf của các acid amin chuẩn trong cùng điều kiện thí nghiệm. Thuốc thử - Sakaguchi I: Napthol 0,01 gam + 5 gam urea trong 1000 mL C2H5OH 95o - Sakaguchi II: 2 gam brom trong 100 mL NaOH 5% - Isatin: 100 mg isatin và 50 mL butanol có chứa 5% acid acetic đậm đặc - Nynhydrin: 0,2% trong aceton - Dung môi sắc ký: Butanol: nước: acid acetic theo tỷ lệ 25:15:10 Tiến hành thí nghiệm a. Chuẩn bị giấy sắc ký như hình vẽ sau: b. Chấm dung dịch acid amin lên giấy - Dùng micropipet chấm lần lượt một giọt nhỏ, gọn từ dung dịch acid amin chuẩn tương ứng đã ghi sẵn và hỗn hợp acid amin M trên giấy sắc ký. Mỗi lần chấm từng giọt nhỏ gọn tránh sự lan rộng tới vị trí các acid amin khác. Sau khi chấm xong một lượt các acid amin cần sấy ngay. Tiếp tục chấm acid amin lần thứ hai tương tự như lần đầu. C A B III III M M Pro Pro Val MLeu Arg Arg O 6 cm 1 cm lưỡi gà r = 1,5 cm R = 7,5 cm AOC = manh I COB = manh II AOB = manh III Giáo Trình Thực Tập Sinh Hóa 38 - Manh giấy hình chữ nhật nhỏ được gấp làm 3 và cắt xéo góc. Đó là “lưỡi gà”. - Cầm phần trên của “lưỡi gà” đã được gắn xuyên qua khe tâm của giấy sắc ký, đặt giấy sắc ký cân đối lên beaker sao cho 2/3 bề cao của lưỡi gà nhúng sâu vào hỗn hợp dung môi sắc ký trong beaker. Đậy kín bình sắc ký. - Theo dõi giấy sắc ký trong khoảng 1 giờ 30 phút, khi dung môi cách gờ của giấy sắc ký 0,5 cm thì cẩn thận mở nắp bình lấy giấy ra, bỏ lưỡi gà, đánh dấu vạch dung môi bằng bút chì và sấy khô giấy sắc ký. c. Làm hiện màu: Cắt giấy sắc ký làm 3 manh nhỏ I, II, III (như hình vẽ). + Manh I: làm hiện màu bằng thuốc thử sakaguchi I, II: Đầu tiên dùng bình xịt ẩm manh I bằng thuốc thử sakaguchi I, sấy thật khô. Sau lại xịt ẩm tiếp bằng thuốc thử sakaguchi II rồi sấy khô. Nhận xét màu của acid amin chuẩn và acid amin trong hỗn hợp M. + Manh II: Làm hiện màu bằng thuốc thử isatin. Xịt ẩm manh II bằng dung dịch isatin. Sấy khô. Nhận xét màu của acid amin chuẩn và acid amin trong M. + Manh III: Làm hiện màu bằng thuốc thử nynhydrin. Xịt ẩm manh III bằng dung dịch nynhydrin. Sấy khô. Nhận xét màu của acid amin trên manh này tương tự như hai manh I và II. + Tính Rf của mỗi acid amin trong hỗn hợp và mỗi acid amin chuẩn. + Kết luận về các acid amin trong hỗn hợp M. Lưu ý:- Luôn giữ giấy sắc ký thật sạch. - Bình sắc ký luôn giữ cố định tại một vị trí và phải được đậy thật kín để bảo đảm môi trường bão hòa dung môi trong suốt thời gian chạy sắc ký. Khi mở và đậy bình sắc ký: không được nhấc thẳng nắp bình sắc ký mà đẩy nhẹ nắp bình về phía trước hay về phía mình đang đứng. - Nhiệt độ sấy khô không quá 60OC. 5.3. CÁC PHẢN ỨNG MÀU ĐẶC TRƯNG CỦA PROTEIN Dung dịch protein cho phản ứng màu với một số thuốc thử, các phản ứng này được áp dụng để định tính và định lượng protein. 5.3.1. Phản ứng Biuret Trong môi trường kiềm với sự có mặt của Cu2+ các chất có chứa các nhóm sau: CO NH CS NH C NH2 NH ;; sẽ phản ứng cho hợp chất có màu tím. Nguyên tắc: Trong phân tử protein có mặt nhóm - CO - NH - nên có thể tạo phức biure với Cu2+ trong môi trường kiềm. Cơ chế phản ứng có thể trình bày như sau: Giáo Trình Thực Tập Sinh Hóa 39 H2N CH C NH R1 CH O C R2 NH O CH R3 C NH O CH R4 C OH O H2N CH C N CH C N CH C N CH C OH O R2 R4 R3R1 OH OHOH 2NaOH Cu(OH)2 Häø biãún R3 Cu OO O -O C R4CH O-R1 NNH2 CCH CHC NCCHN 2Na+ 2H2O+ R2 Hóa chất - Dung d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf115_thuhanhsinhhoa_5469.pdf